Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VPBANK CHI NHÁNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 40 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI VPBANK CHI NHÁNH
NAM ĐỊNH
3.1. Định hướng, mục tiêu mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh
Nam Định đến năm 2010.
3.1.1. Căn cứ để xây dựng định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay
Xác định định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh
Nam Định phải căn cứ vào một số yếu tố sau:
A. Chính sách tín dụng của VPBank.
Chính sách tín dụng là tập hợp những quan điểm của VPBank về
hoạt động tín dụng. Sau đây là một số nội dung của chính sách tín dụng liên
quan trực tiếp đến mở rộng cho vay
Định hướng hoạt động trên thị trường bán lẻ
VPBank Việt Nam xây dựng chiến lược sẽ trở thành một trong tốp
năm ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Theo định hướng này VPBank tập trung cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản suất kinh doanh, các cá nhân vay vốn sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng. Về quy mô các dự án VPBank tập trung cho
vay là những dự án có quy mô vừa và nhỏ.
VPBank phấn đấu đến năm 2015 trở thành một trong 5 NHTMCP
bán lẻ lớn nhất Việt Nam.
Quan điểm quản lý chặt chẽ chất lượng tín dụng
(Bảo thủ tín dụng của VPBank.)
Quan điểm bảo thủ trong cho vay của VPBank xuất phát từ những
vấn đề sau: đặc điểm của VPBank là một ngân hàng nhỏ còn nhiều hạn chế,
đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam về cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ
đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường chưa ổn định, vai trò to lớn
của hoạt động cho vay đối với kết quả kinh doanh.
1
1
1
Quan điểm bảo thủ tín dụng của VPBank thể hiện ở cơ chế cho vay


của VPBank. Trong quy trình phê duyệt cho vay của VPBank hầu hết các
khoản vay đều phải thông quan Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng ,
quyết định thông qua nguyên tắc đồng thuận 100%, chỉ những khoản vay
được tất các thành viên Ban tín dụng đồng ý 100% thì VPBank mới đồng ý
cấp tín dụng . Quan điểm bảo thủ tín dụng còn thể hiện ở cơ chế đảm bảo
tiền vay. Đối với VPBank các khoản vay hầu hết phải có tài sản đảm bảo.
Có một bộ phận dư nợ cho vay tín chấp đối với CBCNVC nhưng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Quan điểm bảo thủ tín dụng của VPBank còn
thể hiện ở phạm vi ngành nghề cho vay: VPBank kiên định với thị trường
mục tiêu là cho vay kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và cho vay tiêu dùng. Cho vay các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các cá nhân và hộ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng ở khu vực đô thị.
Các lĩnh vực khác VPBank hạn chế cho vay.
* Thị trường mục tiêu cho vay của VPBank
Về thành phần kinh tế cho vay
Thị trường mục tiêu mà VPBank lựa chọn là các cá nhân, hộ sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
VPBank căn cứ vào đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam, năng lực và tương
quan vị thế của VPBank trong hệ thống các ngân hàng thương mại, chiến
lược quản trị rủi ro tín dụng của VPBank mà đưa ra thị trường mục tiêu của
mình.
Nền kinh tế Việt Nam về cơ bản là nền kinh tế sản xuất nhỏ, các loại
hình tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu là: doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nước ngoài, doanh nghiệp dân doanh, hộ sản xuất
kinh doanh và kinh tế cá thể. Hiện nay nhà nước đang tập trung xử lý các
doanh nghiệp nhà nước bằng biện pháp cổ phần hoá. Chiếm số lớn là các
doanh nghiệp dân doanh, phần lớn các doanh nghiệp này là những doanh
nghiệp nhỏ, mới thành lập, hoạt động trong các ngành sản xuất hàng hoá
2
2

2
tiêu dùng, kinh doanh, dịch vụ và là những doanh nghiệp rất linh hoạt với
cơ chế thị trường.
Tuy là ngân hàng TMCP khá lớn tại Việt Nam nhưng nếu so sánh với
các ngân hàng thương mại quốc doanh thì nói chung các ngân hàng TMCP
Việt Nam còn rất nhỏ. Quy mô ngân hàng nhỏ, xác định mục tiêu phục vụ
là những khách hàng có quy mô nhỏ là hợp lý.
Lựa chọn khách hàng nhỏ là mục tiêu cho vay còn xuất phát từ mục
tiêu quản trị rủi ro tín dụng của VPBank. Đặc điểm của các cơ sở SXKD
quy mô nhỏ là những doanh nghiệp mới. Các doanh nghiệp mới có ưu thế
về công nghệ, nhân lực, trình độ quản lý và đặc biệt các doanh nghiệp vừa
và nhỏ có khả năng linh hoạt cao. Khi có biến động trên thị trường các
doanh nghiệp vừa và nhỏ linh hoạt hơn trong việc cơ cấu lại sản xuất kinh
doanh để giảm thiểu rủi ro nâng cao hiệu quả hoạt động. Cho vay món nhỏ
giúp ngân hàng phân tán dư nợ đó là một biện pháp hữu hiệu trong quản trị
rủi ro tín dụng .
Về Ngành nghề mục tiêu cho vay:
VPBank xác định ngành nghề mục tiêu khi cho vay là cho vay
thương mại, dịch vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cho vay
tiêu dùng. VPBank hạn chế tài trợ cho các dự án thuộc các ngành nghề:
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Qua phân tích các ngành nghề mà VPBank
lựa chọn để tài trợ thì đó là những ngành nghề chứa đựng ít rủi ro, tốc độ
quay vòng vốn nhanh, không chịu tác động nhiều của các yếu tố thiên
nhiên…Việt Nam là quốc gia đang phát triển, cơ cấu nền kinh tế đang thay
đổi theo hướng nền kinh tế công nghiệp, Theo đó tỷ trọng sản xuất nông
nghiệp giảm, tỷ trọng sản xuất công nghiệp dịch vụ tăng…mục tiêu cho
vay của VPBank phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
B. Nhu cầu tài chính cho hoạt động và phát triển của VPBank Nam
Định.
3

3
3
Hiện nay VPBank Nam Định đã có 02 phòng giao dịch, có 58
CBCNV…Nhu cầu chi phí quản lý khoảng 5 tỷ đồng / năm, lợi nhuận định
mức khoảng 3 tỷ đồng / năm…Các nguồn thu nhập hiện nay bao gồm thu
lãi cho vay và thu dịch vụ. Nguồn thu cơ bản là thu lãi cho vay chiếm
khoảng 97% thu nhập. Muốn có nguồn thu phải mở rộng cho vay. Theo
tính toán để có được nguồn thu đảm bảo cho hoạt động và phát triển thì
VPBank Nam Định phải xây dựng mục tiêu đến năm 2010 phải có dư nợ
khoảng 500 tỷ đồng.
C. Tình hình nền kinh tế Nam Định và mức độ mở rộng cho vay
của các ngân hàng Nam Định.
Suy cho đến cùng thì nhân tố căn bản nhất để mở rộng cho vay là
mức độ phát triển của nền kinh tế. Với VPBank Nam Định thị trường căn
bản là nền kinh tế Nam Định, do vậy muốn mở rộng cho vay thì phải căn
cứ vào mức độ phát triển của nền kinh tế địa phương.
Tuy là một thành phố trung tâm của các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ giàu
truyền thống văn hoá nhưng nền kinh tế Nam Định có thể nói là chậm phát
triển trong những năm gần đây. Nền kinh tế Nam Định chiểm tỷ trọng cao
là kinh tế nông nghiệp, công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. Nền công nghiệp
chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ thuộc thành phần kinh tế dân doanh. Tại
Nam Định không có các nhà máy lớn thuộc thành phần kinh tế nhà nước
hoặc kinh tế tế có yếu tố nước ngoài. Có nhiều lý do dẫn tới hiện tượng
kinh tế chậm phát triển tại Nam Định nhưng lý do căn bản là do vị trí địa lý
của tỉnh không thuận lợi về giao thông cũng như không có tiềm năng về
công nghiệp.
Thời gian gần đây nền khinh tế Nam Định đã có nhiều khởi sắc, Các
ngành kinh tế như sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp dệt, công
nghiệp đóng tàu, kinh tế biển và mộ số ngành nghề đã bắt đầu phát triển.
Tuy không có những trung tâm công nghiệp lớn nhưng nền kinh tế Nam

4
4
4
Định phát triển và phân bố đồng đều khắp toàn tình. Mỗi huyện đều có các
khu công nghiệp, các làng nghề sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp xuất
khẩu phát triển rất mạnh. Theo con số thống kê thì năm 2008 Nam Định đã
Trở thành tỉnh có nền kinh tế công nghiệp ( công nghiệp chiếm tỷ trọng cao
) Đó là những yếu tố căn bản giúp cho VPBank Nam Định có thể mở rộng
cho vay
VPBank Chi nhánh Nam Định mới khai trương đi vào hoạt động với
thời gian quá ngắn ( 12 tháng ), giai đoạn đầu hoạt động có rất nhiều biến
cố xảy ra do vậy các số liệu lịch sử chưa đủ để phản ánh bản chất của việc
mở rộng cho vay. Giải pháp khắc phục để có các số liệu lịch sử sát với mô
hình nghiên cứu, ta có thể thông qua số liệu lịch sử mở rộng tín dụng của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Kết hợp chung tốc độ mở rộng cho
vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, có tính đến đặc thù của
VPBank sẽ là căn cứ vững chắc khi xây dựng mục tiêu mở rộng cho vay
đối với VPBank chi nhánh Nam Định.
Dưới đâu là kết quả nghiên cứu mở rộng cho vay của một số NHTM
có đặc điểm hoạt động giống VPBank Nam Định trên địa bàn TP Nam
Định
Bảng 3.1. KẾT QUẢ MỞ RỘNG CHO VAY CỦA CÁC NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN TP NAM ĐỊNH (2003-2007)
Đơn vị: tỷ đồng
Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm Tăng BQ
2003 2004 2005 2006 2007 +/- %/ Năm
NHNo&PTNT 253 344 467 748 1013 152 60
NH C. Thương 745 718 757 944 1398 131 18
NH đầu tư 481 460 460 662 1129 130 27
Quỹ TDND 127 150 220 258 157 6 5

Tổng 1606 1672 1904 2612 3697 418 26
Mức tăng trưởng dư nợ bình quân là 104 tỷ /ngân hàng/năm
Nguồn: báo cáo thống kê NHNN tỉnh Nam Định
5
5
5
Bảng 3.2. CƠ CẤU DƯ NỢ MỘT SỐ NHTM NAM ĐỊNH
Thời điểm 31/12/2007
Đơn vị: tỷ đồng
Đơn vị Năm Phân tích theo loại cho vay Tỷ trọng
2007 Cho vay Cho vay CV trung
Ngắn hạn Trung, dài hạn Dài hạn (%)
NHNo&PTNT 1013 616 397 39.18
NH C. Thương 1397.7 1,042 355 25.43
NH đầu tư 1129 644 485 42.96
Quỹ TDND 157 133 24 15.24
Tổng 3696.7 2435 1261 34.1
Nguồn: báo cáo thống kê NHNN tỉnh Nam Định
Qua phân nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay của các NHTM
hiện đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Nam Định cho ta thấy mức gia tăng
dư nợ bình quân là 104 tỷ đồng / ngân hàng/ năm. Tốc độ tăng trưởng dư
nợ trung bình các NHTM là 26%/ năm. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn là
34.1%
3.1.2. Định hướng và mục tiêu mở rộng cho vay tại VPBank chi nhánh
Nam Định đến 2010
* Định hướng mở rộng cho vay đến năm 2010
Căn cứ vào quan điểm cho vay và mở rộng cho vay của VPBank Việt
Nam. Căn cứ vào nhu cầu và khả năng mở rộng cho vay của VPBank Nam
Định. Căn cứ vào tình hình tình hình thực tiễn tại địa bàn Nam Định .
VPBank Nam Định xây dựng định hướng về mở rộng cho vay đến

năm 2010 như sau:
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa mở rộng cho vay
6
6
6
Tranh thủ mọi nguồn lực tập trung đẩy mạnh cho vay chiếm lĩnh thị
trường để từ đó và củng cố tài chính làm nền tảng cho phát triển.
Mở rộng cho vay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển
của VPBank chi nhánh Nam Định. Trên địa bàn Nam Định trong giai đoạn
hiện nay các NHTM tập trung chính vào hoạt động cho vay. Kết quả tài vụ
của hoạt động cho vay chiếm trên 90% trong tổng kết quả kinh doanh của
các ngân hàng, các hoạt động dịch vụ không đáng kể. Chính vì vậy ngay từ
đầu khi thành lập VPBank Nam Định cần Tập trung cho mở rộng cho vay
để tại ra thu nhập trạng trải chi phí và tích luỹ tạo điều kiện cho mở rộng
kinh doanh.
Có thể nói mở rộng cho vay là điều kiện tiên quyết để VPBank Nam
Định tồn tại và phát triển.
Mở rộng cho vay phải tuân thủ định hướng và thị trường mục tiêu
của VPBank Việt Nam.
Cụ thể mở rộng cho vay cần tập trung mở rộng cho vay đối với thị
trường mục tiêu của VPBank đó là:
Về thành phần kinh tế:
Tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng là
hộ sản Xuất kinh doanh, các khách hàng là cá nhân cư trú hoặc tổ chức sản
xuất kinh doanh ở Thành phố Nam Định, các khách hàng thuộc các thị trấn
lớn lân cận Thành phố Nam Định và các khách hàng tiềm năng tại các thị
trấn trên toàn tỉnh. Các khách hàng là những hộ kinh doanh tại các làng
nghề truyền thống là làng nghề mộc La Xuyên huyện Ý Yên, Làng nghề
đúc đồng Tống Xá huyện Ý Yên, Làng nghề rèn Văn tràng huyện Nam
Trực.

Về ngành nghề cho vay
Tập trung cho vay các ngành nghề như thương mại dịch vụ, sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cho vay tiêu dùng. Cụ thể là ưu tiên cho
7
7
7
vay đối với nghề dệt may, các dự án tiêu dùng như mua ôtô, mua nhà, mua
đất. Các dự án sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu như mây tre đan,
chế biến đồ gỗ, nghề rèn, nghề mộc. Các dự án đóng tàu sông, tàu biển…
Cải thiện cơ cấu dư nợ
Hiện nay một trong những tồn tại lớn trong mở rộng cho vay tại
Vpbank Nam Định là có tỷ trọng cho vay trung, dài hạn quá cao. Trong
thời gian tới phải mở rộng cho vay ngắn hạn, thu hẹp cho vay trong dài hạn
để cải tiện Dần tỷ trọng dư nợ theo hướng giảm tỷ trọng cho vay trung dài
hạn.
Tăng cường quản lý quản lý chất lượng tín dụng .
Mở rộng cho vay và chất lượng tín dụng có quan hệ mật thiết với
nhau. Mở rộng cho vay có chất lượng sẽ làm tăng chất lượng tín dụng , mở
rộng cho vay làm tăng quy mô dư nợ, nếu dư nợ xấu không thay đổi khi mở
rộng cho vay sẽ làm giảm tỷ lệ nợ xấu. Ngược lại nếu mở rộng cho vay
không đi đôi với tăng cường quản lý chất lượng tín dụng dẫn đến nợ quá
hạn cao sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng cho vay.
Khi phát sinh nợ quá hạn ta sẽ không thu được lãi tiền vay làm cho
hiệu quả kinh doanh giảm sút, đồng thời làm gia tăng các chi phí cho việc
xử lý nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Hơn thế nữa khi phát sinh nợ xấu cần
phải tập các nguồn lực vào xử lý nợ xấu sẽ chi phối hoạt động cho vay ảnh
hưởng đến mở rộng cho vay.
Sâu xa hơn mục đích của mở rộng cho vay là nhằm gia tăng lợi
nhuận, nếu nợ quá hạn phát sinh quá lớn không những không đạt được mục
đích của mở rộng cho vay Mà còn có tác động ngược lại. Chính vì vậy mở

rộng cho vay phải luôn luôn gắn liền với tăng cường quản lý chất lượng tín
dụng .
8
8
8
*Mục tiêu mở rộng cho vay của VPBank chi nhánh Nam Định đến
năm 2010.
Trên cơ sở định hướng đã được xác định, kết hợp với các căn cứ và
nhu cầu mở rộng cho vay VPBank chi nhánh Nam Định cần xây dựng mục
tiêu cụ thể để tạo ra công cụ điều hành từ đó hoàn thành mở rộng cho vay.
Mục tiêu mở rộng dư nợ
Bảng 3.3 Mục tiêu mở rộng dư nợ đến năm 2010 tại VPBank chi nhánh Nam
Định
Chỉ tiêu Thời Thời Thời Thời
S Điểm Điểm Điểm Điểm Tông
TT 31/12/07 31/12/08 31/12/09 31/12/10
1 Tổng dư nợ 76
150
250 500
2 Mức gia tăng dư nợ 74 100 250
42
4
3 Tốc độ TT dư nợ (%) 97.37 67 100
55
8

Hiện nay trên thị trường tiền tệ có nhiều bất ổn, lạm phát gia tăng,
Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực hiện các biện pháp
kiềm chế lạm phát bằng thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá
thắt chặt. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá thắt chặt sẽ hạn chế mở

rộng Cho vay của các NHTM nói chung và của VPBank chi nhánh Nam
Định nói riêng, chính vì vậy mà mục tiêu mở rộng cho vay của năm 2008
và 2009 thấp hơn năm 2010.
Mục tiêu mở rộng doanh số cho vay
Bảng 3.4. Mục tiêu mở rộng doanh số cho vay đến 2010 tại VPBank chi
nhánh Nam Định.
S Chỉ tiêu Năm Năm Năm
TT 2008 2009 2010 Tổng
9
9
9

1 Tổng DSCV
180
400 750 1,330
2 Mức gia tăng DSCV 220 350 570
3 Tốc độ TT DSCV (%) 122 88 259
Căn cứ để xây dựng mục tiêu mở rộng cho vay tốc độ quy vòng của
vốn vay và kế hoạch tăng trưởng dư nợ. Theo các số liệu thống kê cho thấy
tốc độ quay vòng của của vốn vay ngắn hạn khoảng 1.5 vòng / năm, tốc độ
quay vòng của vốn trung dài hạn là khoảng 0.5 vòng/ năm.. Căn cứ vào
mục tiêu mở rộng dư nợ thì mục tiêu mở rộng doanh số cho vay đến năm
2010 sẽ là tăng 570 triệu so với năm 2008, tốc độ tăng là 259% so với năm
2008.
Mục tiêu về chất lượng tín dụng .
VPank Nam Định đặt mục tiêu quản lý tốt chất lượng cho vay, nâng
cao chất lượng tín dụng , đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ luôn dưới
2%.
Kể từ khi khai trương hoạt động VPBank Nam Định luôn luôn có
chất lượng tín dụng rất tốt. Chất lượng tín dụng tốt thể hiện ở các chỉ tiêu

như tỷ lệ nợ quá hạn, thu nhập từ hoạt động cho vay…Qua các thời điểm
chưa khi nào VPBank Nam Định xuất hiện nợ xấu ( từ nhóm III đến nhóm
IV), cá biệt có một số thời điểm xuất hiện nợ nhóm II nhưng chỉ là cục. Lý
do xuất hiện dư nợ nhóm II là vì một số khách hàng trả lãi chậm một số
ngày. Các món mà VPBank Nam Định cho vay qua nhiều lần kiểm tra
không phát hiện nợ xấu tiềm ẩn, hiện nay 100% dư nợ của VPBank Nam
Định đều thu được lãi tiền vay theo thoả thuận.
Có được kết quả chất lượngn tín dụng như trên là do ban Lãnh đạo
VPBank Nam Định luôn coi trọng quản lý chất lượng tín dụng . Trong quá
10
10
10
trình xem xét cho vay tuyệt đối tuân thủ quy trình và các quy định của
VPBank. Nguyên nhân thứ hai là hầu hết các khoản nợ của VPBank Nam
Định là những khoản nợ mới cho vay, chưa đến ký đáo hạn nên chưa phát
sinh nợ quá hạn.
Mục tiêu cơ cấu lại dư nợ
VPBank Nam Định tiến hành điều chỉnh cơ cấu cho vay, theo đó đẩy
mạnh cho vay ngắn hạn, hạn chế cho vay trung dài hạn. Mục tiêu đến
31/12/2010 dự nợ trung dài hạn giảm xuống còn 40% so với tổng dư nợ.
Bảng 3.5. Mục tiêu cơ cấu lại dư nợ
Chỉ tiêu Thời Thời Thời Thời
S Điểm Điểm Điểm Điểm
TT
31/12/07 31/12/08 31/12/09 31/12/10
I Tổng dư nợ 76
150
250 500
1 Dư nợ ngăn hạn 31.8
68 125 300

2 Dư nợ trung và 44.2 82.5 125 200
Dài hạn



Tỷ trọng CVTvà DH
58.2 55 50 40
3 Mức gia tăng dư nợ 36 58 175
Ngắn hạn
4 Tốc độ TT dư nợ 112 85 140
Ngắn hạn
Mục tiêu về gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay
Để đáp ứng các chi phí ngày càng tăng của VPBank Nam Định,
VPBank Nam Định cần mở rộng cho vay và các hoạt động dịch vụ để tăng
thu nhập. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu
nhập của VPBank Nam Định. Mở rộng cho vay là giải pháp chính đẻ đáp
ứng nhu cầu tài vụ. VPBank Nam Định xác định mục tiêu đến 2010 thu
11
11
11
nhập từ hoạt động cho vay đạt 375 tỷ đồng và chiến 72 % so với tổng thu
nhập
Bảng 3.6. Mục tiêu gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay đến năm 2010.
S Chỉ tiêu Năm Năm Năm Bình
TT 2008 2009 2010 Quân
I Tổng dư nợ bình quân 113 200 375 229
I Tổng thu nhập 23.5 42.2 77.7 48
1 Thu nhập từ CV 21.7 38.4 72.0 44
2 Thu nhập từ DV 1.8 3.78 5.71 4
II Mức gia tăng thu nhập 18.7 35.5 27.1

1 Mức gia tăng TN từ CV 16.7 33.6 25.2
2 Mức gia tăng TN từ DV 2.0 1.9 2.0
III Tốc độ tăng trưởng thu nhập (%) 79.5 84.2 34.9
1 Tốc độ TTTN từ CV (%) 77 87.5 34.9
2 Tốc độ TT TN từ DV (%) 110.0 51.0 34.2


3.2. Các giải pháp mở rộng cho vay của VPBank chi nhánh Nam Định
3.2.1. Phát triển sản phẩm cho vay ôtô, cho vay đóng tàu vận tải
Phát triển sản phẩm cho vay có ý nghĩa quan trọng trong mở rộng
cho vay. Đối với Vpbank là ngân hàng mới thành lập tại thị trường Nam
Định, hoạt động cho vay và mở rộng cho vay sẽ không dễ dàng bởi các
khách hàng lớn không dễ dàng từ bỏ ngân hàng cũ để đến giao dịch với
VPBank Nam Định. Hơn nữa về lãi suất cho vay của VPBank khó có thể
12
12
12
thấp hơn các ngân hàng khác bởi vì Vpbank là ngân hàng thương mại cổ
phần trong cơ cấu nguồn vốn huy động không có các loại nguồn vốn uỷ
thác của Chính phủ, các tổ chức nước ngoài như các ngân hàng thương mại
quốc doanh. Mặt khác do thương hiệu còn thấp trong chiến lược giá
VPBank luôn huy động với lãi suất cao hơn…Với những khó khăn đó để
có thể mở rộng được cho vay thì việc áp dụng các sản phẩm mới thích hợp
với điều kiện và nhu cầu khách hàng có ý nghĩ vô cùng quan trọng.
Hiện tại VPBank Nam Định có sản phẩm cho vay ôtô đang được
khách hàng trên địa bàn Tỉnh Nam Định ưa chuộng. Chính vì sản phẩm này
mà vừa qua đã giúp cho VPBank Nam Định có kết quả mở rộng cho vay
khá tốt.
Để thành công trong phát triển sản phẩm cho vay VPBank chi nhánh
Nam Định cần tập trung nghiên cứu theo các phương hướng như sau:

Thứ nhất là nghiên cứu các sản phẩm cho vay thấu chi kết hợp với
phát Hành thẻ ATM. Hiện tại hoạt động dịch vụ thẻ của VPBank Nam Định
phát triển khá tốt, tại Thành phố Nam Định VPBank đã lắp đặt 03 máy
ATM, chủng loại thẻ của Vpbank cũng rất phong phú và độc đáo, thẻ của
VPBank ứng dụng công nghệ thẻ chíp hiện đại. Sản phẩm cho vay thấu chi
qua thẻ, hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định các ngân hàng thương mại chưa
triển khai vì vậy mà nếu VPBank Nam Định triển khai thực hiện sẽ cho kết
quả cao. Sản phẩm cho vay thấu chi còn tạo điều kiện đẻ VPBank Nam
Định huy động vốn được tốt hơn
Thứ hai: nghiên cứu phát triển các sản phẩm cho vay đóng mới tàu
Vận tải thuỷ. Hiện nay tại Nam Định ngành đóng tàu đang phát triển rất
mạnh, rất nhiều các nhà máy đóng tàu được xây dựng, nhu cầu vốn cho
đóng tàu rất cao. Qua xem xét áp dụng các phương thức cho vay đối với
các nhu cầu đóng tàu còn rất nhiều bất cập. Các nhà máy đóng tàu thường
vay vốn đẻ nhập nguyên liệu để SX nhưng khi vay vốn thường gặp khó
khăn trong thế chấp tài sản. Nếu VPBank thiết kế sản phẩm cho vay đối với
13
13
13
các nhà máy đóng tàu mà tài sản thế chấp là hàng hoá và có kho tàng để
quản lý thì có thể cho vay với số vốn lớn đối với các nhà máy đóng tàu.
Thực hiện nghiên cứu cơ bản thị trường Nam Định từ đó xây
dựng chính sách đồng bộ phát triển VPBank Nam Định.
Đề án thành lập VPBank Nam Định đã có nội dung nghiên cứu về thị
trường Nam Định, nhưng đó chỉ là những nghiên cứu mang tính tổng quát
để đưa ra quyết định thành lập chi nhánh. Để thực hiện mở rộng cho vay
nhất thiết cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về thị trường về khách
hàng vay vốn. Mục đích của nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu thị trường
để lắm bắt các đặc điểm của thị trường từ đó xây dựng các giải pháp và
mục tiêu cho phù hợp.

Nghiên cứu thị trường tập trung vào các nội dung nghiên cứu: nghiên
cứu khách hàng, nghiên cứu về ngành nghề trên thị trường, các mô hình tổ
chức SXKD phổ biến trên địa bàn, hệ thống ngân hàng thương mại, tình
hình cạnh tranh trên địa bàn, giá cả…
Kết quả nghiên cứu thị trường cho thấy thành phố Nam Định là một
trong ba thành phố ra đời sớm nhất tại Miền bắc đó là Thành phố Hà nội,
Thành phố Hải phòng và Thành phố Nam Định. Nền kinh tế của Nam Định
gần đây phát triển chậm, các mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp lớn rất ít. Ở Nam Định có rất nhiều các làng nghề truyền thống như
làng nghề đúc đồng, làng nghề rèn, làng nghề mộc… Nền kinh tế Nam
Định nằm phân tán ở các địa phương, hầu như huyện nào cũng có các khu
công nghiệp nhỏ, Các huyện phía nam Nam định có kinh tế phát triển hơn
các huyện phía bắc. Các huyện phía nam mạnh về kinh tế nông nghiệp và
kinh tế biển. Ngược lại các huyện phía bắc gần đây đang phát triển mạnh
về công nghiệp do có nhiều thuận lợi về giao thông và địa lý. Ngành nghề
chủ yếu ở Nam Định là nghề may, nghề dệt do kế thừa truyền thống nghề
dẹt từ những năm bao cấp. Các làng nghề truyền thống cũng phát triển
14
14
14
mạnh như nghề rèn, nghề mộc, nghề sản xuất mây, tre đan xuất khẩu…Gần
đây nghề đóng tàu cũng đang phát triển mạnh. Ở các huyện ven biển kinh
tế biển cũng phát triển rất mạnh như: nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, vận
tải đường biển. Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính, ngân hàng
chưa cao.
Ở Nam Định hiện nay chỉ có duy nhất một ngân hàng thương mại cổ
phần hoạt động đó là VPBank, ngoài VPBank còn lại là các ngân hàng
thương mại Nhà nước. Trên thị trường Thành phố Nam định đã xuất hiện
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, ở thị trường Nông thôn chủ yếu là thị

trường của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu thị trường, trên cơ sở định hướng
chiến lược của VPBank Việt Nam và VPBank Nam định để xây dựng các
chiến lược phát triển phù hợp.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing tại VPBank Nam Định
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động marketing có ý nghĩa rất qua
Trọng đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nhờ có hoạt
động marketing mà khách hàng và doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu lẫn nhau
từ đó mà đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động marketing có phạm vi rất
rộng nó bao gồm các nghiên cứu đối với nhu cầu khách hàng, và nghiên
cứu về doanh nghiệp, trên cơ sở các nghiên cứu đó để đưa ra phương án
sản xuất kinh doanh phù hợp với cả hai bên.
Tuyên truyền là một nội dung của marketing, đây là nội dung trọng
tâm đối với hoạt động marketing của VPBank Nam Định. Hoạt động tuyên
truyền giúp cho khách hàng và doanh nghiệp hiểu biết nhau hơn. Là một
ngân hàng mới, VPBank Nam Định cần phải đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền. Hoạt động tuyên truyền giúp cho VPBank Nam Định mở rộng được
hoạt động nói chung và mở rộng cho vay nói riêng.
Tuyên truyền bằng nhiều biện pháp: thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình, tuyên truyền bằng băng
15
15
15
giôn, áp phích, tuyên truyền bằng tờ rơi…Việc tổ chức tốt cho vay điểm ở
các thị trấn thị tứ trên khắp địa bàn tỉnh cũng là một hình thức tuyên truyền.
Đây là một hình thức tuyên truyền rất hiệu quả, thông qua tiêu dùng các sản
phẩm của VPBank các khách hàng tự tuyên truyền lẫn nhau. Thực tiễn cho
thấy cứ nơi nào tổ chức tốt cho vay một số món thì ở đó mở rộng tín dụng
rất tốt, khách hàng biết đến VPBank nhiều hơn. Ngược lại nếu tổ chức cho
vay điểm không tốt thì lại có tác dụng ngược lại thì VPBank sẽ mất đi tín

nhiệm tại địa phương đó.
Nội dung tuyên truyền tập trung vào việc tuyên truyền các thế mạnh
của VPBank như truyền thống 15 năm hoạt động. VPBank là ngân hàng
thương mại cổ phần ra đời gần như sớm nhất ở Việt Nam ( ra đời năm
1993). VPBank có đối tác chiến lược là ngân hàng OCBC một ngân hàng
thương mại lớn nhất Singapore. VPBank đã thực hiện công nghệ tập trung.
VPBank có hệ thống màng lưới hoạt động rộng khắp toàn quốc là ngân
hàng thương mại cổ phần có hệ thống màng lưới được xếp hạng thứ tư
Trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần. Từ việc tuyên truyền
các thế mạnh đó sẽ nâng cao niềm tin và vị thế của VPBank đối với khách
hàng.
Một nội dung cần phải tuyên truyền là sự ra đời hệ thống màng lưới
Hoạt động và phương châm hoạt động của VPBank Nam Định. VPBank
Nam Định ra đời tháng 5/2007, chỉ sau khoảng thời gian hơn một năm hoạt
động hiện tại VPBank Nam Định đã có hệ thống màng lưới là 01 chi nhánh
tại số 69 Lê Hồng Phong Thành phố Nam Định và 02 phòng giao dịch đó là
Các phòng giao dịch: Phòng Giao dịch Đò quan tại số 02 đường Đặng
Xuân Bảng Thành phố Nam Định, Phòng Giao dịch Lạc Quần tại Thị trấn
Cổ Lễ huyện Trực Ninh Tỉnh Nam Định. Các phóng giao dịch này có chức
năng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại. Các
khách hàng giao dịch tại VPBank không phân biệt địa điểm giao dịch, giao
Dịch ở bất kể địa điểm nào cũng đều có giá trị như nhau.
16
16
16

×