Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SGD NH TMCP NTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.56 KB, 67 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI SGD NH TMCP NTVN
1. Vài nét về SGD NH TMCP NTVN
a. Lịch sử hình thành và phát triển của SGD NH TMCP NTVN
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập
theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30
tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực
thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN VN). Theo Quyết định nói
trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy
nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối
ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại
hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý
cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các
nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban
lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý
quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương
các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng
Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc
thành lập lại NHNT VN theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định
tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ
tướng Chính phủ.
Ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1289/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đó, hình thức cổ phần hóa của
Vietcombank giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NH TMCP
NTVN) qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng
không thấp hơn 51% vốn điều lệ.


Ngày 27/12/2007, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chính thức
công bố kết quả cuối cùng của phiên đấu giá cổ phần NHNT. Tổng số
97,5 triệu cổ phần Vietcombank chào bán đã được bán hết. Tổng giá trị
cổ phần bán được là 10.516.320.430.000 đồng. Và theo chỉ đạo của
Thủ tướng chính phủ, cổ phiếu Vietcombank sẽ niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam vào tháng 6/2008, đánh dấu một bước phát triển
mới của NHNT.
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm
cuối năm 2007, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng
đa năng với 1 Sở Giao dịch, 58 Chi nhánh, 87 Phòng Giao dịch và 4
Công ty con trực thuộc trên toàn quốc (Công ty liên doanh quản lý quỹ
đầu tư VCBF, Công ty Thuê mua tài chính Vietcombank Leaco; Công ty
chứng khoán Vietcombank Securities,...) 2 Văn phòng đại diện (tại Pháp
và Singapore) và 1 Công ty con tại nước ngoài (Công ty tài chính
Vinafico tại Hồng Kông), với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra,
NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và
ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh
bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời
điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4
tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở
hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo
chuẩn quốc tế (theo báo cáo kết quả kinh doanh 2007).
b. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của SGD NH TMCP
NTVN
Sở giao dịch là một đơn vị trực thuộc NH TMCP NTVN, là đơn vị
hạch toán phụ thuộc NH TMCP NTVN nên không có tư cách pháp nhân
tài sản của sở giao dịch là do ngân hàng cấp và hoạt đông theo quy định
của pháp luật.
Chức năng nhiệm vụ của sở giao dịch bao gồm
- Cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế như tài

khoản tiền gửi, séc tức là tạo tiền cho nền kinh tế
- Huy động tiền gửi có kì hạn ngoại tệ, cung cấp phương tiện thanh
toán trong nước, ngoài nước, tham gia các hoạt động tiền tệ khác như
ngoại hối
- Huy động vốn: nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiiền gửi
thanh toán của cá nhân trong và ngoài nước
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, tráI phiếu
- Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu, đầu tư do NH TMCP NTVN phân
bổ
- Cho vay: bằng đồng việt nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân trong nền kinh tế theo hạn mức được ngân hàng uỷ
quyền
- Thực hiện nhiệm vụ cho vay bảo lãnh táI bảo lãnh …
- Thực hiện thanh toán quốc té như chiết khấu, kinh doanh ngoại
tê, thu hộ ….
- Thực hiện các dịch vụ cất giữ, bảo quản giấy tờ có giá
Sơ đồ tổ chức bộ máy
19 PHßNG GIAO DÞCH
Tæ §¶NG §OµN
PHã GI¸M
§èC
PHßNG QU¶N LÝ NH
¢N Sù
GI¸M §èC
PHßNG HµNH CHÝNH
NH¢N Sù
C¸C PHßNG NGHIÖP

Bao gồm các phòng ban:
Phòng bảo lãnh: Phòng bảo lãnh là nghiệp vụ thuộc sở giao dịch

NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc thực
hiện các nghiệp vụ Bảo lãnh và tái bảo lãnh của Sở giao dịch NH TM
_CP NTVN đối với khách hàng theo các văn bản quy định hiện hành về
công tác bảo lãnh của Nhà nước, NHNN và NH TM _CP NTVN, đồng
thời tuân thủ các thoả ước quốc tế, các thông lệ quốc tế và các điều lệ
quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam là nước thành
viên hoặc đã cam kết tham gia.
Phòng đầu tư dự án: Phòng đầu tư dự án là phòng nghiệp vụ
thuộc Sở giao dịch có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở
giao dịch trong việc thực hiện cấo tín dụng trung và dài hạn cho các
khách hàng tại Sở giao dịch NH TM _CP NTVN theo đúng quy định, quy
chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM _CP NTVN
Phòng kế toán tài chính: Phòng kế toán tài chính là phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch có chức năng tham mưu và
giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong việc triển khai thực hiện chế độ kế
toán – tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Sở
giao dịch theo đúng luật kế toán thống kê của Nhà nước quy định của
Bộ tài chính, của NHNN, NH TM_CP NTVN.
Phòng kế toán giao dịch: Phòng kế toán giao dịch là phòng
nghiệp vụ thược Sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng phục vụ
đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú c), có quan hệ
giao dịch với Sở giao dịch NH TM _CP NTVN theo đúng quy định, quy
chế về hạch toán, kế toán thanh toán và quy trình nghiệp vụ của Nhà
nước, NHNN và NH TM _CP NTVN.
Phòng khách hàng đặc biệtP: Phòng khách hàng đặc biệt là
phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng
tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng chính sách khách
hàng đối với khách thể nhân và cung cấp các dịch vụ tài chính ngân
hàng cho khách hàng đặc biệt của sở giao dịch
Phòng kiểm tra nội bộ: Phòng kiểm tra nội bộ là phòng chuyên

môn thuộc sở giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng tham mưu và
giúp ban lãnh đạo trong việc kiểm tra giám sát thực hiện các văn bản
của pháp luật, quy chế của NHNN, quy định của NH TM _CP NTVN
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tín dụng của Sở giao
dịch NH TM _CP NTVN, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của
ngân hàng và khách hàng tại sở giao dịch.
Phòng hành chính quản trị: Phòng hành chính quản trị là phòng
chuyên môn thuộc Sở giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng tham
mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong công tác hành chính,
quản trị tại Sở giao dịch. Nghiên cứu xây dựng mở rộng và phát triển hệ
thống mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch NH TM _CP NTVN trên
địa bàn HN và các vùng lân cận theo phương hướng, kế hoạch phát
triển NH TM _CP NTVN của Ban lãnh đạo theo từng giai đoạn nhằm
tăng sức cạnh tranh, thu hút mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của
NH TM _CP NTVN với khách hàng trên thị trường.
- Phòng hối đoái: Phòng hối đoái là phòng nghiệp vụ thuộc sở
giao dịch NH TM _CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách
hàng là cá nhân (cư trú và không cư trú c)
Phòng ngân quỹ: Phòng Ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thuộc sở
giao dịch NH TM _CP NTVN, có chức năng triển khai thực hiện công tác
quản lý giấy tờ có giá tại Sở giao dịch NH TM _CP NTVN, thu chi tiền
mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ
của Nhà nước, của ngành ngân hàng và NH TM_CP NTVN. .
Phòng thanh toán nhập khẩu: Phòng thanh toán nhập khẩu là
phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng
thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch
vụ đối ngoại liên quan tới hàng hoá nhập khẩu tại sơ giao dịch NH
TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện
hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ
các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia.

Phòng thanh toán xuất khẩu:Phòng thanh toán xuất khẩu là phòng
nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện
toàn bộ công tác thanh toán hàng hoá xuẩt khẩu và dịch vụ đối ngoại
của các đơn vị trong nước với ngoài nước qua Sở giao dịch NH TM_CP
NTVN theo đúng quy định, quy chế, quy trìng nghiệp vụ hiện hành của
Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy
ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia.
Phong thanh toán thẻ: Phong thanh toán là phòng nghiệp vụ của
Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng phát hành và thanh toán
các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại sở giao dịch NH TM_CP
NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của
Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy
ước quốc tếvề nghiệp vụ thẻ mà NH TM_CP NTVN tham gia.
Phòng tín dụng ngắn hạn: Phòng tín dụng ngắn hạn là phòng
nghiệp vụ ngắn hạn thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng
thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay đối với nhừng phương án kinh
doang của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo đúng các quy định,
quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM_CP
NTVN.
Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng:
Phòng tin học
Phòng tiết kiệm :Phòng tiết kiệm là phòng nghiệp vụ thuộc SGD có
chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và
ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và thể kệ quy định của NHNN VN và
NH TM_CP NTVN.
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: Phòng vốn và kinh doanh
ngoại tệ là phòng nghiệp nghiệp vụ tại Sở giao dịch NH TM_CP NTVN
có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc SDG về quản trị , điều hành
lãi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại
SGD theo đúng quy định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối của NHNN

VN và NH TM_CP NTVN.
Phòng vay nợ viện trợ: Phòng vay nợ viện trợ là phòng nghiệp vụ
thuộc SGD NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban
giám đốc SGD trong việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay nợ viện trợ ODA.
Các phòng giao dịch: Phòng giao dịch Sở giao dịch NH TM_CP
NTVN ( gọi tắt là phòng giao dịch) là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc
Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, hoạt động trên địa bàn thành phố Hà
Nội chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Giám đốc sở giao dịch NH
TM_CP NTVN, có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết
kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ có liên quan đế hoạt
động tiền gửi của các pháp nhân.
c. Một số hoạt động chủ yếu của SGD NH TMCP NTVN
NH TMCP NTVN là 1 trong những ngân hàng có tiềm năng lớn về
kinh tế và đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần
đây. Vào năm 2006, sgd NH TMCP NTVN triển khai quy trình cấp tín
dụng theo chuẩn mực quốc tế, từng bước tập trung hoá hoạt động tác
nghiệp, đẩy mạnh phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch,
nâng cấp và mở rộng các kênh và sản phẩm thương mại điện tử, nâng
cao hiệu quả hoạt động các công ty thành viên.
Đến cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển lớn
mạnh theo mô hình Tập đoàn tài chính đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở
Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn
quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ
cán bộ gần 8.000 người. Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương tại
thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương
10,4 tỷ USD), trong đó huy động vốn đạt 152 nghìn tỷ VND
– chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn ngành, tổng dư nợ gần 68
nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), chiếm khoảng 10,3% thị phần trong cả

nước, tỷ lệ nợ quá hạn kiềm chế ở mức thấp là 1,19% và nợ xấu là
2,66%. Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Ngoại thương đạt xấp xỉ
2.900 tỷ VND, hệ số sinh lời bình quân trên tổng tài sản (ROAA) năm
2006 đạt 1,89% và hệ số sinh lời bình quân trên vốn (ROAE) 29,42%.
Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương được S&P xếp hạng định mức tín
nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D, mức tín
nhiệm cao nhất được S&P xếp hạng cho một ngân hàng thương mại tại
Việt nam.
Hoạt động tín dụng: Năm 2005 hoạt động tín dụng của sở giao
dịch tiếp tục được mở rộng với phương châm kiểm soát rủi ro chặt chẽ
hơn. Đến cuối năm 2005, dư nợ tín dụng đạt 3.518 tỷ đồng, tăng 8.95%
so với năm 2004. Mức tăng trưởng này của toàn hệ thống Vietcombank
là 15.7%. Trong khi đó, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà
nội tăng 20.6% so với cuối năm 2004; thị phần cho vay của sgd NHNT
chiếm 3.34% trên địa bàn Hà nội.
Về cơ cấu tín dụng, cho vay USD chiếm tỷ trọng cao hơn so với
cho vay VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003 khi NH TMCP NTVN có
chính sách cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của Thành phố Hà nội, cụ
thể:
- Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 đạt 1.807 tỷ đồng (quy
VNĐ), chiếm 51.38% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2005 đạt 1.711 tỷ đồngD, chiếm
48.62% tổng dư nợ. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh
công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các
khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh
khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sở giao dịch NH TMCP
NTVN luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền
thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản
phẩm tín dụng của sở giao dịch đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách

hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
năm 2005 đạt 861 triệu USD, tăng 15,06% so với năm 2004. Lãi kinh
doanh ngoại tệ năm 2005 đạt 11, 56 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2004.
Nhu cầu ngoại tệ khách hàng mua để trả nợ, nhận nợ vay và thanh toán
với nước ngoài rất lớn, trong khi đó, lượng ngoại tệ mua vào từ nguồn
của sgd NHNTVN không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các nhu
cầu cấp thiết đó. Vì vậy sgd NTVN đã phải cố gắng rất nhiều trong việc
tự lo tìm nguồn mua ngoại tệ, kể cả từ các nguồn giá cao, áp dụng
chính sách ưu đãi tỷ giá mua chuyển khoản bằng tỷ giá bán ra của Ngân
hàng để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân bán ngoịa tệ cho ngân
hàng đảm bảo cho tăng trưởng tín dụng và thanh toán xuất nhập khẩu,
đồng thời để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng.
Bảng 2: Số liệu hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2005
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu Năm
2005
% so với năm
2004
- Doanh số mua vào 430.933 115,19
+ Mua của Tổ chức
K.tế
270.521 152,65
+ Mua của VCB TW 66.195 119,02
+ Mua của TCTD 76.380 73,44
- Doanh số bán ra 429.823 114,93
+ Bán cho tổ chức K.tế 280.675 132,68
+ Bán cho VCBTW 66.960 214,94
+ Bán cho TCTD 76.358 76,86

Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác
kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ
Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động phát triển dịch vụ thẻ: NH TMCP NTVN hiện nay
đang nắm giữ kỉ lục về việc phát hành nhiều sản phẩm thẻ nhất Việt
Nam, theo báo cáo tàI chính mới đây, năm 2007 ngân hàng có 20 842
thẻ tín dụng quốc tế và 842 195 thẻ ghi nợ tăng tương ứng 118% và
50.8% so với năm 2006, đưa thị phần thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của
ngân hàng phát hành tương ứng là 19.3% và 27.5% so với năm ngoái.
Đồng thời doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do ngân hàng phát
hành tăng 34.1% và chiếm 25%thị phần cả nước còn doanh số sử dụng
thẻ ghi nợ tăng lên 62.4% so với nam 2006. Đây là kết quả đáng mừng
cho ngân hàng TMCP NTVN trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện
nay.
Kết quả kinh doanh của sở giao dịch nam 2005
- Tổng thu: 437.396.479.861 đồng, tăng 37% so với năm 2004
- Tổng chi: 370.760.561.209 đồng, tăng 55% so với năm 2004
- Lợi nhuận: 66.635.818.652 đồng
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2005 giảm so với năm 2004 là
do từ đầu năm 2005, sở giao dịch đã trích lập dự phòng rủi ro 67.7 tỷ
đồng theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005
Do đó, nếu tính gộp cả khoản 67.7 tỷ đồng rủi ro nếu trên thì lợi
nhuận của sở giao dịch ước đạt 134.3 tỷ, tăng 70% so với năm 2004
2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008
Theo báo cáo tài chính của NH TMCP NTVN thì mặc dù Việt Nam
đang bị ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính ở Mĩ nhưng
ngân hàng vẫn có những kết quả kinh doanh tốt. Vào quý 3-2008 tổng
tài sản ngân hàng đã đạt mức 206 239 065 triêu VND cao hơn nhiều so
với toàn năm 2007 là 197 408 036 triệu VND. Đây là một con số đáng
khích lệ trong tình hình hiện nay, các số liệu khác như lợi nhuân đều cho

thấy ngân hàng đang phát triển rất tốt và tốc độ tăng trưởng vẫn ổn định
qua các năm. Duới đây là báo cáo cụ thể như sau:
Báo cáo tài chính NH TMCP NTVN
Đơn vị tính: Triệu VND
Quý III(2008) Năm (2007) Năm (2006)
Kết quả hoạt động
Tổng thu nhập - 5.763.393 5.039.557
Tổng chi phí - (1.627.740) (1.291.160)
Lợi nhuận trước thuế 580.137,533 3.192.119 3.877.256
Lợi nhuận sau thuế 404.277,742 2.407.061 2.861.039
Bảng cân đối kế toán
Tổng cộng tài sản 206.239.065,95 197.408.036 167.127.832
Vốn và các quỹ 13.279.070,427 14.068.877,569 -
Vốn điều lệ 120.100.860,26 4.429.337 4.356.737
Lưu chuyển tiền tệ
Từ hoạt động kinh
doanh
- 7.856.832 (5.559.440)
Từ hoạt động đầu tư - (855.306) (655.620)
Từ hoạt động tài
chính
- 63.558 75.433
Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ
- (8.648.580) (6.139.577)
Về hoạt động tín dụng năm 2007 : tỉ trọng sử dụng vốn cho tín
dụng tăng 39% vào cuối năm 2006 lên 49% vào cuối 31/12/2007. Tổng
dư nợ tín dụng của ngân hàng tại cuối năm 2007 đạt 97.532 tỉ đồng tăng
44% so với năm 2006.Dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 53.5% so với
cuối năm trước đạt 45.854 tỉ đồng, chiếm 47.5% tổng dư nợ cho vay.

Cho vay ngắn hạn có số dư là 51.678 tỉ đồng, tăng 36.4% so với năm
2006.
3. Vài nét về hoạt động thẩm định dự án ở SGD NH TMCP NTVN
Thẩm định bao nhiêu dự án, ngành lĩnh vực gì? Vốn đầu tư bao
nhiêu? Thẩm định năm nào?
Cũng như các ngân hàng khác thẩm định dự án đầu tư đóng một
vai trò quan trọng trong công tác cho vay. Vì thế sgd NH TMCP NTVN
luôn chú trọng đến quy trình này. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO
tạo ra một sân chơi mới cho thị trường tài chính, mở rộng tài trợ cho các
dự án đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Vì thế số lượng các dự án được
cho vay đã tăng trưởng cao, dư nợ ngày một tăng qua các năm. Thông
qua số liệu sau
Số lượng dự án vay vốn được thẩm định và cho vay tại sgd NH
TMCP NTVN
Mục
Số lượng dự án luỹ kế
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Dự án xin vay 90 130 150
Dự án thẩm định 88 130 150
Dự án đã cho vay 80 110 140
( Nguồn : Thống kê từ Phòng đầu tư dự án sgd NH NTVN)
Lưọng dự án xin vay cùng với quá trình phát triển của ngân hàng
đã tăng lên đáng kể . Đặc biệt theo thống kê của phòng đầu tư dự án thì
các dự án chủ yếu là các dự án xây dựng như nhà máy, công ty, v.v...
4. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP
NTVN
a. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP
NTVN
Căn cứ pháp lý:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của sgd NH TMCP NTVN tuân

theo sự điều chỉnh bằng các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật
của Nhà nước và các quy định chung của NHNT. Cụ thể bao gồm:
Các văn bản pháp luật chung của Nhà nước:
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội khóa X, kì
họp thứ 2 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 và các văn bản
hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tin dụng ngày 15/6/2004 và các
văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông
qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Quyết định số 1467/2001/QĐ-NHNN ngày 21/11/2001 của Thống
đốc NHNN về Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về Quy chế cho vay đối với khách hàng.
- Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc
NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD
đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
- Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống
đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của
TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 127/2005/QĐ-
NHNN ngày 3/2/2005).
- Nghị quyết số 56/2006/QH11 do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9
thông qua về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010.
- Các văn bản khác có liên quan.
Các văn bản về chính sách TD của Ngân hàng Ngoại thương:
- Quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội
đồng quản trị NHNT về Quy chế cho vay đối với khách hàng.

- Quyết định số 133/QĐ-NHNT ngày 31/12/2001 của Tổng giám
đốc VCB quy định khu vực đầu tư của chi nhánh VCB.
- Quyết định số 19/QĐ-NHNT ngày 05/02/2002 của Tổng giám đốc
VCB quy định khu vực đầu tư chi nhánh VCB.
- Quyết định số 30/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc
VCB về việc xác định Giới hạn TD đối với khách hàng.
- Quyết định số 100/QĐ-NHNT ngày 12/06/2002 của Tổng giám
đốc VCB về điều chỉnh thẩm quyền duyệt Giới hạn TD.
- Quyết định số 49/QĐ-NHNT ngày 12/04/2002 của Tổng giám đốc
VCB về hạn mức phán quyết trong 1 lần cho vay dự án đầu tư, cấp bảo
lãnh và mở LC miễn ký quỹ.
- Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng
giám đốc VCB về việc ban hành Quy trình TD đối với khách hàng là
doanh nghiệp.
- Các văn bản khác có liên quan.
Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án:
Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án bao gồm các văn bản sau
đây:
- Văn bản pháp lý về tư cách pháp nhân, về năng lực tài chính của
chủ đầu tư (giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, báo cáo tài
chính và kế hoạch kinh doanh của chủ đầu tư).
- Văn bản đề nghị cấp tín dụng của chủ đầu tư.
- Hồ sơ dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu
khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác
có liên quan (giấy phép đầu tư, giấy phép xuất, nhập khẩu,,...).
- Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với
NHNT và các TCTD khác.
Thông tin về tài sản bảo đảm (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu máy móc thiết bị, xe cộ...).
b. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN

Đối với Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và toàn hệ thống ngân
hàng nói chung, thẩm định dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong
quá trình quyết định đến khả năng cho vay hay không cho vay dự án
đầu tư, quyết định đến hiệu quả của khoản vay và hiệu quả của hoạt
động tín dụng. Quy trình thẩm định đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại
thương được xây dựng trên cơ sở “Quy trình tín dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp” do Tổng giám đốc NHNT ban hành. Quy trình
này đảm bảo tính thống nhất, khoa học, khả năng kiểm soát, hạn chế và
phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TÌM HIỂU NHU CẦU VAY VỐN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
THU THẬPTHÔNG TIN
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ KHOẢN ĐỀ XUẤT CHO VAY
LẬP BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG QHKH DUYỆT KÝ
TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
1
THẢO LUẬN VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại sgd NH TMCP NTVN
PHÒNG
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ NỢ
PHÒNG PHÒNG PHÒNG
1
NHẬN & KIỂM TRA TÍNH ĐẦY ĐỦ CỦA HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CHO VAY DỰ ÁN
PHÙ HỢP VỚI CÁC CS, QĐ HIỆN HÀNH
CHO ĐIỂM TÍN DỤNG & PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG

THẨM ĐỊNH CHI TIẾT
LẬP BÁO CÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG ĐTDA DUYỆT KÝ
2
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
QUẢN LÝ NỢ
CB THẨM ĐỊNH TW LẬP THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT CẤP TÍN DỤNG (NẾU CÓ)
CBKH LẬP THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP (TRƯỜNG HỢP GHTD)
CB THẨM ĐỊNH RÀ SOÁT THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP
- NHẬP DỮ LIỆU- NHẬN & LƯU GIỮ HỒ SƠ
CẤP PHÊ DUYỆT CÓ THẨM
QUYỀN
PHÒNG
QHKH
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ
NỢ

Đối với các chi nhánh của NHNT không có phòng Đầu tư dự án:
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Đề xuất cho vay.
Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài
liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin liên quan đến phương án
vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất cho vay dự
án đầu tư.
- Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay.
Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các

thông tin tự thu thập được từ các nguồn kênh khác, Phòng QLRR chịu
trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro, nếu có ý kiến về việc đồng
ý/không đồng ý cho vay và các điều kiện vay cần được áp dụng.
- Bước 3: Phê duyệt khoản vay.
Tùy theo trị giá và căn cứ tình hình thực tế trong từng thời kỳ,
Tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín
dụng đối với từng cấp bậc trong NHNT. Tất cả các khoản cấp tín dụng
và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10%
vốn tự có của NHNT đều phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Bước 4: Soạn thảo và ký kết Hợp đồng.
Phòng QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo các Hợp đồng và thực
hiện việc lấy đầy đủ chứ ký trên hợp đồng theo quy định. Sau khi hoàn
tất, cán bộ QHKH chịu trách nhiệm lập Thông báo tác nghiệp chuyển
CBRR rà soát và chuyển tiếp phòng QLN để thực hiện nhập dữ liệu.
- Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống.

×