Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.07 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ
MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ
2.1. Tổng quan về nhà máy Bánh kẹo cao cấp Hữu
Nghị:
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của nhà máy:
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc tổng công ty thực phẩm
miền Bắc - Bộ Thương Mại, đặt tại ngõ 122 phố Định Công, Phường Phương
Liệt – Quận Thanh Xuân Hà Nội, với diện tích sử dụng 20.000 m2.
Tổng công ty thực phẩm miền bắc được thành lập theo quyết định số
699TM- TCCD ngày 13/08 năm 1996 của bộ thương mại. Trụ sở của công ty
đặt tại 203 Minh Khai – Hai Bà Trưng - Hà Nội –Là một doanh nghiệp của nhà
nước kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực :sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Công ty có
hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp
nhân được mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sử dụng con dấu riêng
theo quy định của nhà nước .
Tổng công ty thực phẩm Miền Bắc khi mới thành lập, mặc dù có
nhiều khó khăn, công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất Cookies của cộng hoà
Liên Bang Đức với công suất 10 tấn trên một ngày. Đây là một dây truyền sản
xuất tiên tiến hiện đại và lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động. Sau
một thời gian lắp đặt và xây dựng cơ sở vật chất, nhà máy sản xuất bánh của
Công ty đã đi vào hoạt động theo QĐ số 1260 ngày 08/12/1997 của ban giám
đốc Công ty thực phẩm miền Bắc ký. Nhà máy lấy tên là: Nhà máy bánh kẹo
cao cấp Hữu Nghị.
Ban đầu nhà máy mới chỉ có dây truyền sản xuất bánh với công suất
2500 - 2700 tấn /năm, cùng với số công nhân 100-120 người. Đến nay nhà máy
ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chiều sâu . Nhà máy đã mở rộng và phát
triển thêm hai phân xưởng sản xuất lương khô, tăng tổng diện tích kho lên
6.000m2. Số lượng công nhân tăng lên gần 300 người vào những thời điểm lễ
tết trung thu, số lượng có thể tăng lên gần 700 người, sản lượng bình quân tăng
mạnh đạt 3000 - 4000 tấn trên 1 năm riêng năm 2003 đạt trên 4200 tấn.
Tuy thời gian đi vào hoạt động không dài nhưng với dây truyền sản


xuất hiện đại, nhà máy đã cho ra những sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã
đẹp, giá cả phải chăng. Bên cạnh đó, nhà máy đầu tư mua 4 trục lăn mới của
Italia có thể tạo hình đồng thời nhiều loại hoa văn, nhiều loại bánh khác nhau.
Có thể nói sản phẩm bánh kẹo mang thương hiệu Hữu Nghị đã được thị trường
chấp nhận và ưa chuộng. Sản phẩm của nhà máy đã có mặt ở hầu hết các tỉnh
trong nước. Trong thời gian tới nhà may sẽ mở rộng ra thị trường nước ngoài.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị:
a. Chức năng:
Tổ chức sản xuất chế biến các loại sản phẩm công nghệ như: bánh
kẹo, mứt, lương khô…
Hoạt động của nhà máy bao gồm hai chức năng chính là sản xuất ra
các sản phẩm và chức năng tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, hoạt động tiêu thụ
hàng hoá không trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ thực hiện qua hệ
thống các trung gian là các đại lý, các cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh của nhà
máy trong nước.
b. Nhiệm vụ:
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là đơn vị sản xuất của công ty
Thực phẩm miền Bắc nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy phải
theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên trong hai năm gần đây, để
có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, để có thể đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nhà máy được công ty cho phép hạch toán độc
lập. Có thể nói nhà máy như thể là công ty con của Tổng Công ty Thực phẩm
Miền Bắc. Do đó nhà máy có nhiệm vụ tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh
Giám đốc
PGĐ Kinh doanh PGĐ Tài chính kế toán PGĐ kỹ thuậtPGĐ TChức LĐộng
P.Khoạch vật tư P. TC- Kế toán P.Kỹ thuật P.KCS P.Thị trường P.Hành chính
Phân xưởng bánh quyPhân xưởng bánh kem xốp Phân xưởng lương khô
Phân xưởng bánh ngọt, trung thu, Mứt Tết
doanh, tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong nước, nhằm thoả mãn tốt nhu cầu

của thị trường từ đó giúp nhà máy tìm kiếm được lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay khi mà cạnh tranh vô cùng
khốc liệt buộc các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu
Nghị nói riêng phải xuất phát từ nhiệm vụ chung là sản xuất các sản phẩm bánh
kem xốp, lương kho, các sản phẩm khác mang thương hiệu Hữu Nghị để cung
cấp cho thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu thị trường.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà máy:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị:
2.1
.3.1. Giám đốc
Giám đốc nhà máy cũng chính là Giám đốc công ty Thực phẩm Miền
Bắc, là người chịu trách nhiệm trước Bộ Thương Mại về toàn bộ công tác
quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3.2. Bốn phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách tổ chức - lao động là người phụ trách các
vấn đề về tổ chứcquản lý về lao động, ra các quyết định và ký các hợp đồng lao
động với công nhân.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chuyên phụ trách về các hoạt
động có liên quan đến thị trường đầu vào, đầu ra tìm nguồn hàng và lên kế
hoạch lập kênh tiêu thụ.
- Phó giám đốc phụ trách tài chính - kế toán: là người phụ trách các
hoạt động kế toán tài chính cua rnhà máy.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giám sát hoạt động sản xuất những
chương trình thiết kế, chế thử sản phẩm mới, chịu trách nhiệm trước giám đốc
về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất như: chất lượng, số lượng, chủng loại sản
phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu.
2.1.3.3. Các phòng ban:
- Phòng kế hoạch vật tư: có chức năng tiến hành nghiên cứu chi tiết
các kế hoạch về nguyên vật liệu, bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế
hoạch nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới.

- Phòng tài chính kế toán: Chức năng cơ bản là tham mưu giám đốc
về mặt tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình
thức tiền tệ, là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế đồng thời là đầu mối
tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty trong quản lý mua sắm, nhập xuất vật
tư, tập hợp chi phí giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đẻ lạp
báo cáo chính xác kịp thời.
- Phòng thị trường: Chức năng cơ bản là tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, phân phối sản phẩm theo các kênh đã có, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn
chế các sản phẩm, thiết kế hinh thức quảng cáo, tiếp thị chiết khấu nhằm bổ trợ
công tác bán hàng.
Cơ cấu tổ chức của Phòng thị trường:
Phòng thị trường
Bộ phận kinh doanhBộ phận Maketing
Dịch vụ khách hàngĐưa hàng ra thị trường
Nghiên cứu Maketing
Tổ chức bán hàng
Nghiên cứu thị trường
- Phòng kỹ thuật: Kết hợp với phòng thị trường để nắm bắt nhu cầu
thị trường về từng loại bánh kẹo để dự tính kế hoạch thu mua vật liệu. Nhiệm vụ
chính của phòng là xác định định mức kinh tế kỹ thuật mới vào sản xuất và
kiểm tra chất lương sản phẩm.
- Phòng KCS: Là phòng được tách ra từ phòng kỹ thuật có nhiệm vụ
chính là:
+ Kiểm tra công nghệ sản xuất.
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm từ đầu vào nguyên liệu đến
đầu ra sản phẩm.
+Kiểm tra trình độ công nhân.
+ Cải tiến bao bì mẫu mã, lập phương án cải tạo kiểm tra
theo ISO 9002.
- Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ của phòng là tính toán lương

thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, giám sát tình hình lao
động, phụ trách về an toàn lao động.
Ngoài ra nhà máy còn có ban cơ điện phụ trách về các vấn đề điện,
máy móc thiết bị văn phòng, đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục.
Tóm lại: Nhà máy có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các
phòng ban chuyên môn. Đây là thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất tới
nơi tiêu thụ.
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Không giống các nhà máy dệt khác hay các đơn vị sẩn xuất xe đạp,
mỗi phân xưởng sản xuất chỉ là một đoạn của quy trình công nghệ. Các nhà máy
bánh kẹo nói chung và nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói riêng, mỗi phân
xưởng sản xuất là một dây truyền công nghệ khép kín lúc bắt đầu bỏ nguyên vật
liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
Theo cách thức sản xuất ở công ty, mỗi phân xưởng chịu trách
nhiệm sản xuất một hoặc một số loại kẹo này đều giống nhau và trải qua 5 giai
đoạn: hoà đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói.
- Giai đoạn 1: Hoà đường
Trong giai đoạn này, đường, nha và nước được hoà tan hoàn toàn
với nhau thành dung dịch SiRô đồng nhầt ở nhiệt độ 100 độ C đến 110 độ C
theo tỷ lệ quy định cho từng loại kẹo. Đối với kẹo cứng, đường chiếm một tỷ lệ
khá lớn từ 70% - 90% trong khi nha chỉ chiếm khoảng 10% - 30%. Đối với kẹo
mềm tỷ lệ nha và đường lại gần tương đương, đường từ 40% - 50%, nha từ 50-
60%. Hoà đường là công việc được tiến hành một cách thủ công. Vì vậy đòi hỏi
người công nhân hoà đường phải có trình độ chuyên môn khá vững, nắm chắc
các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại kẹo.
- Giai đọan 2: Nấu
Đây là giai đoạn thực hiện quá trình cô đặ dịch kẹo từ độ ẩm 20%
xuống còn 1% - 3%. Sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đua vào nồi nấu thủ
công hoặc nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc thiết bị ở từng phân xưởng.
Ở trong gai đoạn này mỗi loại kẹo sẽ được nấu ở nhiệt độ khác nhau.Chẳng hạn,

đối với kẹo cứng từ 140 độ C - 165 độ C.
- Giai đoạn 3: Làm nguội
Khi nấu xong, dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn
làm nguội. Lúc này tuỳ thuộc từng loại kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ
gia như: axít, tinh dầu, phẩm thực phẩm … vào hỗn hợp. Mục đích của khâu
này là thực hiện quá trình làm nguội dịch kẹo từ 100 độ C xuống còn 80 độ C -
90 độ C đẻ khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính.
- Giai đoạn 4: Tạo hình
Công việc tạo hình gồn các công đoạn: Lăn côn, vuốt thoi, định hình
và làm nguội. Giai đoạn này ở mọi phân xưởng đều được thực hiện bằng máy.
Khi các mảng kẹo được cho vào máy, máy sẽ làn lượt lăn côn, trộn đều các chất
trong hỗn hợp một lần nữa rồi chuyển sang vuốt thoi, các mảng kẹo sẽ được
vuốt thành các dải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt những dải này theo
những khuôn mẫu kẹo địng sẵn. Các viên kẹo được cắt xởngi xuống các tấm
sàng để làm nguội nhanh chóng đến nhiệt độ 40 độ C đến 50 độ C, đảm bảo kẹo
ở trang thái cứng, giòn,không bị biến dạng khi gói.
- Giai đoạn 5: Đóng gói
Sau khi được cắt và làm nguội, kẹo sẽ được gói, có thể là đóng gói
bằng máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói vào thùng theo trọng
lượng quy định sẵn. Qúa trình sản xuất kẹo diễn ra rất nhanh, nếu sử dụng lao
động thủ công thì trong 1 ca người ta sản xuất được một mẻ kẹo từ 25 - 30 kg.
Nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút mẻ kẹo 5 kg sẽ được hoàn thành. Trong quy
trình này, 3 giai đoạn đầu gói đóng một vai trò quan trọng, nó không chịu ảnh
hưởng tới việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng sản phẩm được sản xuất. Do vậy ngoài việc bố trí vào các giai đoạn này
những lao động có tay nghề cao, có kiến thức chuyên môn vững vàng, nhà máy
còn yêu cầu bộ phận KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm của những giai đoạn
này rất khắt khe và kỹ lưỡng.
2.2. Thực trạng và sử dụng vốn lưu động tại nhà máy
bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị:

2.2.1. Thực trạng cơ cấu vốn tại nhà máy:
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc công ty thực phẩm miền
Bắc - Bộ thương mại là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chức năng sản
xuất kinh doanh hiện có của nhà máy. Chính vì vậy việc quản lý và sủ dụng vốn
lưu động như thế nào, nó ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết quả kinh doanh
trên cơ sở đó tìm ra những mặt chưa hợp lý, xác định nguyên nhân và đưa ra
những khắc phục.
Đối với mỗi doanh nghiệp vốn đóng vai trò quan trọng, nó là điều
tên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mở rộng và lưu
thông hành hoá.
Với vai trò quan trọng của vốn như vậy, trong những năm qua, nhà
máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị luôn coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Tình hình vốn cuả nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị qua 3 năm
gần đây.
<hình vẽ>
Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn của nhả máy là rất khả quan, thể hiện
ở tổng nguồn vốn luôn tăng, bình quân 3 năm tăng 29,8%. Riêng năm 2002 tăng
41,3% so với năm 2001, lượng tăng tuyệt đối là 12337 triệu đồng trong tổng
nguồn vốn, vốn cố định chiếm 87%. Điều này là hoàn toàn hợp lý.
Vì doanh nghiệp sản xuất thường phải có nhiều phân xưởng, kho tàng xe
cộ vận chuyển. Vốn cố định tăng bình quân 3 năm là 30.9$ tăng từ 26150 triệu
đồng năm 2001 lên 44835 triệu đồng năm2003.
Nguồn vốn lưu động và tiên mặt của nhà máy luôn tăng với tỷ lệ hợp lý,
bình quân 3 năm vốn lưu động tăng 22,2%, tiền mặt tăng 15,5%. Với sự tăng
trên dẫn đến tỷ suất thanh toán của vốn lưu động qua 3 năm đều lớn hơn 0.1 tức
là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu đông tương đối tốt. Tuy nhiên,
tỷ suất này còn nhỏ và có sự giảm sút, bình quân 3 năm giảm 4,52%. Nguồn
vốn của nhà máy là vốn tự có: do cấp trên ( công ty thực phẩm miền Bắc) cấp
và do tự bổ sung. Vốn tự có qua 3 năm đều chiếm trên 63% và tăng đều qua các

năm bình quân 44,9%. Với nguồn vốn vững mạnh như vậy sẽ đảm bảo cho nhà
máy phát triển tốt. Khả năng đảm bảo và độc lập về tài chính của nhà máy là
tương đối tốt, tỷ suất tự tài trợ qua 3 năm đều lớn hơn 0,5. Riêng năm 2003, tỷ
suất này là 0.791. Vốn vay của nhà máy giảm dần, bình quân 3 năm đã giảm
4,85%, từ 10493 triệu năm 2001 giảm xuông còn 9500 triệu năm 2003. Sự giảm
sút của vốn vay kéo theo là sự tăng lên của tỷ suất ngắn hạn. Bình quân 3 năm
tỷ suất này tăng 28,4%. Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn của nhà máy
vẫn thấp vì tỷ suất thanh toán ngắn hạn qua 3 năm đều nhỏ hơn 1.
Qua phân tích ở trên cho thấy tình hình tài chính của nhà máy tương đối
tốt. Nhà máy thuộc công ty nhà nước cho nên nguồn vốn tự có của nhà máy là
hợp lý.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
nhà máy
2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy:
Kết quả hoạt đông kinh doah là sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế cao sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội mở rông sản xuất kinh
doanh, nâng cao uy tín của bản thân doanh nghiệp. Ngược lại, lỗ sẽ làm cho
doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, giảm uy tín. Tình trạng này kéo dài có
thể dẫn đến phá sản. Bảng kết quả kinh doanh phản ánh tình hình hoạt đông của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, sự linh hoạt nhạy
bén trong nền kinh tế và quản lý sản xuất đã thực sự trở thành chìa khoá cho sự
tồn tại và phát triển của nhà máy. Nhà máy đã vận dụng quy luật kinh tế thi
trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến cơ chế quản lý kinh tế của Đảng
và nhà nước. Nhờ vậy nhà máy đã đạt một số kết quả đáng khích lệ trong sản
xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao đời sông cán bộ công nhân viên, sản
phẩm được thị trường chấp nhận và đứng vững trên thị trường.
Với một doanh nghiệp bất kỳ, khi nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh ta
sẽ biết được doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không. Nhà máy bánh
kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp trẻ nhưng kết quả kinh doanh qua 3

năm gần đây tương đối tốt. Điều này được thể hiện rõ qua bảng sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy:
Chỉ
tiêu
ĐVT
Năm Năm Năm So sánh(%)
2001 2002 2003 02/01 03/02 BQ
Tổng
doanh
thu
Tr.đ
29928.
6
42650 50500.2 142.5 118.4 129.9
Tổng
chi phí
Tr.đ
29728.
2
42284.
73
50024.4
24
142.24 118.3 129.7
2
Lợi
nhuận
Tr.đ
200.4 365.27 475.776 182.27 130.25 154.0
8

Tổng
KL sản
xuất
tấn
2360.9
4
3637.9
2
4221.63 154.1 116.04 133.7
Tổng
KL tiêu
thụ
tấn
1973.4 3000.2 3660.2 152.1 122 136.2
Thu
nhập
1000đ
700 850 950 121.43 111.76 116.5
bq/ngư
ời
Nhìn vào bảng cho thấy tổng doanh thu của nhà máy tăng rất mạnh, bình
quân 3 năm tăng 29,9%. Doanh thu của nhà máy vào năm 2002 tăng 12721.4
triệu đồng tương ứng 42,5%. Vì năm 2002là năm đầu tiên nhà máy tách ra hạch
toán độc lập, chủ động trong khâu tiêu thụ, nhà máy đưa ra được các quyết định
sản xuất kịp thời đáp ứng được nhu cầu thi trường. Để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, nhà máy đã đầu tư thêm dây truyền kem xốp. Do đó sản lượng sản xuất
của nhà máy tăng bình quân 33.7% từ 2360.94 tấn năm 2001 lên 4221,63% năm
2003. Trong đó bánh gói và lương khô là 2 loại sản phẩn chiếm tỷ trọng lớn trên
90% tổng sản phẩm của nhà máy.
Bên cạnh khối lượng sản xuất tăng lên thì khối lượng tiêu thụ cũng tăng

mạnh, bình quân 3 năm tăng 36,2%( tăng 1686.8 tấn). Tuy nhiên nhìn vào bảng
trên ta cũng dễ dàng nhận ra, tuy khối lượng tiêu thụ có tăng nhưng so với khối
lượng sản xuất thì tồn kho vẫn còn nhiều.
Tổng chi phí của nhà máy bao gồm các khoản chiết khấu, chiết giá, thuế,
tiền lương, lãi vay ngân hàng. Chi phí tăng bình quân 29,72%. Đây là điều hoàn
toàn hợp lý vì khối lượng sản xuất tăng. Sau khi trừ đi các khoản chi phí nhà
máycó một khoản để chi trả cho công nhân viên, dùng tái sản xuất. Lợi nhuận
tăng bình quân qua 3 năm đạt 54,08%, năm 2003 đạt 475.776 triệu đồng. Việc
tăng lợi nhuận dẫn đến thu nhập của công nhân viên tăng lên, bình quân 3 năm
thu nhập hàng tháng của một công nhân viên tăng 16,5%/năm. Thu nhập bình
quân hàng tháng của một công nhân viên đạt 700.000đ/tháng, đến năm
2002tăng lên đạt 850.000đ/tháng. Năm 2003 đạt 950.000đ/tháng; với mức thu
nhập này có thể đảm bảo mức sông khá cho mỗi công nhân viên.
Có thể nói nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang ngày một phát triển
lớn mạnh với tốc độ tăng cao của các chỉ tiêu, tăng doanh thu, khối lượng sản
xuất, thu nhập bình quân hàng thang của công nhân viên.
2.2.2.2. Cơ cấu tài sản lưu đông tại nhà máy:
Tại nhà máy, cơ cấu tài sản lưu động được xây dựng dựa vào tính chất,
đặc điểm của các loại tài sản lưu động của nhà máy. Trong năm 2002, 2003 cơ
cấu tài sản lưu đông có sự biến đổi như sau:
Cơ cấu TSLĐ của nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm
2003
Chênh lệch
2003/2002
Số
tiền

TT% Số tiền TT%
Tuyệt
đối
%
TT
%
1. Vốn bằng
tiền
547 5.42 1.212 8.45 665 121.57 3.93
2. Khoản phải
thu
2.5 20.67 30.09 21.55 590 23.6 0.88
3. Hàng tồn
kho
8.784 72.63 9.609 67 8.25 9.39 -5.63
4. TSLĐ khác
263 2.18 430 3 167 63.5 0.82
Tổng TSLD
12.094 100 14.341 100 2.247 18.58
Qua số liệu trên ta thấy tổng số vốn lưu động năm 2003 tăng 2.247 triệu
đồng so với năm 2002 với mức tăng 18.58%. Nguyên nhân là do sự gia tăng của
tất cả các loái vốn lưu động trong nhà máy. Sự gia tăng này biểu hiện ở mhững
bước phát triển lớn mạnh về quy mô kinh doanh mà biểu hiện của nó là quy mô
vốn lưu động. Để đánh giá đúng về sự thay đổi này ta xem xét về sự thay đổi tỷ
trọng cũng như mức tăng giảm của từng loại vốn lưu động.
Trong năm 2002 thì lượng vốn lưu đông bằng tiền là 547 triệu đồng
chiếm 4,52% tổng số vốn lưu động trong nhà máy, năm 2003 con số này đã tăng

×