Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.51 KB, 18 trang )

một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt ®éng xuÊt khÈu trong doanh nghiÖp
kinh doanh xuÊt nhËp khÈu

Kinh doanh thơng mại quốc tế là hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ giữa
các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nhằm thu đợc lợi
nhuận.
Mục đích của kinh doanh thơng mại quốc tế là nhằm tối đa hoá hoặc ổn định
lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trờng tiêu thụ, bù đắp các chi
phí đầu t, thực hiện giảm chi phí đầu t theo qui mô và tìm kiếm nguồn nhân lực,
lợi thế từ nớc ngoài... Nhờ phát triển kinh doanh ra thị trờng quốc tế các doanh
nghiệp có thể tận dụng tối đa các năng lực sản xuất đà đầu t, tăng hiệu quả kinh
doanh nhờ tăng số lợng sản phẩm bán ra khắp toàn cầu, tận dụng chi phí lao động
rẻ, chi phí năng lợng, nguyên liệu thấp ... Cho phép doanh nghiệp có thêm một số
chiến lợc cạnh tranh với phạm vi đa quốc gia mà các doanh nghiệp kinh doanh
nội địa không có đợc. Hoạt động kinh doanh thơng mại của doanh nghiệp chủ yếu
thông qua xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.
Vậy xuất khẩu hàng hoá là gì? nó có vai trò nh thế nào trong nền kinh tế
quốc dân?
I. Khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu trong nền
kinh tế quốc dân .

1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. sự trao đổi mua bán hàng hoá là
một hình thức của các mối quan hệ xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế
xét có điều kiện không gian và thời gian. Nó không phải là những hành vi mua
bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại
có tổ chức cả bên trong và bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích
kinh tế xà hội, thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hoá trong nớc phát triển, góp


phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối
quan hệ này xuất hiện khi có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá
sản xuất.


Chuyên môn hoá đà thúc đẩy nhu cầu mậu dịch nhng ngợc lại, một quốc gia
sẽ không tiến hành chuyên môn hoá sản xuất nếu không chịu ảnh hởng bởi các
hoạt động trao đổi hàng giữa các quốc gia. Mà hoạt động trao đổi hàng hoá này
lại có ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của mỗi cá nhân hay
quốc gia. Khi cha diễn ra hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ thì cá nhân
cũng nh tổ chức phải tự thoả mÃn lấy nhu cầu của mình nên nhu cầu bị bó hẹp,
không kích thích hoạt động hàng hoá phát triển, kéo theo nỊn kinh tÕ trong níc
chËm ph¸t triĨn.
Cïng víi sù tiÕn bộ của khoa học công nghệ và tác động của các qui luật
kinh tế khách quan,phạm vi chuyên môn hoá và phân công lao động xà hội ngày
càng mở rộng nên sự ràng buộc giữa các quốc gia ngày càng lớn, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt xuất khẩu phát triển. Chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện
sinh động của qui luật lợi thế so sánh. Qui luật này nhấn mạnh sự khác nhau về
chi phí sản xuất, qua đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Qui luật này
cũng khẳng định nếu mỗi nớc chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nớc đó có
lợi thế tơng đối hay hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất thì thơng mại có lợi cho cả
hai bên.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích phần nào việc buôn bán
giữa các nớc, nên sẽ có lợi khi mỗi nớc chuyên môn hoá sản xuất những mặt thích
hợp cho xuất khẩu. Chuyên môn hoá qui mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm,
tăng cờng hiệu quả tuyệt đối ở cả hai nớc là giống nhau, buôn b¸n cã thĨ diƠn ra
do sù kh¸c nhau vỊ nhu cầu.
Hoạt động xuất khẩu nớc ta là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu.
Do vậy, Đảng và nhà nớc ta đà có chủ trơng mở rộng và phát triển kinh tế đối
ngoại, trong đó lĩnh vực quan trọng là vật t và thơng mại hàng hoá dịch vụ đối với

nớc ngoài. Đó là chủ trơng hoàn toàn phù hợp với thời đại và xu hớng phát triển
của thế giới trong những năm gần đây.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia khác đối
với quốc gia chủ thể và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên môn
hoá đợc, những công nghệ và t liệu sản xuất ở trong nớc còn thiếu để sản xuất ra
những sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quốc tế. Vì thế, nó đóng vai trò quan
trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm mục tiêu phát triển đất nớc mở
rộng quan hệ đối ngoại. Xuất khẩu có những vai trò sau:


2.1) Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ quốc tế trong nớc.
Xuất khẩu vừa mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa làm cho nền kinh
tế trong nớc gắn chặt với phân công lao động quốc tế . Thông thờng họat động
xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại nên nó thúc đẩy các
quan hệ này phát triển .Nh xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan
hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế ...phát triển. Đến lợt mình, các quan hệ kinh tế
đối ngoại tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
2.2)Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Vì quá trình công nghiệp hoá đất nớc phát triển, ổn định nền kinh tế đòi hỏi
phải có một lợng vốn tơng đối lớn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật,
vật t, công nghệ tiên tiến...Mà nguồn vốn dùng cho nhập khẩu hình thành từ :
- Vay nợ, viện trợ.
- Liên doanh, đầu t từ nớc ngoài.
- Thuế
- Xuất khẩu.
- Từ các hoạt động du lịch, dịch vụ.
- Trong các nguồn trên, thì chỉ có xuất khẩu là nguồn chính cho nhập khẩu và
quyết định đến qui mô, tốc ®é cđa ho¹t ®éng nhËp khÈu .
2.3) Xt khÈu gãp phần tạo ra việc làm và cải thiện đời sống cho nhân dân.

Hoạt động xuất khẩu phát triển tạo cơ hội mở rộng sản xuất, thu hút nguồn
lao động d thừa trong xà hội, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
phục vụ đời sống của nhân dân.
2.4)Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng
ngoại.
Thay đổi cơ cấu kinh tế và tiêu dùng một cách có lợi nhất là một trong những
thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự chuyển dịch cơ
cấu này còn chịu ảnh hởng của hoạt động xuất khẩu. Các ảnh hởng đó đợc xem
xét theo các bớc sau:
- Xuất khẩu những sản phẩm trong nớc ra nớc ngoài, khuyến khích sản xuất
trong nớc phát triển và có xu hớng phát triển theo những ngành đang chiếm u thế
xuất khẩu.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm cần thiết. Đây là một ảnh hởng tích cực đến quá trình chuyển
dịch c¬ cÊu kinh tÕ.


- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận
lợi, nh sự phát triển của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ kéo theo
sự phát triển của các làng nhề thủ công mỹ nghệ.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, khai thác tối đa sản
xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên
năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác,xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào trong nớc nhằm hiện đại hoá
nền kinh tế.
-Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của các quốc gia sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị tròng thế giới về giá cả và chất lợng sản phẩm. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
-Hoạt động xuất khẩu còn đồi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và

hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm và
hạ giá thành sản phẩm.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Nh ta biết, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Do đó khi tiến hành hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị kĩ lỡng,
nghiên cứu rõ ràng và chính xác các yếu tố ảnh hởng đến nó. Hoạt động xuất khẩu
diễn ra chịu nhiều ảnh hëng cđa c¸c u tè kh¸c nhau.
3.1. Ỹu tè doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu diễn ra khi có sự tham gia cđa c¸c chđ thĨ ë c¸c qc
gia kh¸c nhau. ở mỗi quốc gia đều có bộ luật riêng, trình độ luật pháp hành pháp,
t pháp, phụ thuộc vào trình ®é ph¸t triĨn kinh tÕ ë c¸c qc gia ®ã. Các yếu tố
pháp luật này không chỉ chi phối tới tất cả các hoạt động kinh doanh quốc tế.
Nh vậy để có thể tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tể thì trớc hết
doanh nghiệp phải hiểu rõ môi trờng luật pháp ở chính quốc gia đó và quốc gia
của đối tác cùng các thông lệ quốc tế hiện hành vì chính các yếu tố đó có thể tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, tạo ra những cơ hội mới cho các
doanh nghiệp để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận kinh doanh, khai thác đợc các cơ hội trong kinh doanh, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trờng thế
giới.


3.2. Yếu tố chính trị
Chính trị là tổng thể các quan điểm, các phơng pháp hoạt động thực tế nhất
định của Đảng, Nhà nớc, của giai cấp. Nó bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu
tố chủ quan. Vì vậy, chính trị cũng có thể cản trở quá trình quốc tế hoá các hoạt
động kinh doanh phát triển theo hớng nhất định.
Việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan thiết lập các quan hệ là
sự tác động mang tính tích cực, làm tăng cờng sự liên kết các thị trờng và thúc đẩy
tốc độ tăng trởng của hoạt động xuất khẩu.
Chính sách của chính phủ đặt ra để bảo vệ các doanh nghiệp trong nớc và thị
trờng nội địa khỏi sự cạnh tranh của nớc ngoài với các chính sách kinh tế có lợi

cho doanh nghiệp trong nớc bằng các hình thức nh hàng rào thuế quan.
Nhng ngợc lại sự không ổn định về chính trị sẽ làm chậm tốc độ tăng trởng
kinh tế và bóp nghẹt các mối giao lu về công nghệ. Nhiều nơi trên thế giới hiện
nay có sự bất ổn về chính trị và cuộc chiến tranh sắc tộc diễn ra mạnh mẽ, tại đây
sự an toàn trong kinh doanh là không cao hoặc không có. Điều này đà và đang sẽ
buộc các doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh trên thị trờng và
phân bổ lại nguồn lực sang thị trờng khác có độ an toàn cao hơn.
Với các yếu tố chính trị có ảnh hởng đến việc mở rộng phạm vi tiêu thụ sản
phẩm và mở ra các cơ hội kinh doanh mói cho các doanh nghiệp. Song chính các
yếu tố chính trị có thể lại là cái rào chắn giới hạn sự tự do trên thị trờng thế giới
cuả các doanh nghiệp .
3.3.Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm:
- Chính sách tài chính
- Chính sách tiền tệ
- Yếu tố lạm phát
- Thuế quan
Các yếu tố trên có tác động xuất khẩu ở cả tầm vi mô và vĩ mô trong đó điển
hình là nhân tố thuế quan. Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đợc đánh vào mỗi đơn
vị hàng sản xuất, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế vợt quá giá
cả trong nớc. Vì vậy, thuế quan đà ảnh hởng đến hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá .
Thuế quan là một công cụ quản lí kinh tế lâu đời nhất của nhà nớc,nó đem
lại nguồn thu ngân sách cho nhà nớc. Nhng thuế quan xuất khẩu gây nên sự khó
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nớc. Thuế quan xuất khẩu còn gây ra xu hớng làm hạ thấp tơng đối giá cả trong nớc hoặc làm thay đổi một cách bất lợi cho


các loại hàng hoá này. Vì vậy, nhà nớc nên có một chính sách thuế xuất khẩu hợp
lí đối với từng mặt hàng, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu phát triển .
Trên thế giới ngày nay với sự đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ để ngoại
thơng phát triển thì các công cụ về thuế quan phải mềm dẻo và linh hoạt, xoá bỏ

dần hàng dào thuế quan và phi thuế quan, tạo ra các liên kết kinh tế quốc dân ở
tầm khu vực và trên thế giíi.
3.4 Ỹu tè vỊ khoa häc c«ng nghƯ
Cïng víi sù phát triển loài ngời, khoa học công nghệ đà đạt đợc những bớc
tiến vợt bậc. Các thành tựu khoa học công nghệ đợc áp dụng trong mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế xà hội, trong đó hoạt động xuất khẩu hàng hoá đà thu đợc
nhiều lợi ích từ việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ . Các yếu tố khoa
học công nghệ có mối quan hệ khá chặt chẽ vói các yếu tố kinh tế nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Khi khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo cho
doanh nghiệp thực hiện chuyên môn hoá ở tầm cao hơn, tay nghề ngày một tích
luỹ.
Khoa học công nghệ tạo điều kiện cho cả doanh nghiệp có đợc sự nhậy bén
trong việc nhận biết các thông tin, sự kiện đang xẩy ra xung quanh giúp cho
doanh nghiệp tìm hiểu và nắm bắt chíng xác về bạn hàng, khách hàng, đối tác làm
ăn và các phơng diện, từ đó có thể hạn chế đợc sự rủi ro trong kinh doanh. Mặt
khác doanh nghiệp có thể áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào việc thiết kế
và cải tiến sản phẩm, phân tích và dự báo xu thế biến động của thị trờng và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi có sự đào tạo chuyên môn sâu tới mức
chuyên môn hoá cao hơn để tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, giữ
đợc thế cạnh tranh trên thị trờng.
3.5. Yếu tố văn hoá - xà hội
Văn hoá - XÃ hội là tổng thể các đặc trng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri
thức và tình cảm ...khắc hoạ nên bản sắc văn hoá của một gia đình, cộng đồng,
làng xóm, vùng miền, quốc gia, xà hội....Văn hoá chính là toàn bộ của cải vật
chất, tinh thần do con ngời tạo ra trong lịch sử để vơn tới cái đúng,cái đẹp,cái hợp
lí và sự phát triển bền vững, an toàn cho cộng đồng, nhân loại, xà hội. Nói cách
khác văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tÕ – x· héi.



Do đó văn hoá là một trong những yếu tố có tác động mạnh mẽ tới nhu cầu
thị trờng, nó có tính chất quyết định tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các
doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động xuất khẩu đợc coi là hoạt động hết sức phức tạp vì nó chịu sự tác
động của nền văn hoá xà hội của nhiều quốc gia có quan hệ ngoại thơng. Vì vậy
để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải quan tâm
nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phù hợp với các yếu tố văn hoá của quốc gia
địa phơng đó.
3.6. Các yếu tố về tỉ giá hối đoái
Trong hoạt động thơng mại quốc tế thờng lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh
toán. Do đó, tỉ giá hối đoái có ảnh hởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu vì tỉ giá hối đoái đợc dùng để tính giá trị giữa các đồng tiền khác nhau
nên ảnh hởng trực tiếp đến nhà xuất khẩu và trở thành một trong các nhân tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doÃnh xuất nhập
khẩu .
Nếu khi một hợp đồng xuất khẩu đợc kí với đồng tiền thanh toán là đồng tiền
của bên nhập với một thời hạn thanh toán nhất định. Khi đến hạn thanh toán, đồng
tiền của bên tăng giá so với bên nhập khi đó bên xuất sẽ mất đi một khoản thu
nhập đáng kể do sự biến động của tỉ giá hối đoái giữa hai đồng tiền và ngợc lại.
Do đó, lợi ích của hai bên đều bị ảnh hởng. Hoạt động thơng mại tiếp tục hay
ngừng trệ điều này tuỳ thuộc vào tỉ giá hối đoái giữa hai đồng tiền thanh toán có
làm lợi ích của họ đợc bảo đảm hay không đợc bảo đảm.
Chính sách tỉ giá hối đoái cân bằng linh hoạt và đợc điều chỉnh theo giá cả thị
trờng là chính sách hoàn toàn đáp ứng đợc hai bên xuất và nhập khẩu.Vì vậy khi tiến
hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp cần lu ý đến yếu tố tỉ giá
hối đoái để quyết định có kí hợp đồng hay không.
3.7. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
3.7.1. Ban lÃnh đạo
Đây là bộ phận đầu nÃo của doanh nghiệp, là nơi xây dựng chiến lợc kinh
doanh cho doanh nghiệp để đề ra các mục tiêu, chiến lợc phát triển công ty , đồng

thời giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra. Đồng thời họ
cũng là ngêi g¸nh v¸c tr¸ch nhiƯm kinh doanh trùc tiÕp tríc cơ quan nhà nớc trực
thuộc địa phơng mà doanh nghiệp đó có trụ sở chính.Vì vậy, trình độ năng lực


quản lí của ban lÃnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới toàn bộ quá trình hoạt động
kinh doanh cuả doanh nghiệp .
3.7.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Một cơ cấu tổ chức hợp lí sẽ loại trừ các nhiễu trong sự truyền tải thông tin
từ ban lÃnh đạo tới các thành viên trong công ty. Cơ cấu tổ chức này có thể sửa
đổi, bổ xung lợng thông tin kịp thời, chính xác, đúng vị trí . Đồng thời cơ cấu tổ
chức cũng ảnh hởng đến việc ra quyết định, giúp ban lÃnh đạo đa ra nhng quyết
định khách quan hợp lý.
Nh vậy, cơ cấu tổ chức không những ảnh hởng tới quá trình ra quyết định
kinh doanh mà còn ảnh hởng đến kết quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
3.7.3. Ngn lùc trong doanh nghiƯp
C¸c ngn lùc trong doanh nghiÖp gåm nguån lùc con ngêi, nguån vèn kinh
doanh, nguồn tài sản cố định nh các thiết bị văn phòng, máy móc, phân xởng...
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi đà có sự nghiên cứu về thị trờng nh: nghiên cứu hàng hoá, bạn hàng đối tác, phơng thức giao dịch, đàm phán
kí kết hợp đồng. Do đó vấn đề là phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh có
chuyên môn trong lĩnh vực này, họ có khả năng phân tích và giải quyết các thủ tục
hành chính trong xuất khẩu. Đồng thời doanh nghiệp vẫn cần có một đội ngũ cán
bộ có khả năng kinh nghiệm trong việc thu gom đóng gói bảo quản hàng hoá, kết
hợp với đội ngũ cán bộ thị trờng để tìm kiếm bạn hàng, quảng cáo tạo ra một sức
mạnh thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
3.8 Các yếu tố thuộc về sản phẩm
Trớc đây các doanh nghiệp thờng sản xuất những cái gì mà mình có và theo
đơn đặt hàng, chỉ tiêu pháp lệnh của nhà níc. Cïng víi sù thay ®ỉi cđa thêi gian,
nỊn kinh tế đà chuyển sang cơ chế thị trờng muốn đợc tồn tại và phát triển doanh
nghiệp cần phải quán triệt việc sản xuất cái gì ngời mua cần. Hoạt động xuất khẩu

cũng đòi hỏi nh vậy, không thể xuất khẩu những gì mình sản xuất đợc, mà xuất
khẩu những cái gì mà thị trờng cần xuất khẩu chỉ có thể phát triển nhanh chóng,
mạnh mẽ khi sản phẩm xuất khẩu đáp ứng đợc nhu cầu và mong muốn của khách
hàng.


4. Các phơng thức chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
4.1 Giao dịch thông thờng
Là giao dịch mà ngời mua (hoặc ngời bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp hoặc
thông qua th từ, điện thoại với ngời bán (hoặc ngời mua) về hàng hoá, mẫu mÃ
sản phẩm, số lợng, giá cả, điều kiện giao dịch cũng nh phơng thức thanh toán.
4.2. Giao dịch qua trung gian
Là giao dịch mà ngời mua (ngời bán) qui địnhnhững điều kiện mua bán loại
hàng, chủng loại, giá cả, số lợng, điều kiện giao dịch, thanh toán Tức là mọi
việc thiết lập quan hệ giữa ngời mua với ngời bán và qui đinh các điều kiện mua
bán đều phải thông qua ngời thứ ba- ngời trung gian.
Hiện nay hình thức giao dịch trung gian này là rất phổ biến, chiếm khoảng
hơn 52% kim ngạch buôn bán quốc tế.
Có ba loại trung gia phổ biến trên thế giới là:
- Môi giới
- Đại lý
- Hợp đồng đại lý
4.3 Giao dịch tại hội chợ triển lÃm
Hôị chợ là thị trờng hoạt động định kỳ đợc tổ chức vào một thời gian và một
địa điểm nhất định trong một thời gian nhất định. Tại đó ngời bán đem trng bày
hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để kí kết hợp đồng mua bán.
4.4 Buôn bán đối lu
Là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị
tơng đơng.

4.5 Đấu thầu và đấu giá quốc tế
Đấu thầu quốc tế là phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua công
bố trớc điều kiện giao hàng để ngời bán xem xét và báo giá mình muốn mua. Sau
đó ngời mua chọn mua của ngời bán mà đáp ứng đợc yêu cầu của mình mua.
Đấu giá quốc tế là phơng thức buôn bán đặc biệt đợc tổ chức công khai ở
một nơi nhất định, tại đó sau khi xem trớc hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời trả giá
cao nhất.


4.6 Giao dịch bằng thơng mại điện tử
Thơng mại điện tử là việc sử dụng các phơng pháp điện tử làm thơng mại,
nói cách khác đó là việc trao đổi thông tin thơng mại thông qua các phơng tiện
công nghệ điện tử.
4.7 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua những ngời
môi giới do sở giao dịch chỉ định. Ngời ta mua bán các loại hàng hoá có khối lợng lớn, có tính chất đồng loạt, các sản phẩm có thể thay thế đợc nhau.
Có 3 loại giao dịch ở sở giao dịch:
- Giao dịch giao ngay
- Giao dịch kỳ hạn
- Nghiệp vụ tự bảo hiểm
II. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu trong c¸c doanh nghiƯp kinh
doanh xt nhËp khÈu.

1. C¸c bíc chn bị để tiến hành giao dịch kí kết hợp đồng.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh đối ngoại ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán
trong nền thơng mại có tổ chức, nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là nhằm tối đa ổn định lợi nhuận của
doanh nghiệp thông qua mở rộng thị trờng tiêu thụ, bù đắp các chi phí đầu t. Nhờ
phát triển hoạt động xuất khẩu ra thị trờng quốc tế mà các doanh nghiệp có thể tận

dụng tối đa các năng lực sản xuất đà đầu t, tăng hiệu quả kinh doanh nhờ số lợng
sản phẩm bán ra trên thị trờng quốc tế .
Song hoạt động kinh doanh đối ngoại có những nét riêng, phức tạp hơn so
với hoạt động đối nội. Do đó trớc khi vào giao dịch thì doanh nghiệp phải chuẩn
bị chu đáo, kĩ lỡng từng khâu, từng bớc một để từ đó tranh thủ nắm bắt lợi thế
nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dung trong
nớc.
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức, thực hiện bao gồm các bớc sau:
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
1.1.1 Nghiên cứu thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình tìm hiểu, xem xét có hệ thống cùng với sự
phân tích thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề Maketting.


Nghiên cứu thị trờng sẽ giúp các nhà kinh doanh nắm bắt đợc các qui luật
vận động thị trờng để kịp thời đa ra các quyêt định thích hợp nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất. Vì thế nghiên cứu thị trờng có ý nghĩa rất quan trọng trong phát
triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong hoạt động xuất
khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì vậy, khi nghiên cứu thị trờng nớc
ngoài, các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng, văn hoá,...doanh nghiệp còn
phải biết nên xuất khẩu mặt hàng này, dung lợng thị trờng hàng hoá đó là bao
nhiêu....Để làm tốt công tác đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết nắm bắt, lọc bỏ
những thông tin không cần thiết, đồng thời phải có một kế hoạch hợp lí.
a) Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu
Để nhận biết mặt hàng xuất khẩu, phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu
dùng. Từ đó cần tìm hiểu giá trị thơng phẩm hàng hoá, tình hình sản xuất mặt
hàng, chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua, tỉ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh
doanh.
Tìm hiểu tình hình sản xuất mặt hàng để giải đáp về vấn đề nh đặc điểm của
hàng trớc nhu cầu của thị trờng, khả năng và các nguồn cung cấp chủ yếu của các

công ty canh tranh. Từ đó xác định đợc khả năng cạnh tranh của mình ở thị trờng
và nắm đợc các nhân tố ảnh hởng tới giá cả.
Chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm 4 giai đoạn. Phân tích xem sản phẩm
của mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm là hết sức quan
trọng. Ví dụ: nếu sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn 2, giai đoạn phát
triển của sản phẩm thì doanh nghiệp nên tăng số lợng hàng hoá của mình trên thị
trờng để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng và tăng lợi nhuận của mình. Còn nếu
sản phẩm đang ở giai đoạn 4, giai đoạn suy thoái của sản phẩm thì doanh nghiệp
cần có quyết định rút lui khỏi thị trờng nếu doanh nghiệp không muốn lâm vào
tình trạng phá sản.
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền Việt Nam phải chi ra để thu đợc
một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất này với tỉ giá hối đoái hiện hành,
với mức doanh lợi thu đợc từ thị trờng trong nớc để quyết định có thu đợc hàng
hoá hay không? Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì xuất khẩu là có hiệu
quả và ngợc lại.
Viêc nghiên cứu nhận biết hàng hoá mà thị trờng có nhu cầu là bíc quan
träng, nã thĨ hiƯn t tëng chØ b¸n c¸i mà thị trờng đang cần chứ không phải là bán
cái mà doanh nghiệp đang có.


b) Nghiên cứu về dung lợng thị trờng hàng xuất khẩu
Dung lợng thị trờng là khối luợng hàng hoá mà thị trờng có thể tiêu thụ hoặc
giao dịch trong một thời gian nhất định (tháng, năm). Dung lợng ảnh hởng đến
khối lợng hàng có thể tiêu thụ ở thị trờng .
Dung lợng không cố định mà thay đổi tuỳ tình hình của thị trờng. Nghiên
cứu về dung lợng của thị trờng, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc nhu cầu
thực của thị trờng, phải nắm bắt đợc các đối thủ cạnh tranh và các nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng hàng xuất khẩu. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của hàng hoá trên thị trờng, giúp cho các
nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp đợc thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh cao.
c) Nghiên cứu các hình thức và các biện pháp tiêu thụ hàng để biết các điều

kiện về chính trị, thơng mại của nớc đó.
Nh các mối quan hệ và các điều kiện của hiệp định cấp Chính phủ của nớc
đó với các nớc khác, hệ thống giấy phép hạn ngạch, biểu thuế quan hàng xuất
khẩu, việc tham gia của nớc đó vào các khối chính trị...
Sau khi nghiên cứu, phân tích, các doanh nghiệp phải đánh giá đợc đặc điểm
và các biện pháp kinh doanh của thị trờng. Từ đó đa ra đợc những kế hoạch cần
làm để thâm nhập vào thị trờng, tìm chỗ đứng ban đầu hay củng cố phát triển mối
quan hệ đà có.
d) Nghiên cứu các điều kiện vận tải.
Cớc phí vận tải và các phơng tiện vận tải góp phần quan trọng vào khả năng
cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp phải tìm phơng án vận tải tối u nhất cho
mình.
1.1.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Trên thị trờng thế giới ngời bán hàng từ nhiều nguồn, nhiều nớc khác nhau,
cách sản xuất và chi phí sản xuất cũng khác nhau. Do đó việc cạnh tranh diễn ra
liên tục, từng nơi, từng lúc rất đa dạng và phức tạp.
Có rất nhiều cách cạnh tranh, điển hình và phổ biến nhất là dùng giá cả. Có
khi ngời bán hàng bán với lÃi suất rất thấp, có khi chỉ cần hoà vốn lúc đầu để
chiếm lĩnh đợc thị trờng, gây đợc tín nhiệm, từ đó tăng giá dần. Có trờng hợp ngời
bán chịu thua lỗ ban đầu khi mới vào thị trờng, khi đà quen khách hàng và thị trờng mới tăng giá để bù lỗ và thu lÃi.


Hiện nay các đối tợng cạnh tranh thờng dùng các chiến lợc cạnh tranh sau
đây:
- Chiến lợc cạnh tranh bằng giá cả: bán hàng với giá cả rẻ, có khi chịu lỗ ban
đầu để bán hàng, giữ chân ở thị trờng.
- Chiến lợc cạnh tranh bằng hàng hoá chất lợng tốt, phù hợp với thị hiếu của
khách hàng. Có thể phối hợp bán hàng chất lợng tốt và giá rẻ.
- Chiến lợc công nghệ mới: Dùng công nghệ mới để cải tiến chất lợng hàng
để tăng cạnh tranh.

- Chiến lợc dịch vụ trớc, trong và sau bán hàng
- Chiến lợc giữ quan hệ hớng tới khách hàng
Xem xét đối tợng cạnh tranh thực hiện chiến lợc nào, thực lực của đối tợng
cạnh tranh nh thế nào? Từ đó mà doanh nghiệp biết đợc thực lực cạnh tranh của
họ để có thái độ và chiến lợc phù hợp.
1.1.3 Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.
Giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới phản ánh quan hệ cung cầu hàng
hoá đó trên thị trờng thế giới, xác định đúng giá cả hàng hoá trong kinh doanh
xuất khẩu có ý nghĩa to lớn đối với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới là một công việc quan
trọng đối với bất cứ một đơn vị kinh doanh nào. Để đạt đợc hiệu quả cao trên thơng trờng quốc tế đòi hỏi các nhà kinh doanh luôn theo dõi, nghiên cứu sự biến
động của giá cả, đồng thời phải có các biện pháp tính toán, xác định một cách
chính xác .
Trên thị trờng thế giới có các loại giá cả sau:
- Giá tham khảo
- Giá yết bảng ở sở giao dịch hàng hoá quốc tế
- Giá các hợp đồng đà kí
- Giá bán đấu giá, đấu thầu
- Giá ở các bản chào hàng.
Xem xét các loại giá trên để nắm đợc mức giá tối thiểu và tối đa, xu hớng
biến động, dự báo đợc tình hình để có biện pháp xử lý hiệu quả nhất khi kí kết
hợp đồng.
Xu hớng biến động của giá cả các loại hàng hoá trên thị trờng thế giới là rất
phức tạp. Do vậy việc nắm bắt tình hình xu hớng biến động giá cả là hết sức khó
khăn đòi hỏi phải có thông tin chính xác, kịp thời. Giá cả ảnh hởng đến sức tiªu


-

-


-

-

thụ, kinh doanh và lợi nhuận. Nó đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
và của một số quốc gia. Đánh giá đúng đắn bảo đảm cho nhà xuất khẩu thắng lợi
trong kinh doanh, tránh đợc sự rủi do và thua lỗ.
1.1.4. Lựa chọn khách hàng
Chọn khách hàng là chọn đối tác giao dịch thơng nhân để thiết lập quan hƯ
kinh doanh, an toµn vµ cã l·i. Tríc khi lựa chọn ta cần tiến hành điều tra toàn diện
nh tình hình tài chính, kinh tế, mặt hàng, thái độ kinh doanh với chính sách của nớc đó, quan điểm khách hàng đó đối với nớc ta.
Nội dung tìm hiểu bao gồm:
- Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ, lÃi.
Quan điểm kinh doanh của bạn hàng nói chung và riêng với ta.
Phong thái kinh doanh, mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh.
Khi lựa chọn quốc gia làm đối tợng xuất khẩu hàng hoá, ta phải xem:
-Tình hình sản xuất, tiêu thụ của nớc đó.
Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thuộc đối tợng nghiên cứu
Tình hình dự trữ ngoại tệ, phơng hớng, nhập khẩu, để biết đợc khả năng nhập
khẩu và dự kiến của đối thủ cạnh tranh.
Nh vậy việc lựa chọn đối tác giao dịch phải có căn cứ khoa học là điều kiện
quan trọng quyết định trong hoạt động mua bán quốc tế.
1.2.Lập phơng án kinh doanh
Sau khi đà nghiên cứu xong mặt hàng mà thị trờng có nhu cầu, lựa chọn đợc
đối tác kinh doanh và giá cả của hàng hoá xuất khẩu, đơn vị kinh doanh cần phải
lập phơng án kinh doanh để thoanh qua phơng án, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiến
hành các bớc kinh doanh. Tức là doanh nghiệp cần phải:
Đánh giá khái quát về tình hình thị trờng và đối tác xuất khẩu để từ đó rút ra
những nét tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh.

Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
Đề ra các mục tiêu và biện pháp thực hiện mục tiêu.
+ Biện pháp ngoài nớc: Đẩy mạnh quảng cáo, mở rộng mạng lới tiêu thụ,
thu hút đầu t nớc ngoài...
+ Biện pháp trong nớc :Đầu t sản xuất trong nớc, cải tiến bao bì, mẫu mÃ
sản phẩm ...
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh qua các chỉ tiêu: tỷ suất
ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi, điểm hoàn vốn.


1.3. Tỉ chøc thu mua t¹o ngn cho xt khÈu .
Là toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đến nghiên cứu thị trờng, kí kết
thực hiện hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế...thu mua tạo nguồn cho xuất
khẩu và hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hoá nhằm
tạo nguồn hàng cho xuất khẩu .
1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng cho xuất khẩu
Nội dung tiếp theo của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là tiến hành giao dịch,
đàm phán để đi đến những thoả thuận chung cho trong thơng mại quốc tế.
Đàm phán trong hoạt động xuất khẩu là việc trao đổi, bàn bạc giữa các đối
tác xuất khẩu đa ra những điều khoản cụ thể trong hợp đồng để đi đến ký kết các
hợp đồng.
1.4.1 Đàm phán trao đổi th từ, điện tín.
Đây là hình thức đàm phán giao dịch thuận tiện, ®ì tèn kÐm nhÊt, do chđ
®éng ®ỵc vỊ thêi gian có điều kiện để suy xét tính toán,tham khảo ý kiến nhiều
ngời khác để giải quyết việc có cơ sở hợp lý.
Khi sử dụng đàm phán qua th tín phải luôn luôn thận trọng trong cách viết
th và gửi th. Ưu điểm lớn nhấtcủa phơng pháp này là tiết kiệm đợc chi phí giao
dịch nhng có nhợc điểm là không nắm bắt đợc đầy đủ thông tin về đối tác, chậm
chạp, kéo dài, dễ mất thời cơ kinh doanh.
1.4.2. Đàm phán giao dịch bằng điện thoại

Trong giao dịch quốc tế, điện thoại đờng dài khá phổ biến, việc đàm thoại
qua điện thoại đợc tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà kinh doanh,
nhung tốn kém nhiều so với th từ.
Trao đổi đàm phán qua điện thoại là hình thức giao dịch miệng, không thể
làm chứng cứ pháp luật nh văn bản, th từ. Do đó, chỉ dùng điện thoại khi việc
khẩn trơng, có yếu tố thời hạn, lỡ thời cơ.
Sau khi giao dịch bằng điện thoại phải có văn bản xác nhận nội dung đà trao
đổi và những ý kiến đà thoả thuận giữa các bên. Văn bản này có ý nghĩa pháp lí.
1.4.3 Đàm phán giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp.
Là hình thức giao dịch đối diện nhau trên cùng một bàn đàm phán. Việc gặp
gỡ trực tiếp trong đàm phán là rất quan trọng, nó cho phép hai bên cùng trao đổi,
thảo luận những vấn đề chi tiết trong hợp đồng, tú đó dễ tạo ra đợc điều kiện kết
thúc đàm phán để kí hợp đồng.


Với hình thức này nhà kinh doanh vừa trình bầy cặn kẽ, vừa tỉ mỉ hiểu đợc
tâm lý của đối tác. Qua đó, nhà kinh doanh có thể tuỳ cơ ứng biến. Song hình thức
đàm phán này đòi hỏi năng lực đàm phán giỏi và tốn kém, mất thời gian và nó cần
một địa bàn tốt.
* Các bớc tiến hành đàm phán:
- Chào hàng: là việc của nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định của mình, là lời
đề nghị kí hợp đồng.
+ Chào hàng cố định
+ Chào hàng tự do
Hoàn giá (mặc cả)
Chấp nhận
Xác nhận
1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
Khi hợp đồng mua bán đợc kí kết xong, nghĩa là nghĩa vụ và quyền lợi của
các bên tham gia kí kết hợp đồng đà đợc xác định, các bên cần thực hiện nghĩa vụ

của mình ghi trong bản hợp đồng, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình
tự công việc phải làm. Phải yêu cầu đối phơng theo hợp đồng phát sinh trong quá
trình thực hiện. Các bên phải kịp thời trao đổi để có thể có hớng giải quyết cụ thể.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu bên xuất khẩu cần phải tiến hành thực hiện
các công việc sau.
a) Kiểm tra L/C do bên mua mở
Nếu hợp đồng đợc thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp xuất khẩu cần phải
kiểm tra xem nhân hàng mở L/C của bên mua là ngân hàng nào, có đủ số tiền
thanh toán không, thời gian hiệu lực của L/C, ngân hàng đó thanh toán có uy tín
không.
b) Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là điều kiện quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành
thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép chỉ rõ doanh nghiệp có
quyền kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng ghi trong giấy phép và tại một cửa
khẩu nhất định.
c) Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hoạt động nghiệp vụ của các doanh
nghiệp ngoại thơng tác động đến các lĩnh vực sản xuất, khai thác để tạo ra nguồn
hàng phù hơp với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cã thÓ


-

nghiên cứu các nguồn khả năng đáp ứng và điều kiện nguồn lực có thể khai thác
đợc hoặc doanh nghiệp hợp tác, liên doanh... với đối tác để tạo ra loại hàng có
chất lợng tốt giá cả phù hợp và cung ứng kịp thời.
d) Uỷ thác thuê tàu
e) Kiểm nghiệm hàng hoá
Quá trình kiểm nghiệm đợc tiến hành tại cửa khẩu. Thông thờng chậm nhất
bảy ngày trớc khi bốc hàng lên tàu, chủ hàng phải báo cáo cho cơ quan có liên

quan và sắp xếp lại hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra.
f. Làm thủ tục hải quan
Khi hàng hoá đợc vận chuyển qua cửa khẩu phải đợc làm thủ tục hải quan.
Đâu là một giải pháp để nhà nớc quản lý và ngăn chặn xuất khẩu hàng cấm qua
biên giới. Để làm thủ tục này doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện theo các bớc
sau:
- Khai báo thủ tục hải quan
- Xuất trình hàng hoá
-Thực hiện các quyết định của hải quan.
g) Giao hàng lên tàu.
f) Chủ hàng phải nộp bản đăng kí hàng chuyên trở và xuất trình bản này
cho ngời vận chuyên, theo dõi lịch trình để đa hàng lên tàu đợc sự giám sát của
hải quan và lấy vận đơn đờng biển.
h) Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển thờng có rủi ro bất ngờ. Vì
vậy để hạn chế bớt thiệt hại, bảo đảm an toàn cho hàng hoá xuất khẩu cần phải
mua bảo hiểm.
Hợp đồng mua bảo hiểm gồm:
Hợp đồng bảo đảm
Hợp đồng chuyến
Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A)
Bảo hiểm có bồi thờng, tổn thất riêng (điều kiệnB)
Bảo hiểm bồi thờng tổn thất riêng (điều kiện C)
k) Làm thủ tục thanh toán.
Sau khi giao xong hàng lên tàu, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ lập bộ chứng từ
gửi cho ngời mua để thanh toán và tuỳ theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng
mà lập các chứng tõ kh¸c nhau.


Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thanh toán là một khâu quan trọng

nó đảm bảo cho ngời xuất khẩu đợc thu tiền về và tiếp tục chu kì kinh doanh.
l) Giải quyết khiếu nại (nếu có)
2. Các hình thức xt khÈu th«ng dơng cđa doanh nghiƯp xt nhËp khÈu
2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua của
doanh nghiệp sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này với danh
nghĩa là hàng hoá của đơn vị mình.
Để tiến hành một hợp đồng xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
Tiến hành kí kết nội địa, sau đó mua hàng và trả tiền cho các đơn vị sản xuất
trong nớc.
Kí hợp đồng ngoại, sau đó tiến hành giao hàng và thanh toán tiền.
Theo hình thức xuất khẩu này thì doanh nghiệp sẽ phải chịu bất lợi về chi phÝ
vËn chun, th xt nhËp khÈu vµ chi phÝ để duy trì cửa hàng, văn phòng đại
diện ở nớc ngoài. Nhng nó cũng có u điểm là giúp doanh nghiệp kiểm soát và nắm
chắc đợc hoạt động kinh doanh và có cơ may để đứng chân vững chắc ở thị trờng
nớc ngoài.
2.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức bán hàng hoá qua một số trung gian nớc ngoài để họ bán lại
cho ngời tiêu dùng.
Xuất khẩu gián tiếp có u điểm ít gặp nguy hiểm khi doanh nghiệp không
nắm vững thị trờng nớc ngoài và có thể sử dụng tiềm lực của ngời trung gian, nhng có nhợc điểm là mức lợi nhuận không đợc cao
2.3. Cấp giấy phép nhợng quyền
Là một hợp đồng cho phép ngời đợc cấp giấy phép sử dụng bản quyền theo
các điều kiện thoả thuận để lấy lệ phí.
Ưu điểm của hình thức này là chi phí đầu t không cao nhng dễ tạo ra các đối
thủ cạnh tranh với doanh nghiệp về lâu dài.
2.4. Liên doanh
Đây là hình thức đợc nhiều doanh nghiệp a thích thông qua hai hay nhiều
nhà đầu t cùng sở hữu một xí nghiệp. Theo phơng thức này, đơn vị chân hàng
cùng bỏ vốn kinh doanh chung với đơn vị ngoại thơng với điều kiện lÃi cùng hởng, lỗ cïng chÞu.



-

Liên doanh giúp nhà đầu t hiểu rõ tình hình thị trờng, tận dụng tri thức của
đối tác tại địa phơng về điều kiện bán hàng, cạnh tranh tại nớc chủ nhà và san sẻ
chi phí đầu t.
2.5. Buôn bán đối lu
Là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp vói hoạt động
nhập khẩu và ngời bán cũng đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao đổi ở đay
có giá trị tơng đơng nhau. Ta có các loại hình thức buôn bán đối lu sau:
- Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức giao dịch mà hai bên trực tiếp trao
đổi hàng hoá, dịch vụ có giá trị tơng đơng, không dùng tiền làm giá trị trung gian.
- Trao đổi bù trừ: Là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu ngay trong
hợp đồng, cã thĨ tõ tríc hc bï trõ song song.
- NghiƯp vụ đối lu: Là hình thức một bên giao thiết bị cho bên kia rồi mua lại
thành phẩm hay bán thành phẩm.
Để thực hiện hình thức này đòi hỏi phải tiến hành theo các yêu cầu sau:
Hai bên cùng cân bằng về mặt hàng hoá
Hai bên cùng cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi
Hai bên cung cân băng về giá cả
Cùng thoả thuận về điều kiện giao hàng
Hình thức buôn bán đối lu có u điểm là có thể thực hiện đợc khi các bên
thiếu thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại hối, hơn nữa nó tránh đợc những rủi
ro do biến động của thị trờng ngoại hối gây ra.
2.7. Xuất khẩu theo nghị định th
Là hoạt động xuất khẩu hàng hoá (thờng là hàng trả nợ) đợc kí theo nghị định
của Chính Phủ. Hình thứ này đem lại khả năng thanh toán chắc chắn, giá cả hàng
hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm đợc chi phí nghiên cứu tìm hiểu thị trờng nhng xuất khẩu
theo hình thức này đem lại lợi nhuân không cao.

2.8 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu . Doanh
nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, kí kết hợp đồng mà ngời mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa doanh nghiệp cũng không
phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phơng tiện vận
chuyển.


-

-

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với các hình
thức xuất khẩu khác. Và hình thức này càng đợc vận dụng nhiều theo xu hớng
phát triển thế giới.
2.9. Tái xuất khẩu
Là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng qua chế biến ở nớc
tái xuất ra nớc ngoài.
Hình thức tái xuất khẩu có thể diễn ra theo hai cách:
Hàng hoá đi th¼ng tõ níc xt khÈu sang níc nhËp khÈu. Níc tái xuất khẩu chỉ
có vai trò trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
Hàng đa từ nớc xuất khẩu đến nớc tái xuất khẩu, rồi đi từ nớc tái xuất sang nớc
nhập khẩu. Ngợc lại, dòng tiền lại đợc chuyển tõ níc nhËp sang níc t¸i xt råi
sang níc xt khẩu .
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan hệ thơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc thị trờng míi cha cã kinh nghiƯm cÇn cã ngêi
trung gian.
2.9. Xt khẩu gia công uỷ thác
Theo hình thức này thì các doanh nghiƯp kinh doanh xt nhËp khÈu ®øng ra
víi vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất, xí
nghiệp gia công. Sau đó khi sản phẩm đợc hoàn nhận lại và xuất cho bên đối tác.
Để hoàn thành một thơng vụ xuất khẩu theo hình thức này thì doanh nghiệp

cần phải tiến hành theo các bớc sau:
Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị uỷ thác trong nớc.
Ký hợp đồng gia công với nớc ngoài và nhập nguyên vật liệu.
Xuất khẩu lại thành phẩm cho bên nớc ngoài.
Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp không cần bỏ nhiỊu vèn kinh
doanh nhng cã hiƯu qu¶ cao, Ýt rđi ro, thị trờng tiêu thụ chắc chắn. Mặt khác nó
cũng có điểm yếu là hình thức này khá phức tạp vì nó đòi hỏi phải tìm đợc đối tác
nớc ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thơng trờng và
năng động trong kinh doanh.
2.10. Gia công quốc tế.
Là hình thức kinh doanh trong đó có một bên nhận gia công nguyên vật liệu
hay bán thành phẩm của bên đặt gia công nhằm thu đợc lỵi nhn.


Hiện nay hình thức gia công quốc tế đợc sử dụng khá phổ biến nhng thị trờng của nó chỉ là thị trờng mọt
chiều và bên đặt gia công thờng là các nớc chậm phát triển. Đó là do sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia. Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nớc nhằm gỉam chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận. Bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào, mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải
thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.

Tóm lại, các hình thức xuất khẩu trên thì việc áp dụng hình thức nào là tuỳ
thuộc vào bản thân doanh nghiếp xuất nhập khâủ và phải đáp ứng đợc yêu cầu của
cả hai bêntham gia hợp đồng sản xuất gia công trong nớc và nớc ngoài. Mỗi một
hình thức đều có những mặt tích cực và hạn chế, do đó khi tiến hành các hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu, đánh giá,xem xét nên xuất khẩu
theo hình thức nào để thu về nhiều lợi ích nhÊt

cho doanh nghiÖp .




×