Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIỆU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.47 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIỆU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH XNK
MINH TRANG
2.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHXNK Minh
Trang.
2.1.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ tại Công ty TNHHXNK Minh Trang.
Hàng hoá của công ty TNHH XNK Minh Trang là các loại sợi, chỉ và hoá chất rất
đa dạng về chủng loại bao gồm:
Các mặt hàng sợi: Sợi polyster, sợi cotton, sợi spandex, sợi trắng, sợi nhuộm màu
Các loại hoá chất: hoá chất cơ bản , hoá chất nhuộm màu hay tẩy trắng có nhiều
chủng loại khác nhau và có hai mức thuế suất cho loại mật hàng này 5% và 10%.
Chỉ các loại gồm nhièu chi số và các loại màu khác nhau: xanh, đỏ, trắng, lam,…
2.1.2. Các phương thức bán hàng hoá được áp dụng chủ yếu tại Công ty TNHHXNK
Minh Trang.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay
gắt để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Vì vậy khâu
tiêu thụ hàng hoá có vị trí vô cùng quan trọng. Công ty TNHHXNK Minh Trang luôn
tìm cách để số lượng hàng hoá bán ra là lớn nhất, nâng cao lợi nhuận trong công ty. Để
kích thích quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty đã sử dụng nhiều phương thức khác
nhau. Công ty tổ chức bán buôn hàng hoá, bán lẻ hàng hoá ra thị trường.
- Phương thức bán buôn
Công ty luôn có những giải pháp nhằm tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường
tiêu thụ, Công ty chủ động đi giao dịch với khách hàng để ký kết hợp đồng. Cơ sở của
mỗi nghiệp vụ bán hàng tại công ty là những hợp đồng đã được ký kết và các đơn đặt
hàng của khách hàng. Theo phương thức này hàng hoá được bán buôn trực tiếp tại kho,
bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
+ Bán buôn theo hình thức trực tiếp tại kho.
Theo hình thức này hàng hoá được mua về nhập kho rồi mới chuyển bán cho
khách hàng. Công ty có kho hàng hoá tại công ty và kho tập trung tại địa chỉ: 622 Minh
Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tuỳ theo quy định ký kết trong hợp đồng mà Công ty
có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng từ kho hàng hàng, hoặc khách hàng đến


kho hàng của công ty để lấy hàng. Bộ phận bán hàng sẽ viết hoá đơn liên quan đến
nghiệp vụ bán hàng và thựchiện xuất hàng cho khách.
+ Bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, khi nhận được hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng Công
ty sẽ tiến hành mua hàng hoá của các nhà cung cấp và vận chuyển thẳng đến cho khách
hàng chứ không đưa về kho Công ty.
- Phương thức bán lẻ
Công ty bán lẻ hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của một số cơ sở nhỏ, xí nghiệp hay
dân cư các làng nghề. Theo phương thức này, các khách hàng lẻ có nhu cầu đến Công ty
làm thủ tục mua, nhận hàng và thanh toán. Đối với phương thức này số lượng tiền
không lớn vì vậy Công ty yêu cầu khách hàng trả tiền ngay sau khi nhận hàng.
Công ty chủ trương phục vụ tốt mọi yêu cầu của khách hàng nên hầu hết các yêu
cầu dù nhỏ vẫn được Công ty đáp ứng kịp thời.
2.1.3. Chính sách bán hàng tại Công ty TNHHXNK MinhTrang.
- Phương thức thanh toán
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, để tạo điều kiện thựân lợi cho khách hàng trong
quá trình thanh toán công ty dã áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
Các phương thức thanh toán được áp dụng tại công ty:
Thanh toán trực tiếp bàng tiền mặt hoặc chuyển khoản: Công ty áp dụng hình thức
thanh toán này dối với các khách hàng không thường xuyên, với các khách hàng mới, với
các khách hàng mua lẻ với số lượng ít, các khách hàng là khách hàng làng nghề hoặc với các
khách hàng đã từng là khách hàng nợ dây dưa của Công ty.
Thanh toán chậm: Phương thức này được Công ty áp dụng đối với các khách hàng
truyền thôngs của Công ty. Các khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, các
khách hàng đã có uy tín đối với công ty. Thời hạn thanh toán chậm thường là 15 ngày
kể từ ngày nhận hàng.
Hàng đổi hàng: Đây là phương thức thu tiền bằng hàng. Công ty áp dụng phương
thức thanh toán này đối với các khách hàng đang có khó khăn về tài chính và các công
ty này cũng là một trong những nhà cung cấp hàng hoá cho Công ty.
- Chính sách giá cả

Chính sách giá cả của Công ty áp dụng theo nguyên tắc:
Tuỳ theo từng loại khách hàng: Khách hàng thường xuyên hay không thường xuyên. Đối
với khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống của Công ty. Công ty ưu đãi như giảm
giá hàng bán, cho khách hưởng chiết khấu thương mại với tỷ lệ 1% .
Tuỳ theo từng mặt hàng, chủng loại và số lượng hàng mua: Nếu hàng hoá là hàng
hoá khan hiếm thì công ty nâng giá hàng hoá lên trong giới hạn cho là là 10%, nếu hàng
hoá đang là hàng hoá tồn đọng, khả năng tiêu thụ kém Công ty tiến hành hạ giá các mặt
hàn này xuống để kích cầu, giải quyết đựoc lượng hàng ứ đọng. Nếu số lượng hàng hoá
được khách hàng mua nhiều Công ty ưu đãi giảm giá hàng hoặc hỗ trợ tiền vận chuyển.
2.1.4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán tại Công ty
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một phương pháp chung cho tất cả các mặt
hàng đó là phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này giá vốn hàng hóa xuất kho được xác định và ghi sổ kịp
thời nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của doanh nghiệp. giúp kế toán phản ánh
doanh thu chi phí một cách đồng thời từ đó biết được kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp
một cách nhanh chóng và chính xác
Ví dụ: Tính giá vốn hàng bán của sợi T005 20/2.
Ngày 01/12/2008 Số lượng sợi T005 20/2 tồn kho: 1134 kg Trị giá 40.824.000
đồng.
Ngày 06/12/2008 Nhập kho sợ T005 20/2 của Công ty TNHH Việt Nam Chung
Shing Textile số lượng: 680.4 kg . đơn giá chưa có thuế GTGT 10% là 36.500 đ/kg.
Ngày 08/12/2008 xuất bán sợi T005 20/2 số lượng : 907.2 kg. cho Công ty
TNHH Trung Dũng.

Tính đơn giá xuất bán tại ngày 08/12/2008
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
40.824.000 + (680,4 * 36.500)
= 36.187,5đ/kg
1134 + 680,4
Như vậy: giá vốn xuất kho của sợi T005 20/2 tại ngày 08/12/2008 là :
36.187,5 * 907,2 = 32.829.300 đồng.
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH XNK Minh Trang..
2.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
- Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT với mức thuế suất là 5% hoặc 10%.
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng và chứng từ thanh toán khác.
Phiếu xuất kho
Các chứng từ trả tiên hàng, chứng từ tính thuế
- Tài khoản sử dụng.
Nghiệp vụ bán hàng của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Để hạch toán
doanh thu bán hàng công ty đã sử dụng những TK sau:
TK131: phải thu của khách hàng. TK này được chi tiết theo từng khách hàng.
TK111: Tiền mặt tại quỹ.
TK112: Tiền gửi ngân hàng.
TK511: Doanh thu. TK này chi tiết theo loại hàng hoá.
TK3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn.
Tại công ty, cả hai trường hợp bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng đều làm thủ tục nhập xuất kho, do vậy trình tự kế toán của hai phương thức bán
hàng trên là giống nhau.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá của Công ty thì giao dịch với công ty

thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá .
Ví dụ: Ngày 14/12/2008 Viện dệt may ký hợp đồng mua hàng của Công ty TNHH
XNK Minh Trang. Hợp đồng của lô hàng gồm 2.000 kg sợi RT 353 40/2, đơn giá
40.000 ( chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Hình thức thanh toán là tiền mặt hoặc
chuyển khoản.
Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu tiêu thụ được minh hoạ
cho trường hợp Viện dệt may như sau:
Hợp đồng kinh tế được tiến hành ký kết giữa hai bên tại phòng kinh doanh. Phòng
kinh doanh sẽ tiến hàng kiểm tra số lượng hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng và tiến
hành làm yêu cầu xuất kho. Tại kho, thủ kho sau khi nhận được lệnh xuất hàng , kiểm tra
số lượng hàng còn trong kho nếu số lượng hàng đủ đáp ứng yêu cầu thi tiến hành xuất
hàng. Thủ kho lập phiếu xuất kho hàng hoá và ghi vào thẻ kho lượng hàng đã xuất. Sau khi
nhận được “ Phiếu xuất kho hàng hoá”, nhân viên vận chuyển nhận hàng trong kho theo
đúng số lượng chủng loại, ghi trên phiếu xuất kho. Đồng thời tại phòng kinh doanh sau khi
nhận được phiếu xuất kho tiến hành lập “ Hoá đơn GTGT” để xác định số lượng, đơn giá,
tổng số tiền bán hàng hoá và số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Phiếu xuất kho được lập thành
3 liên như sau:
Liên 1: Thủ kho giữ
Liên 2: Giao cho nhân viên vận chuyển
Liên 3: Giao cho phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên như sau:
Liên1: Lưu hồ sơ
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho phòng kế toán
Nhân viên vận chuyển sẽ nhận hàng cùng “ Phiếu xuấ kho”,
“ Hoá đơn GTGT” đi giao hàng cho khách.
Biểu số 2.1
MINTRAMEX CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: /HĐKT Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc


------------o0o------------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ vào luật Thương mại của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày
4 tháng 6 năm 2005
- Căn cứ nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 20 tháng 12 năm 2008 tại Hà Nội. Chúng tôi gồm:
Bên A: CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG
Địa chỉ: 35 ngách 343/2 phố Đội Cấn, ph.Liễu Giai, quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (04)2192991 Fax: (04)6338913
Mã số thuế: 0101993668
Tài khoản:0021100293002 – Tại sở giao dịch ngân hàng TMCP Quân đội.
Người đại diện: Ông Phạm Văn Bình – Chức vụ: Giám đốc
Bên B: VIỆN DỆT MAY
Địa chỉ: 478 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện Thoại: (04)8624045 – 8622884 Fax:(04)8622867
Mã số thuế: 0100100294
Tài khoản: 931.01.201 Tại kho bạc nhà nước – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Người đại diện: Ông Nguyễn Văn Thông – Chức vụ: Viện Trưởng
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo các điều kiện, điều khoản sau:
Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá hợp đồng.
Bên A đồng ý bán, bên B đồng ý mua số lượng hàng hóa như sau:
STT TÊN HÀNG SỐ LƯỢNG
(KG)
ĐƠN GIÁ
(Đ/KG)
TRỊ GIÁ
(VNĐ)
1 Sợi RT353 40/2 2000 40.000 80.000.000
Cộng tiền hàng
80.000.000,

Tiền thuế GTGT(10%)
8.000.000,
Tổng tiền thanh toán
88.000.000,
Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Điều 2: Tiêu chuẩn, quy cách chất lượng hàng hóa, điều kiện giao hàng
2.1 – Chất lượng: Theo tiêu chuẩn
2.2 – Thời gian giao hàng: Trong tháng 12/2008
2.3 – Địa điểm giao hàng: Tai kho bên B
Điều 3: Điều kiện thanh toán
3.1 – Hình thức thanh toán: Chuyển khoản, hoặc tiền mặt.
3.2 – Phương thức thanh toán: Thanh toán 1 lần ngay khi nhận hàng.
Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên
4.1 – Bên A: Cam kết giao hàng theo đúng chất lượng và tiến độ như điều 2.
4.2 – Bên B: Có trách nhiệm tiếp nhận hàng theo thông báo của bên A. Trường hợp
hàng không đảm bảo như điều 2 bên B phải thông báo cho bên A trong vòng 10 ngày kể
từ ngày nhận hàng.
Điều 5: Cam kết chung
5.1 – Trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên thường xuyên trao đổi thông tin để
cùng nhau giải quyết những phát sinh.
5.2 – Mọi tranh chấp(nếu có) phát sinh từ hợp đồng này sẽ được xem xét cụ thể để giải
quyết bằng thương lượng, nếu hai bên không chấp thuận, thì tranh chấp được đưa ra
Ban Trọng tai kinh tế Việt Nam, bên cạnh phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam
xem xét. Mọi phán quyết của trọng tài là quyết định cuối cùng, bên có lỗi phải chịu
trách nhiệm thi hành.
Hợp đồng làm thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản và có hiệu
lực kể từ ngày ký đến khi hai bên thanh lý hợp đồng.
ĐẠI DIỆN BÊN B ĐẠI DIỆN BÊN A
Biểu số 2.2
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 14 tháng 12 năm 2008.
Nợ: 632 Số phiếu: 175
Có: 156
Họ tên người nhận hàng: Phạm Tiến Đạt Địa chỉ: Viện dệt may
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Sợi Địa điểm: 622 Minh Khai
Đơn vị: ®ång
STT Tên hàng
M
ã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Sợi RT 40/2 Kg 2.000 2.000 38.000 76.000.000
...
… …
Céng
XXX 76.000.000
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.3
HOÁ ĐƠN (GTGT)
HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số 01GTICT-3LL

Liên 1: lưu AL/2008B
Ngày 14 tháng12 năm 2008 0084661
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XNK Minh Trang
Địa chỉ: 35, ngách 343/2, p. Đội Cấn , P. Liễu giai, Ba Đình , Hà Nội
Số tài khoản: 0021100293002 tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Điện thoại: (04)22192991 Mã số thuế: 0101993668
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tuấn
Đơn vị: Viện dệt may
Địa chỉ: 478 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 0100100294
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1 x 2
1 Sợi RT 40/2 Chiếc 2.000 40.000 80.000.000
Cộng tiền hàng 80.000.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000
Tæng tiÒn thanh to¸n: 88.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.4
Đơn vị: Công ty TNHH XNK Minh
Trang

Địa chỉ: 35,ngách 343/2 Đội Cấn, liễu
Giai, Ba Đình,, Hà Nội
Mẫu số 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 14 tháng 12 năm 2008 Quyển số: 06
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Văn Tuấn
Địa chỉ : Viện dệt may
Lý do nộp : Trả tiền mua sợi
Số tiền : 88.000.000 đ (Viết bằng chữ): Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
Kèm theo : 02 chứng từ gốc.
Ngày 14 tháng 12 năm 2008
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ.
(Ký tên đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Tám mươi tám triệu đồng chẵn.
- Tỷ giá ngoại tệ ( Vàng, bạc, đá quý): ……………………………………...
- Số tiền quy đổi: ………………………………………………………… .…
Phiếu thu: được lập thành 3 liên ghi đầy đủ các nội dung như trong mẫu và ký vào
phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập
quỹ. Sau khi nhận đủ tiền thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ ( ằg chữ) vào phiếu thu
trước khi ký tên.
Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu
Liên 2: Thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ
Liên 3: Giao cho người nộp tiền.
- Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán lẻ
Khi khách hàng có nhu cầu hàng hoá sẽ giao dịch trực tiếp với cán bộ phòng kinh
doanh.Khi đã thống nhất số lượng, mặt hàng, giá cả, phòng kinh doanh sẽ trình giám
đốc duyệt và tiến hành xuất hàng.
Bộ phận kho hàng kiểm tra hàng về số lượng chủng loại và thực hiện nhiệm vụ

xuất giao hàng.
Thủ kho lập phiếu xuất kho, ghi vào thẻ kho số lượng hàng đã xuất. Sau khi nhận
được “ Phiếu xuất kho hàng hoá”, nhân viên vận chuyển nhận hàng trong kho theo
đúng số lượng chủng loại, ghi trên phiếu xuất kho. Đồng thời tại phòng kinh doanh sau

×