Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

GA ngữ văn 7 (mẫu mới) 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.43 KB, 123 trang )

476 868585Ngày soạn 01/09/2009 Học kì I
Ngày giảng…….

Tiết 1 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
( LÝ Lan )
A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với ý nghĩa con người.
B/ Chuẩn bị
GV: Đàm thoại , diễn giảng - SGK + SGV + giáo án
HS: Đọc- Trả lời các câu hỏi SGK
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp :1-2’
2. Kiểm tra bài cũ :5-7 phút
? VB nhật dụng là gì ? Kể tên những VBND đã học ở NV 6
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới: 1phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
7 phút
13phút
? Em hãy cho biết vài nét về tác giả tác
phẩm
GV đặt câu hỏi gợi mở.
Trong ngày khai trường đầu tiên của em,ai
đưa em đến trường?Em có nhớ đêm hôm
trước ngày khai trường ấy,mẹ em đã làm gì
và nghĩ gì không?
GVHD HS trả lời.
GV HD đọc : Đọc diễn cảm giọng dịu
dàng,chậm rãi, đôi khi thì thầm hơi buồn


GV gọi HS đọc văn bản.
GV; Lưu ý các chú thích 1,2,4…
? VB thuộc thể loại nào
? Nhân vật chính là ai
? Xác định ngôi kể thứ mấy
? Theo em VB chia làm mấy đoạn. ND
chính của từng đoạn
Đ1: Từ đầu… ngày đầu năm học
=> Tâm trạng của hai mẹ con trước ngày
khai trường
Đ2 : Còn lại
=> Tâm sự của người mẹ và tầm quan trọng
của nhà trường

? Văn bản “cổng trường mở ra”tác giả viết
về ai?Tâm trạng của người ấy như thế nào
? Người mẹ có tâm trạng như thế nào trước
ngày khai trường của con?
? Tại sao người mẹ không ngủ được?
Người mẹ đang nôn nao suy nghĩ về ngày
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả- Tác phẩm
- Tác giả : Lí Lan
- Tác phẩm:
“Cổng trường mở ra”là một bài kí được trích từ
báo’’yêu trẻ” số 116 ngày 1/9/2000 .Bài văn viết
về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ
trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
2. Đọc- Chú thích
- Đọc


- Chú thích ( SGK )
3. Thể loại- Bố cục
- Thể loại : Bút kí biểu cảm

- Bố cục : 2 đoạn
II. Tìm hiểu văn bản
1.Tâm trạng của hai mẹ con trước ngày khai
trường.
a.Người mẹ.
• Không tập trung vào việc gì.
• Lên gường và trằn trọc.
• Không lo nhưng vẫn không ngủ
Thao thức không ngủ được,suy nghĩ triền miên.
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 1
5 phút
5 phút
5 phút
khai trường năm xưa của mình và nhiều lí
do khác
? Đứa con có tâm trạng như thế nào trước
ngày khai trường của mình?
? Trong ®ªm con ®ang ngñ, th× ngêi mÑ cã
t©m sù g× ?
? Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào
đối với thế hệ trẻ?
? Nhà trường mang lại cho em điều gì?
Tri thức,tình cảm tư tưởng,đạo lí,tình
bạn,tình thầy trò
? Qua VB em hiểu được điều gì

Kết luận.
Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ
và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm
lòng, yêu thương tình cảm sâu nặng của
người mẹ đối với con và vai trò to lớn của
nhà trường đối với cuộc sống mỗi con
người
HS đọc ghi nhớ
HS trao đổi thảo luận

b.Đứa con.
Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.
Háo hức không nằm yên,nhưng lát sau đã ngủ.
Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”
2. Tâm sự của người mẹ
Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con,
nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang ôn
lại kỉ niệm riêng.
Khắc họa tâm tư tình cảm, những điều sâu th¼m
của người mẹ đối với con
3. Tầm quan trọng của nhà trường
“Ai cũng biết sai lầm trong giáo dục …hàng
dặm sau này”
- Thế giới kì diệu mà người mẹ nói tới chính là
thế giới mà nhà trường đem lại cho các em những
tri thức, tư tưởng, tình cảm, lẽ sống về đạo lí ở
đời.
* Ghi nhớ ( SGK )
* Luyện tập


4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
- Tâm trạng của người mẹ và đứa con ra sao trước ngày khai trường?
- Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?
- Gv hệ thống kiến thức cơ bản
- Học thuộc bài cũ , đọc soạn trước bài mới “ Mẹ tôi“ .
D/ Rút kinh nghiệm
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
**********************************
Giảng…….

Tiết 2 MẸ TÔI
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 2
Ét- môn-đô-đơ A- mi-xi.
A/ Mục tiêu cần đạt
HS :
- Cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với ý nghĩa con người.
B/ Chuẩn bị
GV: Đàm thoại , diễn giảng - SGK + SGV + giáo án
HS: Đọc - soạn bài theo câu hỏi SGK
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp :1-2’
2. Kiểm tra bài cũ :5-7 phút
? Tâm trạng của người mẹ và đứa con ra sao trước ngày khai trường?
? Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với thế hệ trẻ?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng

10 phút
20phút
GV gọi HS đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích.
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả, tác
phẩm?
GV hướng dẫn HS ®äc
đọc giọng tha thiết, tình cảm
GV đọc, gọi HS đọc
GV giải thích 1 số từ khó 8,9,10
? Văn bản được tạo ra dưới hình thức
nào ( Thư từ- Biểu cảm )
Một lá thư của bố gửi cho con.
? Bài văn chủ yếu là miêu tả.Vậy miêu
tả ai?Miêu tả điều gì
? Đây là bức thư của bố gửi cho
con,nhưng tại sao có nhan đề “Mẹ tôi”
- Nhan đề do tác giả tự đặt cho đoạn
trích
? Tại sao bố lại viết thư cho En-ri-cô?
? Lúc cô giáo đến thăm En-ri-cô đã
phạm lỗi gì
- “thiếu lễ độ”.
? Thái độ của bố như thế nào trước “lời
thiếu lễ độ” của En-ri-cô?
Buồn bã
? Lời lẽ nào thể hiện thái độ của bố?
_ Không bao giờ con được thốt ra lời
nói nặng với mẹ.
? Người cha mong muốn điều gì

? Qua đó cho thấy ông là một người cha
NTN
Đọc kĩ ta sẽ thấy hình tượng người
mẹ cao cả và lớn lao qua lời của
bố.Thông qua cái nhìn của bố thấy được
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả- Tác phẩm
- Tác giả
Ét-môn- đô đê. A-mi- xi ( 1848-1908 ) là nhà văn
I- ta-li- a (Ý )
- Tác phẩm : Mẹ tôi được trích từ tập truyện “
Những tấm lòng cao cả ’’
2. Đọc- Chú thích
- Đọc
- Chú thích SGK
II. Tìm hiểu văn bản


1.Thái độ của bố đối với En-ri-cô.
- Ông hết sức buồn bã,tức giận.

- Lời lẽ như vừa ra lệnh vừa dứt khoát, vừa mềm
mại như khuyên nhủ.
- Người cha muốn con thành thật xin lçi mÑ
- Người cha hết lòng thương yêu con nhưng còn là
người yêu sự tử tế, căm ghét sự bội bạc.
Bố của En-ri-cô là người yêu ghét rõ ràng
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 3
5phút
hình ảnh và phẩm chất của người mẹ.

? Mẹ En- ri- cô là người NTN

? Bức thư của bố tác động đến tâm trạng
của En- ri- cô ra sao
Kết luận.
Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và
con cái dành cho cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng.Con cái không có quyền hư
đốn chà đạp lên tình cảm đó
HS đọc
GV cho HS làm phần luyện tập
2. Hình ảnh người mẹ.
- “Mẹ thức suốt đêm, khóc nức nở khi nghĩ rằng có
thể mất con, sẵng sàng bỏ hết một năm hạnh phúc
để cứu sống con”
- Dành hết tình thương con.
- Quên mình vì con.
Sự hỗn láo của En-ri-cô làm đau trái tim người
mẹ.
3. Tâm trạng của En-ri-cô.
- Thư bố gợi nhớ mẹ hiền.
- Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ
tình cảm gia đình thiêng liêng làm cho En-ri-cô cảm
thấy xấu hổ.
* Ghi nhớ ( SGK )
* Luyện tập
4. Củng cố - HD về nhà : 3 phút
- Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô?
- GV khái quát ND chính
- Học thuộc bài cũ , đọc soạn trước bài mới “ từ ghép“ SGK trang 13

D/ Rút kinh nghiệm
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
*******************************


Giảng........
Tiết 3 TỪ GHÉP

A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép:chính phụ và đẳng lập.
- Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép, cấu tạo của từ ghép
- Vận dụng được từ ghép trong nói và viết .
B/ Chuẩn bị
GV: Hệ thống câu hỏi- Đàm thoại , diễn giảng- SGK + SGV + giáo án
HS: Đọc - Trả lời câu hỏi
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Thái độ của bố như thế nào trước “lời thiếu lễ độ” của En-ri-cô?
2.2. Tâm trạng của En-ri-cô như thế nào khi đọc thư bố?
3. Bài mới
*Giới thiệu bài mới: 1 phút
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 4
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 5
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 6
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
10

phút
10phút
15phút
GV cho HS ôn lại định nghĩa về từ ghép đã
học ở lớp 6.
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi mục 1
SGK trang 13.
? Trong các từ ghép “bà ngoại,thơm phức”
trong ví dụ,tiếng nào là tiếng chính,tiếng
nào là tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính?
? Các tiếng được sắp xếp theo trật tự NTN
? Trong hai từ ghép “ trầm bổng,quần áo” có
phân ra tiếng chính,tiếng phụ không?
? Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?
cho ví dụ?
Từ ghép có hai loại:từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập.
_ Từ ghép chính phụ
Ví dụ : cây ổi, hoa hồng
_ Từ ghép đẳng lập
Ví dụ : bàn ghế,thầy cô
? So sánh nghĩa của các từ “bà” với “bà
ngoại”, “thơm” với “thơm phức”?
? Hãy so sánh nghĩa của từ: Quần áo, trầm
bổng với nghĩa của mỗi tiếng trong từ
? Trầm bổng nghĩa là gì
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân
nghĩa. Ví dụ : hoa > hoa hồng
- Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa
Ví dụ : bàn ghế, cha mẹ.

HS nêu yêu cầu BT 1, làm, nhận xét
Hoạt động nhóm
Đại diện nhóm nhận xét
GV gọi HS lên bảng điền
I.Các loại từ ghép.
1. Ví dụ ( SGK )
2. Nhận xét
* Ví dụ 1
- Bà ngoại: bà : chính.
ngoại : phụ
- Thơm phức: thơm : chính
Phức : phụ.
=> Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.
* Ví dụ 2
- “ Quần áo,trầm bổng” không thể phân
ra tiếng chính ,tiếng phụ mà các từ này có vai
trò bình đẳng về mặt ngữ pháp .
* Ghi nhớ SGK
II.Nghĩa của từ ghép
1. So sánh nghĩa các cặp từ
- Bà+ Bà ngoại
Bà : người sinh ra cha mẹ.
Bà ngoại : người sinh ra mẹ.
- Thơm + Thơm phức
Thơm : có mùi như hương ha dễ
chịu,làm cho thích ngửi.
Thơm phức : mùi thơm bốc lên mạnh,hấp
dẫn.
2. So sánh nghĩa
- Quần: Trang phục nửa dưới

- Áo : Trang phục nửa trên
- Trầm bổng : Chỉ âm thanh lúc cao lúc thấp=>
Từng độ cao cụ thể.
=> Nghĩa của từ ghép khái quát trìu tượng hơn
nghĩa các tiếng tạo nên nó.

* Ghi nhớ SGK
III. Luyện tập
Bài 1 Sắp xếp các từ ghép thành hai loại:
- Chính phụ : lâu đời,xanh ngắy,nhà máy,nhà
ăn,nụ cười.
- Đẳng lập :suy nghĩ,chài lưới,ẩm ướt,đầu đuôi.
Bài 2 Điền thêm tiếng nào các tiếng dưới đây để
tạo từ ghép chính phụ:
Bút chì Ăn bám
Thước kẻ trắng xóa
Mưa rào vui tai
Làm quen nhát gan
Bài 3 Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập.
Núi sông mặt chữ điền
Đồi trái xoan
Ham mê học tập
Thích hỏi

4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ?
4.2. Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?
4.3 Học thuộc bài cũ , đọc soạn trước bài mới “liên kết trong văn bản”SGK
D/ Rút kinh nghiệm
...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................


Giảng......
Tiết 4 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết.Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên
cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng liên kết đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
B/ Chuẩn bị
GV; Hệ thống câu hỏi- Đàm thoại , diễn giảng - SGK + SGV + giáo án
HS: Đọc soạn bài theo câu hỏi SGK
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1-2 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?cho ví dụ?
2.2. Nghĩa của từ ghép được hiểu như thế nào?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
20phút GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính liên kết và
phương tiện liên kết trong văn bản.
Đọc đoạn a và trả lời câu hỏi SGK trang
17
? Các câu văn có câu nào sai phạm ngữ
pháp không. Câu nào mơ hồ về ý nghĩa
không
? Nếu là En- ri- cô em có hiểu đoạn văn ấy

không
? Vì sao em chưa hiểu
? Như vậy theo em đoạn văn thiếu tính gì
? Thế nào là liên kết trong văn bản?
- Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản,làm cho văn
bản có nghĩa trở nên dễ hiểu.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 2 SGK .
Đọc đọan văn a mục 1 SGK trang 17 cho
biết do thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu.Hãy
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn
bản.
1.Tính liên kết trong văn bản.
- Văn bản trên sai ngữ pháp nên không hiểu
được khi nội dung ý nghĩa của các câu văn không
thật chính xác rõ ràng.
- Nếu là En- ri – cô em chưa hiểu được ý
nghĩa đoạn văn ấy
Vì : Giữa các câu không cói mối quan hệ gì với
nhau .
- Đoạn văn thiếu tính liên kết .

2.Phương tiện liên kết trong văn bản.
a. Đoạn văn do thiếu sự lien kết về nội dung ý
nghĩa, giữa các câu chưa có sự nối kết với nhau .
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 7
15
phút
sữa lại?
- Văn bản sẽ không thể hiểu rõ nếu thiếu nội

dung ý nghĩa văn bản không được liên kết
lại.
? Để văn bản có tính liên kết phải làm như
thế nào
- Để văn bản có tính liên kết người
viết(người nói) phải làm cho nôi dung của
các câu,các đoạn thống nhất và gắn bó chặt
chẽ với nhau,các đoạn đó bằng phương tiện
ngôn ngữ(từ,câu…)thích hợp.
? Hãy sửa lại
? Hãy đánh số thứ tự cho từng câu
? So với nguyên bản Cổng trường mở ra thì
câu 2 thiếu cụm từ nào
? Câu 3 chép sai từ nào
? Việc chép thiếu và sai ấy khiến cho đoạn
văn ra sao
? Em có nhận xét gì về các câu trong đoạn
văn
? Vậy cụm từ Còn bây giờ, con đóng vai trò

? Vậy lien kết trong đoạn văn là gì. Có tác
dụng NTN
HS đọc ghi nhớ

HS đọc nêu yêu cầu BT 1
? Sắp xếp theo thứ tự nào
HS đọc- Thảo luận nhóm
? Nhận xét mối quan hệ các câu trong đoạn
văn
? Điền từ thích hợp vào ô trống

? Giải thích tại sao sự liên kết bài tập 4
không chặt chẽ
b. Đọc đoạn văn SGK
- Có 3 câu
- Câu 2 : Thiếu cụm từ Còn bây giờ
- Câu 3: Chép sai Con thành Đứa trẻ .
- Việc chép thiếu và sai khiến cho đoạn văn rời
rạc, khó hiểu .
- Các câu đều đúng ngữ pháp khi tách từng câu ra
khỏi đoạn văn vẫn có thể hiểu được .
- Cụm từ : Còn bây giờ và từ Con là các từ làm
phương tiện liên kết câu .
* Ghi nhớ SGK
II. Luyện tập.
Bài 1/18 Sắp sếp các câu theo thứ tự:
(1) – (4) – (2) – (5) – (3)
Bài 2/19
- Đoạn văn chưa có sự thống nhát về nội dung
- Về hình thức ngôn ngữ,những câu liên kết
trong bài tập có vẻ rất “liên kết nhau”.Nhưng
không thể coi giữa nhũng câu ấy đã có một mối
liên kết thật sự,chúng không nói về cùng một nội
dung.
- Câu 1 nói về quá khứ dung cho đoạn văn khác
- Câu 3,4 cân sắp xếp theo thứ tự sau : 3,4,2
Bài 3/ 18 Điền vào chổ trống.
Bà ,bà ,cháu ,bà ,bà ,cháu ,thế là.
Bài 4/ 19
Hai câu văn dẫn ở đề bài nếu tách khỏi các
câu khác trong văn bản thì có vẻ như rời rạc,câu

trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con.
Nhưng đoạn văn không chỉ có hai câu đó mà còn
có câu thứ ba đứng tiếp sau kết nối hai câu trên
thành một thể thống nhất .
4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1. Thế nào là liên kết trong văn bản?
4.2. Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào?
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 8
4.3 Học thuộc bài cũ ,®ọc soạn trước bài mới “Cuộc chia tay của những con búp bê”SGK trang 13
D/ Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………

*********************************

Giảng……… Tuần 2
Tiết 5+6 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ

Khánh Hoài

A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
_ Thấy được tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.Cảm nhận được những đau
xót của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.Biết thông cảm và chia sẽ với
những người bạn ấy.
_ Thấy được cái hay của cốt truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm thương.
B/ Chuẩn bị
GV: Đàm thoại , diễn giảng- SGK + SGV + giáo án
HS: Đọc trả lời câu hỏi SGK

C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2 Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Thế nào là liên kết trong văn bản?
2.2. Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế nào?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
10
phút GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần giới
thiệu.
Đọc tiểu dẫn SGK trang 26 cho biết
“cuộc chia tay của những con búp
bê”của tác giả nào?Đạt giải gì?
GV nêu yêu cầu đọc: Lưu ý đọc lời đối
thoại, diễn biến tâm lí
GV đọc- 3 HS đọc tiếp
GV giải thích một số từ khó
? Là VB ND viết theo phương thức biểu
đạt nào
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả- Tác phẩm
- Tác giả : Khánh Hoài
- Tác phẩm :
Truyện ngắn “cuộc chia tay của những con búp
bê”được trao giải nhì trong cuộpc thi thơ- văn viết về
quyền trẻ em do viện Khoa học Giáo Dục và tổ chức
cứu trợ trẻ em Rát-đa Béc-men Thụy Điển tổ chức
1992.
2. Đọc – Chú thích

- Đọc

- Chú thích SGK
3. Thể loại - Bố cục
- Thể loại : Tự sự kể chuyện xen miêu tả và biểu
cảm.
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 9
60phút
? Theo em VB chia làm mấy đoạn. ND
của từng đoạn
Đ1: Từ đầu… giấc mơ thôi
Đ2: Tiếp…như vậy
Đ3 : Tiếp…tôi đi
Đ4 : Còn lại
GV gọi HS đọc văn bản tìm hiểu
truyện.
? Văn bản này là một truyện
ngắn.Truyện kể về việc gì?Ai là nhân
vật chính
Truyện kể về cuộc chia tay của hai
anh em ruột khi gia đình tan vỡ.Hai anh
em Thành và Thủy điều là nhân vật
chính.
GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS thảo
luận(4’)
1/Những con búp bê gợi cho em những
suy nghĩ gì?
Những con búp bê vốn là đồ chơi của
tuổi nhỏ,thường gợi lên sự ngộ
nghĩnh,trong sáng ngây thơ.

2/Trong truyện chúng có chia tay thật
không?
Cuối cúng Thủy đã đặt con Vệ Sĩ
cạnh con Em Nhỏ.
3/Tại sao chúng phải chia tay chúng có
lỗi gì?
Chúng không có tội gì,chỉ vì cha mẹ
của Thành và Thủy li hôn nên chúng
phải chịu chia tay.
? Qua thái độ đó,cho thấy Thành và
Thủy có tình cảm như thế nào
GV chia nhóm cho HS thảo luận
? Lời nói và hành động của Thủy khi
chia búp bê có mâu thuẫn không ?Theo
em có cách nào để giải quyết mâu thuẫn
ấy
? Kết thúc truyện Thủy chọn cách giải
quyết nào?Chi tiết này có ý nghĩa gì
Tác giả phát hiện nét tinh tế của trẻ
thơ trong nhân vật Thủy .Giận giữ khi
chia búp bê ra nhưng lại sợ đêm đêm
không có con Vệ Sĩ gác cho anh.
Cách giải quyết mâu thuẫn là gia đình
Thành Thủy đoàn tụ.
? Hãy tìm những chi tiết nói lên sự đồng
cảm của cô giáo và bạn bè đối với Thuỷ
? Tâm trạng của Thành khi ra khỏi
- Bố cục : 4 đoạn
II/ Tìm hiểu văn bản
1.Ý nghĩa của tên truyện.

- Tác giả mượn truyện những con búp bê phải chia
tay để nói lên một cách thắm thía nỗi đau xót và vô lí
của cuộc chia tay hai anh em (Thành- Thủy).

- Búp bê là những đồ chơi của tuổi nhỏ,gợi lên sự
ngộ nghĩnh trong sáng,ngây thơ vô tội.Cũng nhu6
Thành và Thủy không có lỗi gì…thế mà phải chia tay
nhau.


2. Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy.
- Thủy mang kim ra tận sân vận động vá áo cho anh.
- Thành giúp em học,chiều nào cũng đón em đi học
về
- Khi phải chia tay hai anh em càng thương yêu và
quan tân lẫn nhau
+ Chia đồ chơi,Thành nhường hết cho em.
+ Thủy thương anh “không có ai gácđêm cho anh
ngủ nên nhường lại anh con Vệ Sĩ”
Thành và Thủy rất mực gần gũi,thương yêu chia sẽ
và quan tâm lẫn nhau.

3. Thủy chia tay với lớp học.
- Khóc thút thít vì Thủy phải chia xa mãi mãi nơi
này và không còn đi học nữa.
- Cô giáo tái mặt,nước mắt giàn giụa.
- Bọn trẻ khóc mỗi lúc một to hơn.
Mọi người điều ngạc nhiên thương xót và đồng
cảm với nỗi bất hạnh của Thủy.
4. Tâm trạng của Thành khi ra khỏi trường .

- Thành “kinh ngạc khi thấy mọi người đi lại bình
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 10
10phút
trường NTN
? Hãy NX về cách kể chuyện của tác giả
? Cách kể này có tác dụng gì trong việc
làm nổi rõ nội dung tư tưởng của truyện
? Qua câu chuyện tác giả muốn gửi gắm
đến mọi người điều gì
Kết luận
Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm
động của hai em bé trong truyện khiến
người đọc thắm thía rằng:tổ ấm gia đình
là vô cùng quí giá và quan trọng.Mọi
người hãy cố gắng và gìn giữ,không nên
vì bất kì lí do gì làm tổn hại đến tình
cảm tự nhiên,trong sáng ấy.
Hs đọc ghi nhớ SGK
thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh
vật”.Trong tâm hồn Thành đang nổi giông nổi bảo vì
sắp phải chia tay với em gái.
- Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em
và sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và
cảnh.
* NT kể chuyện
- Kể bằng sự miêu tả cảch vật xung quanh và cách
kể bằng NT miêu tả tâm lí nhân vật
- Lời kể chân thành giản dị, phù hợp với tam lí nhân
vật nên có sức truyền cảm.
* Ghi nhớ SGK

4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1. Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?
4.2. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào?
4.3. Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy?
4.4. Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường?
4.5 Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “bố cục trong văn bản”SGK trang 28
D/ Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
**********************
Giảng…….

Tiết 7
BỐ CỤCTRONG VĂN BẢN

A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS hiểu rõ:
- Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục tạo lập văn bản.
- Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được bố cục rành mạch hợp lí
cho các bài văn.
- Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần,nhiệm vụ của mỗi phần.Để từ đó có thể làm mở
bài thân bài,kết bài đúng hướng.
B/ Chuẩn bị
GV; SGK + SGV + giáo án - Hệ thống câu hỏi
HS : Đọc trả lời câu hỏi SGK
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2 Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 11

2.1. Tại sao không nói cuộc chia tay của Thành và Thủy mà là của những con búp bê?
2.2. Qua thái độ đó,cho thấy Thành và Thủy có tình cảm như thế nào?
2.3. Tâm trạng của Thủy như thế nào khi đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm trạng ấy?
2.4. Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy ra khỏi trường?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
15
phút
7 phút
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục và
những yêu cầu bố cục trong văn bản
? Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý trong
đó không được sắp sếp theo trật tự,thành
hệ thống
Nó sẽ không được gọi là văn bản vì
người đọc không hiểu.
? Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải
quan tâm tới bố cục
Đọc hai câu chuyện mục 2 SGK 29 và
trả lơì câu hỏi?
? Hai câu chuyện trên rõ bố cục chưa
- So với văn bản Ngữ Văn 6 văn bản
như thế là lộn xộn.
? Tại sao văn bản Ngữ Văn 6 dễ tiếp
nhận,còn văn bản ví dụ khó tiếp nhận
- Vì nội dung văn bản chưa liền
nhau.
? Rành mạch có phải là yêu cầu duy nhất
đối với một bố cục không

? VB nêu trong VD 2 gồm máy đoạn.
? ND các đoạn ấy có thống nhất không
? Để văn bản có bố cục rành mạch rõ
ràng phải có các điều kiện nào?
- Các phần các đoạn trrong văn bản
phải được sắp sếp theo một trình tự hợp
lí trước sau.
? Trình tự sắp sếp các phần trong bố cục
có tác dụng gì?
? Một bài văn thường có mấy phần?Kể
tên các phần
I. Bố cục và những yêu cầu bố cục trong văn bản.
1. Bố cục của văn bản.
* Ví dụ
- Một lá đơn cần sắp xếp nội dung theo một trật tự
hợp lí
Đơn xin gia nhập đội TNTPHCM
- Quốc hiệu
- Tên đơn
- Ngày tháng năm
- Học lớp nào,. trường, địa chỉ ?
- Lí do xin gia nhập đội TNTPHCM
- Lời hứa khi trở thành đội viên
- Lời cảm ơn
- Nơi , ngày tháng năm viết đơn .
=> Văn bản không thể được viết một cách tùy tiện mà
phải có bố cục rõ ràng.Bố cục là sự bố trí,sắp sếp các
phần,các đoạn theo một trình tự,một hệ thống rành
mạch và hợp lí.


2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
a. Hai câu chuyện trên chưa có bố cục hợp lí, các sự
việc viết lộn xộn, khó tiếp chận so với VB Ngữ Văn
6 .
- Rành mạch là một trongnhững yêu cầu về bố cục
của văn bản
b. Văn bản nêu trong VD 2 gồm 2 đoạn văn, nội dung
mỗi đoạn đều nói về anh có tính hay khoa của.
- Ở đoạn sau các câu trình bày thiếu trình tự thống
nhất, cách kể ấy khiến cho câu chuyện không nêu bật
được ý nghĩa phê phán và gây cười nữa .
- Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí.
+ Nội dung các phần các đoạn trong văn bản phải
thống nhất,chặt chẽ với nhau;đồng thời giữa chúng
phải có sự phân biệt rạch ròi.
- Trình tự sắp sếp các phần,các đoạn phải giúp cho
người viết(người nói)dễ dàng đạt được mục đích giao
tiếp đã đặt ra.

3. Các phần của bố cục.
a. Văn bản tự sự
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 12
13
phút
- Văn bản thường có 3 phần :mở bài,thân
bài.kết bài.
HS nêu yêu cầu BT1
Trao đổi nhóm trả lời miệng
GV hướng dẫn HS kể lại bố cục như
SGK rồi kể lại.

Cách bố cục ấy,dù đã rành mạch và
hợp lí,thì cũng không hẳn là bố cục duy
nhất và không phải bao giờ bố cục cũng
gồm 3 phần.Vì thế vẫn có thể sáng
tạo,theo bố cục khác.
- Mở bài : Giới thiệu chung nhân vật , sự việc
- Thân bài : Diễn biến và phát triển của sự việc, câu
chuyện
- Kết bài : Kết thúc câu chuyện, nêu cảm nghĩ.
b. Văn miêu tả
- Mở bài : Tả khái quát đối tượng miêu tả
- Thân bài : Tả chi tiết trình tự miêu tả ( Thời gian,
không gian )
- Kết bài : Cảm nghĩ chung .
II. Luyện tập.
Bài 1/ 30
Tìm văn bản
- Nếu chú ý sắp xếp các ý mạch lạc bài viết có
hiệu quả cao
Ví dụ: Truyện cười, truyện ngụ ngôn…
Bài 2/30
Bố cục VB Cuộc chia tay của những con búp bê
- Mở bài : Đoạn 1
- Thân bài : Đoạn 2,3
- Kết bài : Đoạn 4

Bài 3/30
- Bố cục văn bản báo cáo chưa thật rành mạch và
hợp lí.
- Các điểm 1,2,3 ở thân bài thì mới kể việc học tốt

chú chưa phải là trình bày kinh nghiệm học
tập.Trong khi đó điểm 4 lại không nói về học tập.
- Sau những thủ tục chào mừng hội nghị và tự giới
thiệu mình,bản báo cáo nên lần lược trình bày kinh
nghiệm học tập của bạn đó,sau đó nêu : nhờ rút ra
những kinh nghiệm như thế mà việc học tập của bạn
đã tiến bộ như thế nào.Cuối cùng người báo cáo có thể
nói lên nguyện vọng muốn được nghe các ý kiến trao
đổi góp ý cho bản báo cáo và chúc hội nghị thành
công.
4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1. Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục?
4.2. Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào?
4.3. Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các phần?
4.4 Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “mạch lạc trong văn bản”SGK trang 28 .
D/ Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
**********************

Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 13
Giảng……

Tiết 8 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS hiểu rõ:
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có tính
mạch lạc,không đứt đoạn hoặc quẩn quanh.
- Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn

B/ Chuẩn bị
GV: SGK + SGV + giáo án - Hện thống câu hỏi
HS : Đọc chuẩn bị bài
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải quan tâm tới bố cục?
2.2. Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có các điều kiện nào?
2.3. Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các phần?
3.Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
15
phút GV gọi HS đọc mục 1a để tìm hiểu
mạch lạc trong văn bản và trả lời câu
hỏi.
? Xác định mạch lạc có những tình
chất gì theo mục 1a
Mạch lạc là:
_ Trôi trảy thành dòng,thành mạch.
_ Tuần tự đi qua khắp các phần các
đoạn trong văn bản.
_ Thông suốt liên tục,không đứt
đoạn
? Thế nào là mạch lạc trong văn bản
Đọc mục 2a SGK trang 31 và trả lời
câu hỏi SGK.
? Cho biết toàn bộ sự việc trong VB
xoay xuanh sự việc chính nào
? Theo em chủ đề chính của truyện là


? Chủ đề liên kết các sự việc trên có
thành một thể thống nhất không
I.Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn
bản.
1. Sự mạch lạc trong văn bản.
- Trong văn bản : mạch lạc là sự tiếp nối các câu,các ý
theo một trình tự nhất định.
2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc.
a. Một văn bản như truyện “cuộc chia tay của những
con búp bê”có thể kể về nhiều sự việc,nói về nhiều
nhân vật.Nhưng nội dung truyện luôn bám sát đề tài
luôn xoay quanh một sự việc chính với nhân vật chính.
- Sự chia tay của Thành và Thuỷ nhưng tình cảm
Anh em không thể chia tay.
b. Sự chia tay và những con búp bê đóng vai trò chủ
đề chính
- Mạch văn chính : là cuộc chia tay hai anh em Thành
và Thủy buộc phải chia tay.
=> Một văn bản có tính mạch lạc là:
- Các phần các đoạn các câu trong văn bản địều nói
về một đề tài,biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt.
- Các phần các đoạn các câu trong văn bản được tiếp
nối theo một trình tự rõ ràng,hợp lí,trước sau hô ứng
nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều
hứng thú cho người đọc(người nghe).
c. Các sự việc ở mỗi đoạn văn được liên hệ với nhau
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 14
20
phút

HS đọc ghi nhớ
HS tự làm – trình bày bằng miệng
? Chủ đề xuyên suốt đoạn văn là gì
HS nêu yêu cầu – Làm BT
về không gian, tâm lí, ý nghĩa .
* Ghi nhớ SGK
II. Luyện tập.
Bài1/32 Tính mạch lạc trong văn bản
a. Văn bản : Mẹ tôi
b. Văn bản : Lão nông và các con
- Ý tứ chủ đạo xuyên suốt toàn đoạn văn của Tô
Hoài:sắc vàng trù phú đầm ấm của làng quê vào mùa
đông,giữa ngày mùa.Ý tứ ấy dẫn dắt theo dòng chảy
hợp lí,phù hợp.
- Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong thời
gian(mùa đông,giữa ngày mùa)và trong không
gian(làng quê).Sau đó tác giả nêu lên biểu hiện của sắc
vàng trong không gian và thời gian đó.
- Hai câu cuối là nhận xét,cảm xúc về màu vàng.
Mạch văn thông suốt bố cục mạch lạc.
Bài2/34
- Ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay quanh cuộc chia
tay của hai anh em và hai con búp bê.
- Việc thuật quá tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia
tay của 2 người lớn có thể làm cho ý tứ chủ đạo trên bị
phân tán, không giữ được sự thống nhất. Do đó làm mất
đi sự mạch lạc của câu chuyện .
4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1. Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
4.2. Thế nào là văn bản có tính mạch lạc?

4.3 Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “bố cục trong văn bản”SGK trang 28
D/ Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..;…………………………………………
**********************
Tuần 3
Tiết 9 CA DAO DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Hiểu khái niệm ca dao dân ca.
- Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao,dân ca qua những bài
ca quen thuộc chủ đề tình cảm gia đình.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thên một số bài ca thuộc hệ thống của chúng.
B/ Chuẩn bị
GV: KT cơ bản - SGK + SGV + giáo án
HS: Đọc soạn bài theo câu hỏi SGK
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 15
2 .2. Thế nào là văn bản có tính mạch lạc?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
5 phút
20phút
GV giới thiệu HS về ca dao dân ca.

Đọc chú thích SGK trang 35
? Cho biết thế nào là ca dao,dân ca?
- Hiện nay người ta phân biệt hai khái niệm
ca dao và dân ca.
- Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và
nhạc,tức là nhựng câu hát dân gian trong
diễn xướng.
- Ca dao là lời thơ của dân ca.Khái niệm ca
dao còn được dùng để chỉ thể thơ dân gian-
thể thơ ca.
GV nêu yêu cầu đọc: Đọc diễn cảm, ngắt
nhịp 2/2,4/4 => thành kính, trang nghiêm, ân
cần….
GV kiểm tra 1 số chú thích và lưu ý chú
thích 1, 6
HS đọc bài 1
? Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình
cảm gì?
? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ,hình
ảnh,âm điệu của bài ca dao này
? Câu cuối khuyên con cái điều gì
? Hãy tìm những bài ca dao tương tự
GV đọc bài 2
? Đây là tâm trạng của ai
? Thời gian, không gian, hành động
? Nỗi nhớ của người con gái được so sánh
NTN và thể hiện điều gì
GV hướng dẫn HS tìm những bài có nội
dung tương tự.
Đọc bài 3

?Tình cảm yêu kính đối với ông bà cha mẹ
được diễn tả như thế nào
? Bài ca dao dùng hình ảnh nào để diễn tả
tình cảm nhớ thương
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm ca dao dân ca
Ca dao dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân
gian,kết hợp lời và nhạc,diễn tả đời sống nội tâm
của con người.

2. Đọc – Chú thích
- Đọc

- Chú thích SGK
II. Tìm hiểu văn bản
Bài 1
- Công lao trời biển của cha mẹ đối với con và
bổn phận của kẻ làm con trước công lao to lớn ấy.
- Tác giả dân gian dùng hình thức lời ru,câu hát
ru với giọng điệu thầm kính sâu lắng.
- Dùng lối ví von quen thuộc của ca dao lấy cái to
lớn mênh mông,vĩnh hằng của thiên nhiên để so
sánh với công cha nghĩa mẹ.
+ Công cha=> Núi ngất trời
+ Nghĩa mẹ => Nước biển đông
Công cha nghĩa mẹ thật vô cùng to lớn, không
thể mất đi sự vĩ đại ấy trong lòng con .
- Câu cuối khuyên con cái phải biết ơn và kính
yêu cha mẹ . Công lao cha mẹ nuôi dưỡng vất vả
nhiều bề.

Bài 2
- Tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê
+ Thời gian:chiều chiều.
+ Không gian : ngõ sau.
+ Hành động : đứng như tạc tượng vào không
gian.
- Cách nói ẩn dụ “ruột đau chín chiều”diễn tả
tâm trạng nhớ nhung buồn tủi nhớ nhà nhớ cha
mẹ da diết.
=> Nỗi nhớ, nỗi buồn đau của kẻ làm con xa cách
mẹ chan Nỗi đau về cảnh ngộ thân phận của mình
khi ở nhà chồng.
* NT: Lời ca giản dị mộc mạc nhưng thể hiện
được nỗi nhớ , nỗi đau xót xa .
Bài 3
- Diễn tả sự yêu kính và nỗi nhớ đối với ông bà.

- Dùng một vật bình thường để nói lên nỗi nhớ và
lòng yêu kính đó.
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 16
5 phút
5 phút
? Theo em taị sao hình ảnh “nuộc lạc mái
nhà” có thể diễn đạt được nỗi nhớ sâu nặng
của con cháu đối với ông bà?
- Nuộc lạc gợi nhớ công sức lao động bền bỉ
của ông bà để tạo lập gia đình.Mái nhà ấm
cúng,gợi tình cảm nối kết bền chặt.
? Tìm những bài ca dao có nội dung tương
tự

Qua cầu dừng bước trông cầu.
Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu.
? Bài ca dao số 4 diễn tả tình cảm gì? Của
ai?
? Tình cảm thân thương được diễn tả như
thế nào
? Ca dao dùng hình ảnh nào diễn tả sự gắn

? Bài ca dao muốn nhắc nhở chúng ta điều

? Những biện pháp nghệ thuật nào được cả
4 bài ca dao sử dụng
* Kết luận.
Tình cảm gia đình là một trong những chủ
đề tiêu biểu của ca dao,dân ca.Những câu
chủ đề này thường là lời ru của mẹ,lời của
cha mẹ,ông bà đối với con cháu,lời của con
cháu nói vể cha mẹ,ông bà và thường là
dùng các hình ảnh ẩn dụ so sánh quen
thuộc,để bày tỏ tâm tình,nhắc nhở về công
ơn sinh thành về tình mẫu tử và tình anh em
rụôt thịt
HS đọc ghi nhớ
HS trình bày miệng
Đọc thêm
+ Nuộc lạc gợi nhớ công lao của ông bà.
+ Nuộc lạc còn đó mà ông bà đã đi xa.
- Dùng hình thức so sánh mức độ làm cho nỗi
nhớ và lòng yêu kính càng da diết sâu lắng.
Bài 4

- Tình cảm anh em thân thương trong một nhà .

- Anh em tuy hai mà một,cùng một cha mẹ sinh
ra,cùng chung sống,sướng khổ có nhau trong một
nhà.
- Ca dao dùng cách so sánh:quan hệ anh em được
so sánh bằng hình ảnh như thể chân tay vừa gần
gũi dể hiểu vừa cảm nhận sự gắn bó.
- Nói lên sự gắn bó,bài ca dao muốn nhắc nhở :
anh em phải hòa thuận để cha mẹ vui lòng.
* Nghệ thuật.
Nghệ thuật được sử dụng trong 4 bài ca dao:
- Thể thơ lục bát.
- Âm điệu tâm tình nhắn nhủ.
- Các hình ảnh thân tình quen thuộc : núi,biển
,chân, tay,chiều chiều.
- Lời ca độc thoại,kết câu một vế .
* Ghi nhớ SGK
* Luyện tập
4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1. Thế nào là ca dao,dân ca?
4.2. Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì?
4.3. Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng?
4.4 Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “những câu hát về tình yêu quê hương đất nước con
người”SGK trang 37.
D/ Rút kinh nghiệm
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 17
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………

**********************
Giảng……..
Tiết 10
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG
ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI
A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
- Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao,dân ca qua những bài
ca quen thuộc chủ đề tình yêu quê hương đất nước con người.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản và biết thêm một số bài ca dao thuộc hệ thống của chúng.
B/ Chuẩn bị
- Đàm thoại , diễn giảng
- SGK + SGV + giáo án
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Thế nào là ca dao,dân ca?
2.3. Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
5 phút
30
phút
GV nêu yêu cầu đọc từng bài
GV gọi HS đọc SGK trang 37-38,tìm
hiểu từ khó.
? Đằng sau những câu hát đối đáp,bài
ca dao trên còn mang nội dung gì
- Cùng với tình cảm gia đình thì tình

yêu quê hương đất nước con người là
chủ đề lớn của ca dao dân ca.Đằng sau
những câu hát đối đáp,những lời
mời,lời nhắn nhủ và những bức tranh
phong cảnh luôn là tình yêu chân
chất,niềm tự hào sâu sắc,tinh tế đối
với quê hương đất nước,con người.
GV chia nhóm HS thảo luận câu 1
SGK trang 38.
Em đồng ý với ý kiến nào câu 1
SGK?.
- Ý kiến b và c là đúng.
- Phần đầu là câu hỏi của chàng
trai,phần 2 là đối đáp của cô gái.
? Trong bài 1,chàng trai cô gái hỏi về
những địa danh để làm gì?Tại sao họ
lại chọn đặc điểm về địa danh?
I. Tìm hiểu chung
1. Đọc
2. Chú thích SGK
II. Tìm hiểu văn bản
Bài 1.
- Chàng trai cô gái hỏi về những đặc điểm địa danh:
+ Để thử tài nhau về kiến thức địa lí.
+ Thể hiện niềm tự hào : tình yêu quê hương đất nước.
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 18
5 phót
? Khi nào người ta mới rủ nhau
? Họ rủ nhau đi đâu
- Người rủ và người được rủ muốn đi

thăm Hồ Gươm.
? Bài 3 tả cảnh gì?Cảnh đó như thế
nào
? Cảnh vào xứ Huế được ví như cảnh

- Non xanh nước biết như tranh họa
đồ.
? Nhận xét về từ ngữ hai dòng đầu của
bài 4
? Hai dòng cuối là hình ảnh của ai?
Hình ảnh đó được so sánh với hình
ảnh gì?
? Thông qua cách so sánh,cô gái hiện
lên với dáng vẻ ra sao
Kết luận.
Những câu hát về tình yêu quê hương
đất nước,con người thường gợi nhiều
hơn tả hay nhắc đến tên núi tên
sông,tên vùng đất với những nét đặc
sắc về hình thể,cảnh trí,lịch sử văn hóa
của từng địa danh.
+ Bày tỏ tình cảm với nhau.
Chàng trai cô gái là những người tế nhị.
Bài 2
- Cụm từ “rủ nhau”được dùng khi :
+Người rủ và người được rủ có quan hệ thân
thiết,gần gũi.
- Bài ca gợi nhiều hơn tả,vì địa danh này,từ lâu đã đi
vào tâm thức của người dân Việt Nam.
- Địa danh và cảnh trí gợi một Hồ Gươm giàu truyền

thống văn hóa.
- Bài ca kết thúc bằng câu hỏi tự nhiên,giàu âm
điệu,nhắn nhủ,tâm tình.
Lòng tự hào mãnh liệt và lòng yêu nước sâu sắc qua
tình yêu đối với danh lam thắng cảnh.
Bài 3.
- Cảnh đường vào xứ Huế.Cảnh đẹp như tranh nên
thơ:tươi mát,sống động.
- Đại từ “ai”phiếm chỉ,hàm chứa nhiều đối tượng. Thể
hiện tình yêu,lòng tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế.
Bài 4
- Hai dòng đầu được kéo dài ra,khác với những dòng
thơ bình thường.Điệp từ,đảo từ và đối xứng tạo nên cảm
giác nhìn ở phía nào cũng thấy mênh mông rộng lớn,đẹp
và trù phú.
- Hai dòng cuối miêu tả hình ảnh cô gái.Cô gái được so
sánh “như chẽn lúa đồng đồng”có sự tương đồng ở nét
trẻ trung phơi phới và sức sống đang xuân.
Sự hài hòa giữa cảnh và người.
* Ghi nhớ SGK
* Luyện tập
- Thể thơ lục bát
- Lục bát biến thể : 1,3,4
- Nội dung : Tình yêu quê hương đất nứơc, con người
4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1. Đằng sau những câu hát đối đáp,bài ca dao trên còn mang nội dung gì?
4.2. Nhận xét về từ ngữ hai dòng đầu của bài 4?
4.3 Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “từ láy”SGK trang 41
D/ Rút kinh nghiệm
...........................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
************************************
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 19
Giảng......
Tiết 11 TỪ LÁY
A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
_ Nắm được cấu tạo của hai loại từ láy:từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
_ Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng việt.
_ Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử dụng tốt từ láy.
B/ Chuẩn bị
- Đàm thoại , diễn giảng
- SGK + SGV + giáo án
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Đằng sau những câu hát đối đáp,bài ca dao trên còn mang nội dung gì?
2.2. Trong bài 1,chàng trai cô gái hỏi về những địa danh để làm gì?Tại sao họ lại chọn đặc điểm
về địa danh?
2.3. Nhận xét về từ ngữ hai dòng đầu của bài 4?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
10
phút
10
phót
Ôn lại nghĩa về từ láy đã học ở lớp 6.GV
nêu khái quát bài học mới.

- Từ láy có hai loại:từ láy toàn bộ và từ láy
bộ phận.
- Ở từ láy toàn bộ,các tiếng lặp lại nhau
hoàn toàn;nhưng cũng có một số trường hợp
tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc
phụ âm cuối(để tạo ra sự hài hòa về âm
thanh)
GV gọi HS đọc mục 1 SGK trang 41.
? Những từ láy (in đậm)trong các câu mục 1
SGK trang 41 ,có đặc điểm âm thanh gì
giống và khác nhau
?Vì sao các từ láy “bần bật,thăm
thẩm”không được nói là bật bật và thẳm
thẳm
? Thế nào là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
GV cho HS trả lời câu hỏi tìm hiểu nghĩa
của từ láy.
? Nghĩa của các từ láy:ha hả,oa oa,tích
tắc,gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì
về âm thanh
? Các từ láy trong nhóm a,b có điểm gì
chung về âm thanh và về nghĩa
I.Các loại từ láy.
1. Ví dụ

2. Nhận xét
* VD1
- Đăm đăm:tiếng trước và tiếng sau phát âm giống
nhau.
- Mếu máo:âm cuối thay đổi.

- Liêu xiêu:âm đầu thay đổi nhưng cùng vần.
* VD2
- “Bần bật và thăm thẳm”thật ra là những từ
láy toàn bộ nhưng có sự biến đổi thanh điệu và
phụ âm cuối là do sự hòa phối âm thanh..
II.Nghĩa của từ láy.
1`. Nghĩa của từ láy
- Các từ trên được tạo thành do mô phỏng âm
thanh.
2. a.Từ láy tạo nghỉa nhờ đặc tính âm thanh của
vần.
Lí nhí,li ti,ti hí,tạo nghĩa dựa vào khuôn vần
có nguyên âm “i” là nguyên âm có độ mở nhỏ
nhất,biễu thị tính chất nhỏ bé về hình dáng.
b.Đây là từ láy bộ phận có tiếng gốc đứng
sau,tiếng trước lặp lại phụ âm đầu của tiếng gốc
và mang vần ấp theo công thức “ x + ấp + xy”.
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 20
15
phút
? So sánh nghĩa của từ láy với tiếng gốc
GV nhấn mạnh :
- Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc
điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm
thanh giửa các tiếng.Trong trường hợp từ
láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc )thì
nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái
riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu
cảm,sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh .
Ví dụ : đỏđo đỏ : giảm nhẹ sắc thái hơn

so với đỏ.
? Em hiểu NTN về nghĩa của từ láy
HS nêu yêu cầu BT1
HS điền trên bảng phụ BT 2,3
Đặt câu mỗi nhóm 2 câu
Nghĩa của các từ láy có điểm chung là một trạng
thái vận động: khi nhô lên,khi hạ xuống,khi phồng
khi xẹp,khi nổi khi chìm
1. So với tiếng gốc
- Từ láy : Mềm mại có sắc thái nghĩa
nhấn mạnh hơn
- Đo đỏ có sắc thái nghiac giảm nhẹ đi
so với đỏ
* Ghi nhớ SGK
III.Luyện tập.
Bài 1/43
a. Thăm thẳm, bần bật, chime chiếp, nức nở, tức
tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ríu ran.
b. Xếp vào bảng phân loại
- Láy toàn bộ : Thăm thẳm, bần bật, chime chiếp
- Láy bộ phận : Nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ,
ríu ran, rực rỡ.
Bài 2/43
Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau tiếng
gốc:
Lấp ló , nho nhỏ ,nhức nhối ,khang khác ,thâm
thấp ,chênh chếch , anh ách.
Bài 3/43 Điền từ thích hợp vào chỗ trống
a.Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.
b.Làm xong công việc,nó thờ phào nhẹ nhõm như

trút được gánh nặng.
a.a.Mọi người điều căm phẫn hành động xấu xa
của tên phản bội.
b.b.Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc xấu xí.
a.a.a.Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡ tan tành.
b.b.b.Giặc đến,dân làng tan tác mỗi người một
ngã.
Bài 4/43 Đặt câu.
- Dáng vẻ cô ấy nhỏ nhắn rất dễ thương.
- Cô ấy không chấp nhận những điều nhỏ nhặt.
- Lời nói nhỏ nhẽ làm người ta dễ chịu.
- Tôi cảm thấy mình nhỏ nhoi trong vũ trụ bao la
này.
Bài 5/43 Các từ bài tập 5 điều là từ ghép vì các
tiếng tách ra điều có nghĩa.
4 Củng cố HD về nhà : 3 phút
4.1.Từ láy có mấy loại?Kể tên?
4.2.Thế nào là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận?
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 21
4.3.Nghĩa cũa từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm nào?
4.4 Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Qúa trình tạo lập văn bản”SGK trang 45
D/ Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………..
**********************

Giảng…..

Tiết 12 QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN

Viết bài văn số 1 tại nhà

A/ Mục tiêu cần đạt
Giúp HS :
_ Nắm được các bước của quá trình tạo lập văn bản,để có thể tập làm văn một cách có phương pháp và
có hiệu quả hơn.
_ Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã được học và liên kết bố cục và mạch lạc trong văn bản.
B/ Chuẩn bị
GV: Hệ thống câu hỏi - SGK + SGV + giáo án
HS : Đọc trả lời câu hỏi
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp : 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1.Từ láy có mấy loại?Kể tên?
2.2.Thế nào là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận?
2.3.Nghĩa cũa từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm nào?
3. Bài mới
*Giới thiệu bài mới.1 phút
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
15phút
GV gọi HS đọc các yêu cầu SGK trang 45
tìm hiểu các bước tạo lập văn bản.
? Khi nào có nhu cầu tạo lập văn bản
Cần tạo lập văn bản khi có nhu cầu phát
biểu ý kiến,hay viết thư cho bạn,viết bài báo
tường của lớp,hoặc phải viết tập làm văn ở
lớp,ở nhà.
? Để tạo lập văn bản cần xác định những yêu
cầu gì
* Để tạo lập văn bản,người tạo lập văn bản

cần phải thực hiện các bước:
_ Định hướng chính xác : văn bản
viết(nói) cho ai?để làm gì?về các vấn đề như
thế nào?
_ Tìm ý và sắp sếp các ý để có một bố cục
rành mạch,hợp lí,thể hiện đúng định hướng
trên.
_ Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành
những câu,đoạn văn chính xác,trong sáng,có
mạch lạc và liên kết chặt chẽ vơí nhau.
_ Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có đạt
yêu cầu đã nêu ở trên chưa và cần sửa chữa
I.Các bước tạo lập văn bản.
1. Khi có nhu cầu trình bày ý kiến, nguyện vọng
thì ta có nhu cầu tạo lập văn bản
2. Các yêu cầu khi tạo lập văn bản
- Viết cho ai ?
- Viết về vấn đề gì ?
- Viết về cái gì ?
- Viết NTN ?
.
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 22
20phút
gì không
Điều gì thôi thúc người ta viết thư?
GVHD HS tự bộc lộ.
? Khi viết thư cần phải xác định vấn đề gì
Viết thư cho ai?Viết để làm gì?Viết để
làm gì?Viết như thế nào?
? Có thể bỏ qua các vấn đề trên khi viết thư

không
- Đó là 4 vấn đề cơ bản,không thể xem
thường,bởi lẽ sẽ qui định nội dung và cách
làm văn bản.
? Sau khi xác định 4 vấn đề đó,cần phải làm
những việc gì để viết được văn bản
- Đây là khâu bắt tay vào văn bản,phải xác
định việc gì cần làm trước,việc gì cần làm
sau.Đó là tìm hiểu đề bài hoặc xác định chủ
đề,tìm ý và lập dàn bài.
? Chỉ có ý kiến và dàn bài tạo được văn bản
chưa?Viết thành văn bản phải có những vấn
đề nào
- Chỉ có dàn bài và ý thì chưa tạo lập được
văn bản.Tất cả các yêu cầu SGK trang 45
điều không thể thiếu,trừ yêu cầu “kể chuyện
hấp dẫn”là không bắt buộc đối với các văn
bản không phải là tự sự.
? Tạo lập văn bản gồm những bước nào
? Việc KT lại VB sau khi viết có cần thiết
không
? KT cần dựa theo những tiêu chuẩn nào
? Như vậy để tạo lập VB cần tiến hành theo
các bước nào
HS đọc ghi nhớ
GV HD học sinh làm các BT
3. Tiến hành tìm ý, lập dàn ý và viết văn bản hoàn
chỉnh
2. Viết văn bản cần đảm bảo:
- Đúng chính tả

- Đúng ngữ pháp
- Dùng từ chính xác
- Sát với bố cục
- Có tính liên kết
- Có mạch lạc .
- Kể chuỵen hấp dẫn
- Lời văn trong sang
3. Kiểm tra văn bản sau khi viết rất cần thiết
- Đối chiếu với yêu cầu của dàn ý, sửa
chữa khi cần thiết, bổ sung những thiếu
hụt.
- Bố cục có hợp lí không
- Cách diễn đạt có gì sai sót.
* Ghi nhớ SGK
II.Luyện tập
Bài1/46
Bài2/46 Báo cáo kinh nghiệm:
a) Bạn đã không chú ý rằng mình không chỉ thuật
lại công việc học tập và báo cáo thành tích học
tập.Điều quan trọng nhất là mình phải từ thực tế ấy
rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp cá bạn
khác học tốt hơn.
b) Bạn đã xác định không đúng đối tượng giao
tiếp.Báo cáo này được trình bày với HS chứ không
phải với thấy cô giáo.
Bài3/46
c) Dàn bài là một cái sườn hay đề cương để người
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 23
làm bài dựa vào đó mà tạo lập nên văn bản,chứ
chưa phải là bản thân văn bản.Sau khâu lập văn

bản lả khâu viết ( nói) thành văn.Vì thế , dàn bài
cần được viết rõ ý,nhưng càng ngắn gọn càng
tốt.Lời lẽ trong dàn bài,do đó không nhất thiết phải
là những câu hoàn chỉnh tuyệ đối đúng ngữ pháp
và luôn luôn liên kết chặt chẽ với nhau..
Ví dụ :
I.Mở bài
II.Thân bài
1. Ý lớn 1 2. Ý lớn 2
III.Kết bài.
4 Củng cố - HD về nhà : 3 phút
4.1Tạo lập văn bản gồm những bước nào?
4.2 GV cho ví dụ HS lập ý?
4.3 Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Những câu hát than thân”SGK trang 47_48.
D/ Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
**********************


Nhận từ ngày 20/9/2010
Ngày soạn 20/9/2010
Tiết 13: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN

A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS :
- Nắm được nội dung , ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu ( hình ảnh,ngôn ngữ )
của những bài ca dao trong chủ đề ca dao than thân trong bài học.
- Rèn kĩ năng đọc, phân tích văn bản.
- Có ý thức học tập và yêu ngôn ngữ văn học

B/ Chuẩn bị: - GV: KT cơ bản - Hệ thống câu hỏi - SGK + SGV + giáo án
- HS: Đọc - Soạn bài theo câu hỏi SGK
C/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : - Tạo lập văn bản gồm những bước nào?
3. Bài mới
*Giới thiệu bài : GV giới thiệu khái quát về ca dao dân ca
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: HD tìm hiểu chung
- GV nêu yêu cầu đọc: Giọng chậm buồn,
nhấn giọng ở một số từ ngữ: Thân cò,
thương thay, thân em
- GV đọc- gọi HS đọc
- GV cho HS tìm hiểu một số chú thích
I. Tìm hiểu chung:
1. Đọc
2. Chú thích SGK
II. Đọc - hiểu văn bản:
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 24
SGK
Hoạt động 2: HD hs đọc - hiểu văn bản
? Tại sao ba bài ca dao trên lại có chung
chủ đề tiếng hát than thân ?
“ Những câu hát than thân” là tiếng hát
than thở về những cuộc đời ,cảnh ngộ khổ
cực đắng cay
? Cuộc đời lận đận vất vả của cò được
diễn tả như thế nào?
? Từ “ai” và “cho” liên tiếp nhau có tác
dụng gì

(Từ “ai” ở đầu câu và các từ “cho”
liên tiếp được láy trong câu thơ nói lên sự
nhức nhối, đồng thời cũng hàm chứa ý
phản kháng, tố cáo mạnh mẽ.)
- Sống trong một xã hội áp bức, bất
công ấy, thân cò phải “lên thác xuống
ghềnh” lận đận.Chính xã hội ấy đã tạo
nên cảnh ngang trái, làm cho lúc thì “bể
đầy” lúc thì “ao cạn” khiến cho gầy cò
con.
? Con cò đã trở thành biểu tượng như thế
nào?
? Lời than mang ý nghĩa gì
? Bài ca dao số 2 là lời của ai?
?Từ nào trong bài được lặp lại nhiều lần?
Tác dụng của nó?
? Tại sao lại sử dụng cụm từ “thương
thay” lặp lại nhiều lần?
? Những từ “thương thân” được lặp lại
nhiều lần có phải đơn thuần chỉ là thương
các con vật hay không
? Tìm nét đặc biệt khi so sánh hình ảnh
người phụ nữ?
? Cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến như thế nào?
Thân phận của người phụ nữ được tác giả
dân gian so sánh như thế nào?
? Bài ca dao này có ý nghĩa gì?
? Tìm một số bài ca dao bắt đầu bằng cụm
từ “thân em”

Thân em như hạt mưa sa.
* Bài 1
- Cuộc đời lận đận vất vả của cò: gặp nhiều khó
khăn, lận đận vất vả chịu khó.
+ Một mình >< nước non.
+ Thân cò(bé nhỏ, gầy guộc) >< thác ghềnh(dữ
dội)
+ Lên thác xuống ghềnh.
Con cò trở thành biểu tượng chân thực và xúc
động về hình ảnh người nông dân.
- Lời than còn mang ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã
hội phong kiến. Oán trách xã hội không tạo cơ hội
nào để người nông dân được no đủ.
* Bài 2.
- Lời người lao động thương cho thân phận của
những người khốn khổ và cũng là của chính mình
trong xã hội cũ. “Thương thay” là tiếng than biểu
hiện sự thương cảm xót xa ở mức độ cao.
- Cụm từ “thương thay”được lặp lại 4 lần:
+ Tô đậm mối thương cảm xót xa cho cuộc đời
đắng cay nhiều bề của người dân thường.
+ Kết nối và mở ra những nỗi thương khác
nhau, đồng thời làm cho tình ý của bài được phát
triển.
- Những hình ảnh ẩn dụ vừa phù hợp lại gợi cảm
để nói lên nhiều thân phận :
+ Con tằm : suốt đời bị bòn rút sức lực cho kẻ
khác.
+ Con kiến : thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi
ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khổ.

+ Con hạc : cuộc đời phiêu bạc, lận đận và
những cố gắng vô vọng của người lao động trong
xã hội cũ.
+ Con cuốc : thân phận thấp cổ bé họng, nỗi
đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ.
Biểu hiện nỗi khổ nhiều bề của nhiều thân phận
trong xã hội cũ.
*Bài 3.
- Hình ảnh so sánh trong bài 3:
Ngữ Văn 7 - Nguyễn Thị Thu Thanh – THCS Triệu Đại 25

×