Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Lời cảm ơn
Nhân dịp hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp khoá học(2000-2004). Tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo. PGS.Ts:Nguyễn Phan Thiết đã giúp
đỡ, hớng dẫn tôi nhiệt tình trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Qua đây cũng cho tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa CBLS và
cán bộ, công, nhân viên chức trong TTCGCN&PTCNR và các bạn đồng nghiệp
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn !!!
Hà tây. ngày 8 tháng 4 năm 2004
Sinh viên:
Nguyễn Kim Hiều
1
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
đặt vấn đề
Hiện nay ngành chế biến lâm sản đang lâm vào tình trạng thiếu nguyên
liệu trầm trọng. Gỗ tự nhiên còn rất ít, đòi hỏi ngành chế biến chuyển hớng sử
dụng nguyên liệu từ rừng tự nhiên sang nguyên liêu từ rừng trồng. Đặc điểm
của gỗ rừng trồng là tốc độ phát triển nhanh, tính chất cơ vật lý thấp, kích thớc
nhỏ, khuyết tật nhiều. Do đó khi sử dụng gỗ rừng trồng cho ta lợi dụng rất nhỏ
và chất lợng kém.
Nghàng sản xuất công nghệ ván nhân tạo nói chung và nghành công nghệ
sản xuất ván ghép thanh nói riêng đã ra đời và đang phát triển. Nó giải quýet
mâu thuẫn giữa cung và cầu trong việc sử dụng gỗ, mặt khác đây là dạng công
nghệ sử dụng hiệu quả gỗ rừng trồng .
Chất lợng ván ghép thanh phụ thuộc rất nhiều yếu tố. rong đó chất lợng
thanh cơ sở đóng vai trò quan trọng. Trong ván ghép thanh, ván ghép từ gỗ keo
là tràm nói riêng khâu pha phôi gỗ thành các thanh cơ sở là việc làm trớc tiên và
nó ảnh hởng rất lớn đến các khâu sau đó. đợc sự thống nhất của thầy PGS.Ts:
Nguyễn Phan Thiết em tiến hành làm chuyên đề: Lập bản đồ xẻ với phơng
pháp xẻ bán xuyên tâm khi xẻ thanh cở để sản xuất ván ghép thanh từ gỗ
keo lá tràm.
Vì thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn và khả năng của bản thân còn có
hạn lại cha có kinh nghiệm trong vấn đề nghiên cứu nên không thể tránh khỏi
xót em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Em xin
chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Nguyễn Kim Hiều
2
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Chơng 1
những vấn đề chung
1.1. Mục tiêu chuyên đề.
Chọn đợc phơng pháp xẻ bán xuyên tâm khi xẻ thanh cơ sở đẻ sản xuất ván
ghép thanh từ gỗ keo lá tràm, trên cơ sở đó định hớng cho việc xẻ thanh cơ cở
khi sản xuất ván ghép thanh từ loại gỗ này.
1.2. Phạm vi đề tài nghiên cứu.
-Loại gỗ keo lá tràm 7- 10 tuổi, ở Núi Luốt Trờng Đại học Lâm
Nghiệp.
- Sản phẩm ở đây là loại ván ghép thanh thông dụng không phủ mặt với
kích thớc thanh cơ sở là S.B.L=18x40x450
- Lập mô hình lý thuyết đa yếu tố và thực nghiệm với hai yếu tố đầu vào
là (D) và () để xác định phơng pháp xẻ với góc bao nhiêu ứng với góc bao
nhiêu thì hiệu quả kimh tế nhất bằng phơng pháp xẻ bán xuyên tâm.
1.3. Nội dung chủ yếu của đề tài:
+Cơ sở lý luận
+Tính toán lý thuyết phơng pháp xẻ, bản đồ xẻ
+Thực nghiệm
+Kết quả đề tài, kết luận và kiến nghị
1.4. phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp kế thừa và phơng pháp thực nghiệm kết hợp với thực
nghiệp để xản xuất thanh cơ sở t gỗ keo lá tràm với phơng pháp xẻ bán xuyên
tâm với sự trợ giúp của phần mềm OTP.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Chơng2
cơ sở lý thuyết
2.1. Bản đồ xẻ.
2.1.1. Khái niệm.
Là hệ thống các đờng nét hoặc hệ thống các ký hiệu đợc vẽ hoặc ghi trên
tiết diện ngang cây gỗ hay trên giấy để thể hiện quy cách xẻ và trình tự tiến
hành xẻ. Một cáhc tổng quát có hai cách lập bản đồ xẻ cơ bản sau: phơng pháp
lập gián tiếp và phơng pháp lập trực tiếp. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào đặc điểm
nguyên liệu và quy mô sản xuất của nhà máy xí nghiệp mà ngơì ta áp dụng ph-
ơng pháp lập bản đồ xẻ cho phù hợp.
Bản đồ xẻ có một vị trí quan trọng trong quá trình xẻ. Nó cũng ảnh hởng
tới tỷ lệ thành khí, tỷ lệ lợi dụng gỗ. Một bản đồ xẻ chỉ phù hợp với một khúc
gỗ với đờng kính, độ cong, độ thót ngọn... Vì vậy lập bản đồ xẻ đúng, phù hợp
với từng khúc gỗ là một yêu cầu cấp thiết.
2.1.2. Các loại bản đồ xẻ.
Để lập một bản đồ xẻ chúng ta phải căn cứ đến việc xây dựng nguyên lý
tỷ lệ thành khí định mức. Phải xem xét biểu diễn quy trình xẻ một cách hợp lý
nhất để nâng cao tỷ lệ thành khí và tỷ lệ lợi dụng gỗ. Một bản đồ xẻ phải thể
hiện đợc vị trí và kích thớc sản phẩm trên tiết diện ngang khúc gỗ sao cho phù
hợp với nguyên lý tỷ lệ thành khí lớn nhất tuỳ theo đặc điểm nguyên liệu và quy
mô sản xuất của nhà máy, xí nghiệp mà ngời ta áp dụng phơng pháp lập bản đồ
xẻ cho thích hợp.
+ Bản đồ xẻ gián tiếp:
Là phơng pháp lập thể hiện bằng các ký hiệu chữ và số theo một quy
định chung. Nhìn vào đó ngời ta biết đợc ngay quy cách các tấm ván cần xẻ trên
tiết diện ngang cây gỗ. Phơng pháp này phù hợp với các xí nghiệp có nguồn
nguyên liệu ổn định, dễ dàng cơ giới hoá và tự động hoá, nhng phơng pháp này
4
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
phức tạp và không linh hoạt với những nguyên liệu khuyết tật và ngoại hình
phức tạp vì thế không nâng cao đợc tỷ lệ thành khí và tỷ lệ lợi dụng gỗ nên
trong thực tế ít đợc sử dụng.
+ Lập trực tiếp:
Là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến, hiện nay nó có u điểm là đơn giản
dễ hiểu, linh động. Khi lập bản đồ xẻ ta căn cứ vào hình dạng, kích thớc và vị trí
các khuyết tật của gỗ cũng nh mức độ phong phú của sản phẩm. Vì thế khả
năng tận dụng gỗ lớn, nhng nó có nhợc điểm là trong quá trình lập đợc tiến
hành trực tiếp lên đầu cây gỗ nên năng suất lao động thấp. Phơng pháp này
thích hợp với những xí nghiệp có đặc điểm nguyên liệu phức tạp.
2.1.3. Phơng pháp lập bản đồ xẻ.
Có rất nhiều phơng pháp lập bản đồ xẻ khác nhau,có thể tóm lại thành
các phơng pháp sau:
-Dựa vào đồ thị a-t và p-t
-Dựa vào đồ thị p-t
Một điểm chung nhất tất cả phơng pháp này hỉ là ngần đúng.bởi vì nó coi
cây gỗ có mặt cắt hình tròn và cha tính đến quy cách của sản phẩm và cũng cha
xét đến hiệu qua kinh tế của phơng pháp xẻ mà chỉ xét đến vấn đề xẻ nh thế
nào.
2.2. Khái niệm phơng pháp xẻ.
2.2.1 Phơng pháp xẻ gỗ tiếp tuyến:
Gỗ xẻ tiếp tuyến là gỗ xẻ có tiếp tuyến với vòng năm gỗ tại điểm trung
tâm ván hợp với bề mặt (chiều rộng) của tiết diễn gỗ xẻ một góc luôn bé hơn
[]. Thông thờng = 30 - 55
0
, trong tấm ván ta phải lấy góc [] lớn nhất của
tiết diện. Để thực hiện quá trình xẻ ta xác định miền cho phép xẻ gỗ tiếp tuyến
cho nửa hình tròn biểu thị tiết diễn ngang của cây gỗ. Miền cho phép gỗ xẻ tiếp
tuyến lớn nhất là miền hình chữ nhật nội tiếp trong hình quạt.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Z
0
=
cos[ ]
[ ]
2cos
2
d
b
b
Gỗ xẻ tiếp tuyến và bán tiếp tuyến có
u điểm chịu va đập và xung kích lớn
nhng co rút theo chiều tiếp tuyến lớn
nên sản phẩm dễ bị biến dạng trong
quá trình phơi hoặc sử dụng làm giảm tỷ lệ lợi dụng gỗ và chất lợng sản phẩm.
Tuy nhiên trong một số công nghệ vẫn phải áp dụng phơng pháp xẻ này nh
đóng tàu, cầu ...
2.2.2. Phơng pháp xẻ suốt.
Ưu điểm của phơng pháp này là khả năng tận dụng gỗ lớn , có thể đáp
ứng đợc nhiều chủng loại sản phẩm trong đó có ván ghép thanh. Quá trình xẻ
tiến hành đơn giản, gỗ rất dễ cố định phù hợp với các xí nghiệp loại vừa và nhỏ.
Là phơng pháp xẻ mà sản phẩm thu đợc tất cả đều là ván cha sạch bìa, xẻ
theo phơng pháp này rất linh động trong sản xuất, nhất là nguyên liệu có nhiều
bệnh tật, có điều kiện nâng cao tỷ lệ thành khí và tỷ lệ lợi dụng gỗ tuy nhiên ph-
ơng pháp này bộc lộ một số nhợc điểm: Chi phí để rọc rìa các tấm ván tơng đối
lớn, quy cách kích thớc chiều rộng ván không thống nhất nên gây khó khăn cho
khâu cơ giới hoá và tự ddộng hoá.
2.2.3. Phơng pháp xẻ hộp:
Là các phơng pháp mà các sản phẩm thu đợc đa số đã rạch rìa, cạnh, phơng
pháp này áp dụng để xẻ ván, xẻ hộp . Nó phù hợp với quy mô xởng vừa và lớn,
để cơ giới hoá và tự động hoá quy cách sản phẩm đảm bảo chính xác, có khả
năng nâng cao năng suất lao động và tỷ lệ thành khí và tỷ lệ lợi dụng gỗ. Nhng
phơng pháp này kém linh động, với những loại gỗ có hình dạng phức tạp, không
ổn định. Trong quá trình xẻ khó loại bỏ
2.2.4. Phơng pháp xẻ xuyên tâm.
6
[]
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Là gỗ xẻ có bề rộng hợp với đờng tiếp tuyếncủa vòng năm tai trung tâm
mặt cắt ngang một góc [], thông thờng = 65
0
. Góc là góc đợc qui định
trớc theo yêu cầu sử dụng của gỗ xẻ. Để đảm góc [] các ván chỉ đợc lấy ra
ở vùng nhất địnhcủa tiết diện, vùng đó là vùng cho phép. Miền cho phép lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đờng kính gỗ, góc ... Thờng dùng hai
cách xẻ gỗ xuyên tâm sau:
+ Cách xẻ hình quạt: Đây là cách xẻ đợc thực hiện trên 1/4 tiết của cây
gỗ.
Phơng pháp này có khả năng thu đợc lợng gỗ xuyên tâm cao nhng nhợc
điểm lớn nhất là khó cố định gỗ, cần có công cụ chuyên dùng đặc biệt trong quá
trình xẻ vì vậy đây cũng là một phơng pháp xẻ cho những loại sản phẩm có yêu
cầu đặc biệt.
+ Cách xẻ hình cung:
Bằng cách xẻ hình cung chúng ta cũng thu đợc ván xuyên tâm, pnơng
pháp này cũng đợc thực hiện trên nửa tiết diện hình tròn của cây gỗ.
Giả sử miền ABCD là miền cho phép xẻ ván xuyên tâm ta phải xác định
miền cho phép Z, phải thoả mãn điều kiện cho trớc .
Ta có:
7
[a]
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Vì Z1 là khoảng giữa hai đờng trung tâm tấm ván ngoài cùng nên thực tế
khoảng cách lợi dụng gỗ hay chiều rộng của miền cho phép z Là:
1
2
1 4
d
z z e e
tg
a
= + = +
+
Trong đó d: Đờng kính gỗ tròn.
e: Chiều dày mạch xẻ.
Mở rộng bài toán trên khi xẻ ván xuyên tâm thực hiện trên một phần nửa
hình tròn.
Nếu xẻ xuyên tâm cho một phần của nửa hình tròn
Miền cho phép tính theo công thức :
2 2 2 2
0 0
1
2
[a]+ d [a]+r
4 [a]+1
z tg tg z
z
tg
- -
=
Trong đó: Z = Z1 + e
Z: Chiều rộng thực tế của miền xẻ Z.
Z1: Chiều rộng miền xẻ ( khoảng cách tâm của hai tấm ván ).
E: Chiều dày mạch xẻ .
B: Là nửa chiều dài miền xẻ.
: Là góc xuyên tâm của ván xẻ.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
D: Là đờng kính tiết diện cây gỗ.
2.3 Công nghệ sản xuất ván ghép thanh và các yếu tố ảnh hởng.
2.3.1 Công nghệ sản xuất ván ghép thanh.
2.3.1.1 Lịch sử pháp triển của công nghệ ván ghép thanh.
Ván ghép thanh là một loại sản phẩm ván nhân tạo xuất hiện từ rất
sớm từ các nớc tây âu nhng nó chỉ pháp triển mạnh những năm 1970. Và đang
đợc sử dụng một cách rộng rãi do khẳ năng đa dạng về kích thớc, không kén
chọn nguyên liệu, công nghệ sản xuất đown giản. Nguyên liệu sử dụng chủ yếu
là có kích thớc, đờng kính nhỏ, đòi hỏi độ bền cơ học không cao, dễ dàng nâng
cao tỷ lệ lợi dụng gỗ. Sản phẩm đồng đều về độ ẩm, đa dạng và ổn định về kích
thớc, linh động khi liên kết và lắp ghép. Giá thành so với các lọa ván nhân tạo
khác thì rẻ hơn nhiều, tuy nhiên các loại ván nhân tạo đều có u đểm riêng và
công nghệ phù hợp. Theo tiêu chuẩn công nghệ của Anh (BS 6100 1984) ván
ghép thanh phân chia thành một số lọai chủ yếu sau.
+ Ván ghép thanh lõi đặc không phủ mặt
+ Ván thanh khung rộng
+ Ván ghép thanh lõi đặc có phủ mặt
Nguyên liệu chúng tôi cung cấp để sản suất ván ghép thanh là loại ván ghép
thanh lõi đặc không phủ mặt. Sản phẩm thu đợc bằng cách ghép các thanh gỗ có
kích thớc nhỏ, gắn với nhau bằng chất kết dính. Vì không phủ mặt nên yêu cầu
chất lợng phủ mặt tơng đối cao, màu sắc đồng đều
2.3.1.2. Nguyên lý hình thành ván ghép thanh.
9
Nguyên liệu
Tạo thanh
Sấy thanh
Gia công
thanh
ép dọc
Bào bốn mặt
ép ngang
Xếp thanh
Cắt ngắn
Phay ngón
Tráng keo
Tráng keo
Sử lý sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Để ghép các thanh thành phần theo kirllop có một số cách ghép sau:
+ Ghép đối xứng vòng năm theo phơng tiếp tuyến
+ Ghép đối xứng vòng năm theo phơng xuyên tâm
+ Ghép các thanh thành phần theo kiểu ngón:
2.3.2 Các yếu tố ảnh hởng tới công nghệ sản xuất ván ghép thanh.
2.3.2.1 ảnh hởng của cấu tạo gỗ:
Gỗ là loại vật liệu có cấu tạo từ nhiều hợp chất hữu cơ, thành phần
chủ yếu cấu tạo nên gỗ là xenlulo, hêmixenlulo và lipgin trong cấu tạo của phân
tử xenlulo có chứa nhóm OH, khi gỗ tiếp xúc với keo các phần tử có cực tính
trong keo sẽ liên kết với nhóm OH tạo nên sự dán dính. Cấu tạo gỗ rất phức tạp
đối với một số loại gỗ phải lựa chọn một loại keo và chế độ ép sao cho phù hợp
với từng loại gỗ.
2.3.2.2 ảnh huơng của độ ẩm gỗ:
Trong quá trình dán dính, dung môi từ dung dịch keo chủ yếu thông
qua con đờng khuếch tán vào bề mặt gỗ và xung quanh vì thế gỗ có dộ ẩm tăng
lên. Trong thực tế dung môi bay hơi ra ngoài là rất ít. Phần giữa mối dán hầu
nh không bay hơi, nếu độ ẩm gỗ cao làm đọng dung môi trong màng keo cản
10
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
trở quá trình hình thành mối gián, làm giảm cờng độ gián dính. Vì vậy trong
công nghệ ván ghép thanh độ ẩm của gỗ sau khi sấy là 8 10%.
2.3.2.3 ảnh hởng của bề mặt vật gián:
Độ bền của mối gián phụ thuộc vào màng keo trong quá trình gián ép,
mà bề mặt vật gián là một trong những yếu tố quyết định chất lợng màng keo.
Bề mặt nhẵn sẽ tạo đợc màng keo phẳng, liên tục, đều, tạo cho mối gián có c-
ờng độ cao.
2.3.2.4 ảnh của kích thớc thanh cơ sở:
Kích thớc thanh cơ sở sử dụng trong ván ghép thanh phụ thuộc vào
yêu cầu của sản phẩm và khẳ năng tận dụng gỗ của từng, vùng từng nhà máy.
Nếu kích thớc thanh cơ sở nhỏ sẽ hạn chế đợc khuyết tật do gỗ tự nhiên gây ra:
Mắt, mục, nứt ... Khẳ năng tận dụng gỗ cao sự chênh lệnh khối lợng thể tích
giữa các thanh không lớn nên mức độ co ngót giữa các chiều nhỏ, chất lợng ván
ghép đồng đều và ổn định hơn. Nhng kích thớc thanh nhỏ chi phí tạo thanh lớn,
hao hụt gỗ nhiều, tốn keo
Theo tiêu chuẩn của Liên Xô cũ kích thớc thanh cơ sở của ván ghép thanh dùng
cho hàng mộc đợc chia nh sau:
Chiều rộng thanh 20, 22, 25, 30, 35, 40, 45, ... 55 (mm)
Chiều dày thanh 8, 10, 12, 14, 16, 19, 20, ... 45 (mm)
Để thu đợc yêu cầu, chất lợng sử dụng gỗ cũng nh nâng cao khẳ năng tận dụng
gỗ, chúng tôi chọn kích thớc thanh cơ sở nh sau:
S.B.L = 18.40.450
Đối với phơng pháp xẻ bán xuyên tâm, bán tiếp tuyến kích thớc thanh xẻ là:
S.B.L = 22.45.500
2.3.2.5 ảnh hởng của chất kết đính.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
Ván ghép thanh có thểdùng nhiều loại keo nhng để phù hợp với yêu cầu
công nghệ sản xuất, yêu cầu chất lợng và yêu cầu hiệu quả kinh tế, ngời ta th-
ờng dùng keo U F, U F biến tính, PVA, PVC,
2.3.2.6 ảnh hởng các yếu tố công nghệ
+ Sấy gỗ: sấy gỗ là một khâu rất quan trọng ,nó quyết định trực tiếp
đến chát lợng thanh cơ sở và chất lợng sản phẩm. Nừu chế độ sấy không phù
hợp, quá trình xếp gỗ không đúng quy cách, thanh cơ sơ có thể bi cong vênh
hoặc có độ ẩm không đạt yêu cầu. Trông xản xuất tuỳ theo yêu cầu của chất l-
ợng sản phẩm và quy cách thanh cơ sơ mà ngời ta chọn chế độ sấy cho phù hợp.
+ Độ chính xác gia công: độ chính xác gia công là mức độ phù hợp về
kích thớc và hình dạngcủa chi tiết thực tế so với chi tiết theo yêu cầu .trông quá
trình sản xuất ván ghép thanh,phải đồng đều về kích thớc và hình dạng giữa các
thanh với nhau cũng nh gia thanh với quy cách sản phẩm đặt ra. Nếu tiết diện
các thanh không đồng nhất ( hình bình hành, hình chữ nhật ), trong quá trình
ép sẽ làm bề mặt giữa các thanh không tiếp xúc hết với nhau, điều này làm giảm
chất lợng dán dínhvà chất lơng sản phẩm.mặt khác nếu chiều rộng và chiều dày
các thanh không đều, trong quá trình ghép dẽ làm tấm ván bị vênh và không đủ
áp lực ép, khi đó chất lợng dán dính và chất lợng sản phẩm sẽ không đạt yêu
cầu. Tuy nhiên trong thực tế dây chuyền sản xuất ván ghép thanh, để đồng đều
và chuẩn về kích thớc cũng nh hình dạng, ngời ta thực hiện gia công thanh trên
máy bào bốn mặt.
+Chất lợng gia công bề mặt: đợc đánh giá qua mức độ mấp mô bề mặt
trong một thanh và giữa các thanh với nhau. Nếu bề mặt gia công càng phẳng ,
nhẵn, mức độ mấp mô thấp thì lợng keo tráng mỏng, đồng đều và liên tục, khả
năng tiếp xúc giữa các thanh gỗ càng caochất lợng mối dán tăng. Ngợc lại chất
lợng bề mặet thấp( độ mấp mô lớn) làm chiều dày màng keo không đồng đều sẽ
gây ra nội ứng suất trong khi ép làm chất lợng mối dán giảm.độ nhẵn bề mặt gia
công láy là G8.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
+ ảnh hởng của bản đồ xẻ và phơng pháp xẻ: vị trí của thanh gỗ troogn
cây tính theo đờng kính liên quan nhiều đến sự co rút và cong vênh của thanh
cơ sở cũng nh sản phẩm sau khi ép. Vì vậy trong sản xuất ván ghép thanh, ph-
ơng pháp xẻ và bản đồ xẻ quyết định nhiều đến chất lợng thanh cơ sở. Nếu ph-
ơng pháp xẻ và bản đồ xẻ hợp lý sẽ hạn chế đợc những khuyết tật tự nhiên của
gỗ. Nếu thanh cơ sở đợc xẻ xuyên tâm sẽ ít bị biến dạng, conmg vênh trông quá
trình phơi sấy nhng tỷ lệ thành khí thấp. Khi xẻ tiếp tuyến, do chênh lệch co rút
gia hai chiều thớ gỗlớn lên dễ bị cong vênh. điều nay giảm chất lợng thanh cơ
sở và chất lợng ván ép. Tuỳ thuộc vào nguyên liệu gỗ và mục tiêu s dụng khác
nhau mà ngời ta có các phơng pháp và bản đồ xẻ cho phù hợp.
2.3.2.7 ảnh hởng của công nghệ gián ép.
Trong công nghệ gián ép yếu tố quan trọng và quan tâm nhất là chế
độ ép. Chế độ ép gồm 3 yếu tố chính:
- Thời gian ép .
- Chế độ ép.
- áp suất ép.
Ngoài ra còn có ảnh hởng cuẩ độ nhớt của keo, ảnh của độ ph trong keo.
Nh vậy yêu cầu của thanh cơ sở có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng, yêu cầu của
ván ghép thanh nó không chỉ ảnh hởng tới tỷ lệ thành khí, tỷ lệ lợi dụng gỗ mà
còn ảnh hởng tới công nghệ sản xuất ván ghép nên việc tính toán nâng cao tỷ lệ
thành khí định mức đồng thời nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ là yêu cầu cấp
thiết.
2.4. Xây dựng mô hình lý thuyết và phơng pháp xẻ.
2.4.1. lý thuyết về quy hoạch thực nghiệp.
Thông thờng để giải quyết các bài toán trong kỷ thuật ngời ta thơng sử
dụng phơng pháp nghiên cứu thực nghiệmmà ít sử dụng phơng pháp lý thuyết
thuần tuý. Tuy nhiên trong nghiên cứu thực nghiệm phơng pháp nghiên cứu cổ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
điển cho phép tìm kiếm các mối phụ thuộc đơn định giữachỉ tiêu đánh giá và
yếu tố ảnh hởng môtj cách riêng biệtnên không cho biết kết quảchặt chẽ về mức
độ ảnh hởng của từng yếu tố và tác động qua lại giữa chúng với nhau.
Quy hoạch thực nghiệm là phơng pháp nghiên cứu thực nghiệm tiên tiến.
Nội dung của phơng pháp này là xác định ảnh hởng tới tham số đầu ra của qua
trình nghiên cứu bởi một loạt các biến số. Trông đó đầu ra ký hiệuY
i
, các yếu
tố ảnh hởng ký hiệuX
i
. Đây là yếu tố có thể lợng hoá,do đếm, điều khiển dợc.
Quy hoạch thực nghiệm bậc nhất.
Các dạng quy hoạch thực nghiệm bậc nhất.
+ Quy hoạch thực nghiệm các yếu tố toàn phần của giáo s nguyễn hải
tuất (1982)và tiến sĩ:nguyễn trọng nhân (1999), phơng trình hồi quy tuyến tính
dạng bậc nhất:
Y = b
0
+ b
1
.x
i
+ b
2
.x
2
+ ... + b
n
.x
n
.
Trong đó Y- là tham số đâu ra,
b
0
- là số hạng tự do
b
1
,b
2
, b
n
-là hệ số hồi quy tuyến tính.
i- các yếu tố i=1,2, k
Các thí nghiệm đợc thực hiện với toàn bộ các mức của các yếu tố. Số
thực nghiệm (N) phụ thuộc vào số lợng các yếu tố theo hai mứcvà đợc tính
theo công thức:
N=2
k
+ Quy hoạch thực nghiệm tuyến tính rút gọn.
Kế hoạch thực nghiệm toàn phần có nhợc điểm làkhi thông số đầu vào
tăng thì số điểm thí nghiệm tăng lên rất lớn, kế hoạch trở nên cồng kềnh, tốn
kém, phức tạp. vì vậy ngời ta da về quy hoạch thực nghiệm tuyến tính rút
gọn,trong đó só thực nghiệm (N) đợc tính nh sau:
14
Chuyên đề tốt nghiệp
khoa chế biến lâm sản.
N=2
n-p
Trong đó: P-là bậc rút gọn.
Các yếu tố và khoảng xác định của chúng.
Trong nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hởng đợc chọn phải là
những yếu tố rõ rệttới mục tiêu nghiên cứu và có thể điều khiển đợ, đo đếm đợc.
Thông thờng phải căn cứ vào :nguyên tắc kinh tế, kỹ thuật,mục tiêu sử dụng của
sản phẩm, khả năng tạo mẫu thí nghiệm, phơng tiện đo đạc .khoảng thực
nghiệm hay còn gọi là khoảng khoảng kế hoạch hoá đợc dặt ra bằng cách hạn
chế :X
imin
<X
i
<X
imax
, i=1,2, ,n
Trong các mức khác nhau của các yếu tố X
i
, quan trọng nhất là mức cơ
sở X
i0
, mức dới X
imin
và mức trên X
imax
.
Thông thờng mức toạ độ X
i0
đợc tính theo công thức :
X
i0
=(X
imin
+X
imax
)/2
Khoảng biến động các yếu tố :
L
i
= X
imax
-X
i0
=X
i0
-X
imin
Để thuận tiện các giá trị của các yếu tố tự nhiên (X
i
) có thể viết dới dạng
toa độ (X
i
).khả năng này cho phếp viết quy hoạch thực nghiệm dới dạng tổng
quát mà không phụ thuộc vào giáỉtị vật lý của quá trình nghiên cứu.
Để chuyển từ dạng tự nhiên sang dạng toạ độ ta sử dụng công thức:
X
i
=(X
i
-X
i0
)/L
i
Khi đó các mức ảnh hởng dới dạng toạ độ sẽ là các gí trị:=1 (mức trên); 0
mức cơ sở ;-1 là mức dới.
- Lập ma trận thực nghiệm.
15