Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.17 KB, 11 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại nhà máy
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển tại nhà máy.
3.1.1.Định hướng:
- Về lao động: Tăng lao động chính thức, giảm lao động mùa
vụ, nâng cao trình độ tay nghề lao động, đến năm 2004 đạt số lượng
lao động có trình độ từ trung cấp trở lên là 50% tổng số lao động.
- Về vốn: Ngoài vốn như hiện nay đến năm 2004 đạt tổng
nguồn vốn là 60 tỷ đồng trong đó vốn tự có chiếm 80% tổng nguồn
vốn.
- Về dây truyền sản xuất: Tiếp tục đầu tư thêm dây truyền sản
xuất năm 2004 sẽ dựa vào sản xuất một phân xưởng và dây truyền sản
xuất hiện đại của Đức, thay thế hoàn toàn các sản phẩm kẹo mua từ
bên ngoài.
- Về chủng loại sản phẩm: Ngoài loại sản phẩm chính 2004 sẽ
sản xuất thêm bánh snach, đậu phộng, đa dạng chủng loại, nâng số
lượng chủng loai các sản phẩm lên 45 loại. Nhà máy tiếp tục nâng cao
chất lượng sản phẩm, thông qua hệ thống chất lượng ÍO 9002, do cục
đo lường Việt Nam cung cấp.
- Về mở rộng thị trường: Nhà máy sẽ mở rộng thị trường vùng
Tây Bắc, các tỉnh thuộc miền trung. Đây là thị trường nhiều tiềm năng
và chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ và chi phí vận chuyển cao. Đến năm
2004 nhà máy có thêm 10 thị trường mới mở 3 miền.

1
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.2.Mục tiêu:
Từ những địng hướng trên ta chỉ sử dụng phương pháp dự đoán thống


kê để xác định mục tiêu sản xuất và tiêu thụ của nhà máy trong hai năm tới
2004- 2005. Phương pháp này sử dụng các kết quả sản xuất và tiêu thụ của
ba năm 2001-2002- 2003 để tính cho hai năm 2004- 2005.
Dự báo của mục tiêu sản xuất của nhà máy (2004- 2005)
Đơn vị: Tấn
Loại sản phẩm
Sản lượng sản
xuất
T
2
Sản lượng
năm tới
2001 2002 2003 2004
200
5
Bánh gói 1261.6 2227.3 2500.5 1.41
1.9
8
3520.
3
495
6
Bánh hộp giấy 37.9 73.4 78.9 1.44
2.0
8
113.84
164
.25
Bánh hộp sắt 11.8 20.1 24.4 1.44
2.0

7
35.08
7
50.
454
Kẹo các loại 41.2 71.12 82.5 1.42 2 116.74
165
.2
Lương khô 718 884.8 1097.4 1.24
1.5
3
1356.
7
167
7.3
Bánh kem xốp 18.64 35.5 52.13 1.67 2.8
87.17
8
145
.79
Bánh trung thu 132.6 152.5 164.4 1.11
1.2
4
183.0
5
203
.83
Mứt tết 139.2 173.1 221.4 1.26
1.5
9

279.2
2
354
.14

2
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy đối với sản phẩm bánh gói và bánh hộp giấy có
khối lượng sản xuất tăng nhanh. Còn các sản phẩm khác tăng không
cao.
Dự báo mục tiêu thụ của nhà máy(2004- 2005)
Đơn vị: Tấn
Loại sản phẩm
Sản lượng tiêu
thụ
T
2
Sản lượng
năm tới
2001 2002 2003 2004
200
5
Bánh gói 1100 1815 2197 1.41
2.0
0
3104.
6
438

8
Bánh hộp giấy 24.7 59.73 70.8 1.69
2.8
7
119.87
202
.94
Bánh hộp sắt 5.2 18.95 22.32
2.0
7
4.2
9
46.24
2
95.
804
Kẹo các loại 24.57 68.92 75.2 1.75
3.0
6
131.5
6
290
.16
Lương khô 557.6 709.3 872.4 1.25
1.5
7
1091.
2
136
5

Bánh kem xốp 12.85 29.5 43.08 1.83
3.3
5
78.87
9
144
.43
Bánh trung thu 123.6 135.3 161.7 1.14
1.3
1
184.9
8
211
.61
Mứt tết 125.4 163.7 218.2 1.32
1.7
4
287.8
3
379
.67
Tương ứng với mục tiêu sản xuất là mục tiêu tiêu thụ sản phẩm, ta
thấy mục tiêu bánh gói và bánh hộp giấy năm 2004 là tương đối cao. Trong

3
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp
những năm tiếp theo nhà máy vẫn tập trung vào sản xuất và tiêu thuu những
sản phẩm truyền thống.

Những số liệu trên chính xác hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như tình hình giá cả thị trường, lượng sản phẩm thay thế, sự ổn định kinh
tế, chính trị, xã hội.
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao
cấp Hữu Nghị
.
3.2.1. Hàng năm cần đánh giá.
Xác định giá trị thực của toàn bộ và của từng tài sản cố định
trong doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp phải tính toán chính xác
khấu hao của toàn bộ tài sản cố định để hạch toán vào chi hpái kinh
doanh.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài
sản cố định.
Doanh nghiệp, phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình
của tài sản cố định . Để đảm bảo sự thống nhất thời gian sử dụng của
những tài sản cố định đã áp dụng những quy định trước, nay phải
chuyển đổi cho phù hợp với quyết định mới, có như vậy mới phản ánh
đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định.
3.2.3. Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản.
Xây dựng cơ cấu hợp lý, doanh nghiệp nên tiến hành đầu tư vào
các công trình đảm bảo giá thành rẻ giúp cho việc trả nợ vay được tốt
hơn. Khi đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cần lựa chọn

4
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp
các công nghệ sản xuất hiện đại. Xử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suât lao động, hiệu suất
sử dụng máy móc thiết bị, góp phẩn nâng cao sử dụng vốn cố định
3.2.4. Quản lý trong khâu thu mua
Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại
vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Tổ chức
mua sắm tiết kiệm phải có sự phối hợp chặt trẽ đồng bộ việc cung ứng
vật tư, dự trữ cho sản xuất đến việc tổ chức sản xuất
3.2.5. Đổi mới quản lý vốn vay dài hạn
Việc thực hiện đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh bằng các
nguồn vay cần làm tốt tất cả các khâu như : Lập kế hoạch tài chính
cán cân về vốn có thể trả nợ trước thời gian để giảm số tiền phải trả lãi
suất vay vốn.
3.2.6. Đổi mới công tác kế hoạch tài chính :
Hằng năm doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tài chính, căn
cứ kế hoạch tài chính mà lãnh đạo điều hành kịp thời.
3.2.7. Các giải pháp bảo toàn và phát triển vốn :
Cần xây dựng chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để đảm bảo doanh thu ngày càng tăng mạnh, tìm các
biện pháp tích kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, các loại rủi ro bất thường
mang tính chất bất khả kháng gây mất vốn, doanh nghiệp phải mua
bảo hiểm tài sản để khi có rủi ro vốn bị mất sẽ được bù đắp bằng tiền
bồi thường của công ty bảo hiểm. Rủi ro mất vốn do nguyên nhân chủ
quan phần thiệt hại sau khi bắt bồi thường , thu hồi phế liệu phải lấy
từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để bù đắp. Để tránh những rủi
ro mất vốn loại này, doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm chỉnh quy

5
5
5

×