Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU DỨA CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.49 KB, 14 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU DỨA CỦA TỔNG CÔNG TY
RAU QỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VEGETEXCO VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Quan điểm phát triển.
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Lấy hiệu quả bền vững là chính,
nhanh chóng đạt dược mục tiêu đề ra cho năm 2005 và 2010.
2. Định hướng phát triển.
2.1. Đối với nông nghiệp và công nghiệp.
-Đẩy mạnh tốc độ phát triển vùng nguyên liệu, từng bước khắc phục những
mất cân đối khác,để đạt được những công suất tối đa.
-Đẩy mạnh đầu tư mới theo nguyên tắc đảm bảo cân đối đồng bộ các điều
kiện tối thiểu. Đầu tư bước trước phải tạo đà và làm nền cho đầu tư bước sau thuân
lợi, vững chấc và hiệu quả hơn.
- Đi tắt, đón đầu trước hết những công tác giống và đầu tư công nghiệp.
- Đa dạng hoá sản phẩm rau quả và nông hải sản.
- Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, phát huy nguồn lực về vốn và cơ chế
quản lý để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2 Đối với kinh doanh thương mại.
- Tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị trường đối với mặt hàng dứa, dưa
chuột, vải…Để đẩy nhanh việc xuất khẩu. Đông thời nhanh tróng thống nhất
thương hiệu những mặt hàng chủ yếu vào một số thị trường lớn.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh thương mại để hội nhập với khu vực và
quốc tế.
- Tăng cường đầu tư cho xúc tiến thương mại, kinh doanh trên mạng.
1
SV: Lê Quốc Thắng
1
- Đẩy mạnh kinh doanh trong nước, coi đây là một lợi thế trên cơ sở mở
mạng lưới bán buôn, bán lẻ, xây dựng chợ đầu mối, trung tâm thương mại.
Bảng 7: Nguồn thu dự kiến đến năm 2010.


Nguồn thu Năm 2000 Năm200
5
Năm 2010
Tổng thu 1097944 2594280 4688112
Tỷ trọng 100% 100% 100%
1.Xuất nhập khẩu 786375 1677600 2970750
71.6% 64.6% 63,3%
- Xuất khẩu 466000 1165000 2333000
- Nhập khẩu 320375 512600 640750
2. Nội tiêu 271569 846680 1597362
24.7% 32,6% 34%
- Các sản phẩm rau
quả chế biến
169239 558030 1116062
- Rau quả tươi 44330 136650 273300
- Giống rau quả 58000 152000 208000
3. Giá trị sản lượng sản
xuất Nhà nước
40000 70000 120000
3.6% 2,7% 2,6%
Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam
Như vậy so với năm 1996 của Tổng công tyđạt 510 tỷ đồng. Thì các nguồn
thu chủ yếu năm 2000 tăng gấp 2 lần. Dự kiến năm 20058 tăng gấp 5 lần và đến
năm2010 gấp 9,2 lần. Mặt khác cơ cấu nguồn thu sẽ thay đổi : tỷ trọng xuất khẩu
82% (năm 1996). Sẽ giảm xuống còn 71,6%(năm 2000) và 63,3%(năm 2010).
II. Mục tiêu phương hướng xuất khẩu dứa Tổng công ty Rau Qủa Việt Nam
vào thị trường Hoa Kỳ.
1. Mục tiêu.
2
SV: Lê Quốc Thắng

2
Để xác định được mục tiêu Tổng công ty cần phải dựa vào khả năng tài
chính, sản phẩm và chính sách của Nhà nước giao cho Tổng công ty. Theo văn kiện
đại hội IX thì nông nghiệp là một ngành quan trọng cần" chuyển đổi nhanh chóng
cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng các vùng sản xuất
hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế về khí hậu, đất đai và lao
động của từng vùng, từng địa phương. ứng dụng nhanh khoa học và công nghệ vào
sản xuất , nhất là ứng dụng công nghệ sinh học, gắn nông nghiệp với công nghệ chế
biến, gắn nông nghiệp với công nghệ chế biến, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ,
hình thành liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn". Cố
gắng phấn đấu đến năm 2005 thu nhập bình quân của nông dân gấp 1.7 lần so với
hiện nay.
Đối với ngành rau quả mà đặc biệt là đối với mục tiêu của Tổng công ty Rau
quả Việt Nam thì đến năm 2005 tổng giá trị Rau quả nội tiêu là 150 tỷ đồng và
2010 là 300 tỷ đồng. Sang năm 2003 mục tiêu của Tổng công ty với sản xuất Dứa
quả là 51800 tấn tăng 88% (2002). Còn trong sản xuất công nghiệp đối với sản
phẩm Dứa hộp là 900 tấn tăng 75% so với năm 2002. Các sản phẩm cô đặc và Pure
Quả 5000 Tăng 230% năm 2002, rau quả đông lạnh 2000 Tấn tăng 238%. Điều này
bắt buộc Tổng công ty sang năm 2005 cần phải có những liệu pháp hợp lý để có
thể hoàn thành được mục tiêu khó khăn này.
Riêng với thị trường Hoa Kỳ trong những năm tới đây cần phải thực hiện
những mục tiêu sau:
- Giải quyết về thương hiệu, đăng ký thương hiệu của riêng mình tại thị
trường này sao cho đúng với pháp luật mà nhà nước Hoa Kỳ quy định. Tuân thủ
các quy tắc vè việc đăng ký thương hiệu. Đưa thương hiệu quen với người tiêu
dùng.
3
SV: Lê Quốc Thắng
3
- Sử dụng nhãn hiệu Vegetexco để đưa vào thị trường không phụ thuộc quá

nhiều vào nhãn hiệu của khách hàng. Việc sử dụng nhãn hiểuieng nphải từ từ
không nóng vội, chủ quan. Dần dần sao cho người tiêu dùng Mỹ quen với sản
phẩm.
- phấn đấu năm 2003 sản lượng Dứa tăng 200% đạt giá trị khoảng 2.5 Triệu
USD.
- Có thể mở chi nhánh của Tổng công ty tại thị trường này trong những năm
tới dể tìm hiểu thị trường và tiến hành trực tiếp phân phối sản phẩm.
2. Các phương hướng chủ yếu đối với mặt hàng dứa khi xuất khẩu sang
thị trường Hoa Kỳ.
Về sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu. Ngoài dứa thanh, nước dứa
Pure dứa, dứa rẻ quạt, dứa nghiền, dứa khúc, dứa miếng, dứa khoang cần sản xuất
sản phẩm dứa hỗn hợp kết hợp với các loại quả khác để nâng cao tính hấp dẫn của
mặt hàng. Tiến hành các hoạt động về chất lượng nhằm thoả mãn các tiêu chuẩn
của FDA, đó là các tiêu chuẩn ưf chất lượng , phương pháp giao hàng, các thủ tục
nhập cảnh…
Về sản xuất nông nghiệp; Đề ra chiến lược dài hạn cho Tổng công ty đến
năm 2010 với mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 8: mục tiêu phát triển diện tích, năng suất, sản lượng dứa của
Vegetexco đến năm 2010
Hạng mục Năm 2003 Năm 2005 Năm 2010
Diện tích(ha) 3453 5000 7000
Năng suất(tấn/ha) 15 18 20
Sản lượng(tấn) 51800 90000 140000
Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu như vậy Tổng công ty cần kkhuyến khích các địa
phương có điều kiện thuận lợi về trông dứa tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Chủ
4
SV: Lê Quốc Thắng
4
động cung cấp giống để phát triển tốt hơn. Đưa các nhân viên kỹ thuật về hướng

dẫn cho người trồng một cách khoa học để đạt năng suất cao nhấtđáp ứng mọi tiêu
chuẩn về sản phẩm dứa mà các nhà cung cấp đặt ra.
Về sản xuất công nghiệp: tiến hành các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng
nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại để có thể sản xuất đạt sản lượng
cần thiết. Xây dựng mới sáu trung tâm chế biến rau quả, ba nhà máy bao bì hộp sắt,
hai nhà máy bao bì thuỷ tinh, hai nhà máy bao bì giây bê tông và một nhà máy cơ
khí rau quả. Các nhà máy chế biến sẽ hoạt động với công suất 50 ngàn tấn/ năm.
Các nhà máy sẽ được bố chí khắp ba miền trong cả nước nhằm đảm bảo nhu cầu về
bao bì cho các nhà máy sản xuất chế biến. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá , phát
huy nguồn lực về vốn và hoàn thiện cơ chế quản lý để thúc đẩy đầu tư phát triển
kinh doanh.
Về kim ngạch xuất nhập khẩu: Dứa xuất đi Mỹ phải đạt 30.000 tấn/năm
tương đương với 1,7 triệu USD. Do đó cần tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị
trường đối với mặt hàng dứa của Tổng công ty để đẩy mạnh việc xuất khẩu sang
thị trường này. Đồng thời nhanh chóng thống nhất thương hiệu trên thị trường
này. Xây dựng chiến lược kinh doanh thương mại để hội nhập với khu vực và
WTO. Đẩy mạnh kinh doanh trong nước, coi đây là một lợi thế trên cơ sở xây dựng
mạng lướ bán buôn, bán lẻ, xây dựng chợ đầu mối… thiết lập một hệ thống phân
phối bao hàm cả trong và ngoài nước.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DỨA CỦA TỔNG CÔNG TY
RAU QUẢ VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.
1. Tạo nguồn hàng và cải tiến cơ cấu sản xuất.
Xây dựng mặt hàng chủ lực:
Mặt hàng dứa của Tổng công ty bao gồm rất nhiều sản phẩm. Nhưng khi
xuất khẩu sang thị trường Mỹ chúng ta không thể cùng một lúc có thể chiếm lĩnh
5
SV: Lê Quốc Thắng
5

×