Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.71 KB, 36 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRẺ
I. Định hướng mục tiêu giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ
của Nhà nước ta trong những năm tới
1. Quan điểm
Nước ta bước vào thực hiện 2 năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006 –
2010 và chuẩn bị bước tiếp sang kế hoạch 5 năm 2010 – 2015 trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy nhanh, cuộc
khủng hoảng tài chính tiếp tục lan rộng tới phạm vi và quy mô lớn hơn trong
khi sức ép về việc làm vẫn lớn, thị trường lao động chưa phát triển…đặt ra
cho Việt Nam những cơ hội to lớn để phát triển đồng thời cũng như kéo theo
những khó khăn, thách thức không nhỏ.
Quan điểm của chiến lược việc làm đên 2015 được xây dựng dựa trên
các quan điểm chỉ đạo cơ bản:
- Tập trung đảm bảo việc làm cho người lao động và phải coi đó là
điều kiện để ổn định và phát triển xã hội, tạo việc làm phải được
coi là một ưu tiên, một yêu cầu không thể thiếu trong khi xây
dựng các chương trình – dự án đầu tư và các Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, của các Bộ ngành, các địa phương
và các doanh nghiệp
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, đồng thời khuyến khích tất
cả các thành phần kinh tế mọi người dân và các đối tác nước
ngoài đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, mở mang ngành
nghề, tạo nhiều việc làm, thúc đẩy các khu vực kinh tế phát triển,
đặc biệt là vùng nông thôn và khu vực tư nhân nhằm thu hút thêm
nhiều lao động.
- Không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, gắn tạo việc làm với


tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động. Gắn đào tạo với sử dụng lao động, đào
tạo với việc làm.
- Phát triển thị trường lao động và nâng cao vai trò thị trường lao
động trong giải quyết việc làm, việc làm phải được giải quyết trên
cơ sở tuân thủ các quy luật của thị trường. Tăng cường vai trò
điều tiết và vai trò bà đỡ cho các đối tượng yếu thế trên thị
trường lao động của Nhà nước, mở rộng sự tham gia của các tổ
chức xã hội và của người dân.
Là một bộ phận chính của lực lượng lao động, lao động trẻ cũng chịu
ảnh hưởng mạnh của những quan điểm trên. Hơn nữa, với quan điểm thanh
niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc
tế và xây dựng CNXH, Đảng luôn đặt thanh niên ở vị trí trung tâm trong chiến
lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát
triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển bền vững của đất nước.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự nghiệp chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người
vừa hồng vừa chuyên. “Theo tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là trách nhiệm
của riêng hệ thống chính trị của Đảng” vai trò quan trọng của Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh mà còn là trách nhiệm của gia đình, nhà trường
và xã hội.
2. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát giải quyết việc làm cho lao động trẻ đến năm 2015
coi phát triển dạy nghề là một biện pháp quan trọng trong phát triển NNL
nhằm phát huy lợi thế của nước ta để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế. Đầu tư cho dạy nghề là đầu tư cho phát triển, bảo đảm

phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nâng cao chất lượng, mở rông quy mô,
đảm bảo sự phù hợp với cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo và
nâng cao hiệu quả dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đặc biệt là đội ngũ lao động có kỹ năng
tay nghề cao đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, góp
phần phân luồng sau THCS, THPT, phổ cập dạy nghề cho thanh niên và
người lao động. Đẩy nhanh chất lượng dạy nghề đạt trình độ tiên tiến của
khu vực và thế giới, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của lao động Việt
Nam trong quá trình hội nhập.
Để đạt được các mục tiêu chiến lược nêu trên, công tác dạy nghề và
giải quyết việc làm cho lao động trẻ trong giai đoạn tới (2009 – 2015) cần tập
trung vào một số mục tiêu chủ yếu sau:
- Mở rộng mạng lưới dạy nghề, dạy nghề tại chỗ cho thanh niên
nông thôn, thanh niên là người dân tộc thiểu số, dạy nghề cho
thanh niên trong thời gian tại ngũ và đã hoàn thành nghĩa vụ quân
sự.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiếp tục đổi mới dạy nghề nhằm tăng quy mô để đến năm 2010
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo tay nghề đạt 30 – 32%, mở rộng
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng
và hiệu quả, tạo chuyển biến cơ bản về dạt nghề, gắn dạy nghề
với giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng dạy nghề đạt trình
độ của khu vực và thế giới, góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của lao động Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, đảm bảo
công bằng về cơ hội tham gia học nghề của các nhóm đối tượng
khác nhau.
- Trang bị nhân thức đúng đắn cho thanh niên về tầm quan trọng
của học nghề, việc làm, nâng cao tính tích cực, chủ động của lao
động trẻ trong việc nâng cao trình độ nghề nghiệp, xây dựng định

hướng nghề nghiệp đúng đắn cho lực lượng này, đặc biệt là với
học sinh phổ thông, thanh niên khu vực đô thị, định hướng phân
luồng đào tạo để khoảng 25% vào Cao đẳng, Đại học, 75% tham
gia học nghề
- Giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới,
phấn đấu giải quyết việc làm cho lao động trẻ đạt 80% tổng số lao
động được giải quyết việc làm, bình quân mỗi năm giải quyết việc
làm cho 1,6 triệu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị xuống dưới 5%, ưu tiên đối với lao động trẻ thuộc diện gia
định nghèo, vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bộ đội xuất
ngũ, dân tộc thiểu số…
- Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, tư vấn nghề nghiệp, việc làm
cho thanh niên hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực và hiện đại hóa
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trung tâm GTVL và dạy nghề trọng điểm của đoàn thanh niên,
tập huấn 60.000 lượt cán bộ đoàn các cấp về tư vấn học nghề,
việc làm, tỷ lệ thanh niên được tiếp cận thông tin tư vấn, giới
thiếu việc làm đạt 50% vào năm 2010 và 75% vào năm 2015
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn học nghề, tạo việc
làm và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các chính sách
hiện hành của Nhà nước, bình quân đưa 10.000 lao động / năm
đi lao động ở nước ngoài, tăng tỷ lệ lao động có nghề trong số
lao động xuất khẩu lên 65% vào năm 2010.
- Hỗ trợ trực tiếp cho lao động trẻ học nghề và tự tạo việc làm
100% thanh niên có nhu cầu lấp nghiệp được cung cấp kiến thức
khởi sự doanh nghiệp.
3. Phương hướng
Để giải quyết được những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho
lao động trẻ, phương hướng cơ bản thực hiện các mục tiêu chiến lược đến

năm 2015 là:
- Có bước chuyển căn bản từ giải quyết việc làm theo số lượng
sang tập trung nâng cao chất lượng việc làm, đảm bảo giải quyết
việc làm hiệu quả hơn, ổn định và bền vững hơn;
- Gắn chiến lược việc làm cho lao động trẻ với chiến lược việc làm
nói chung của cả nước và các chiến lược phát triển doanh
nghiệp, phát triển các tập đoàn kinh tế, đảm bảo việc làm ổn định,
có thu nhập cao;
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Gắn giải quyết việc làm với Chiến lược phát triển các ngành và
lĩnh vực, đặc biệt là du lịch,dịch vụ, phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, phát triển khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển
làng nghề, nâng cao chất lượng việc làm khu vực phi kết cấu và
nâng cao chất lượng đào tạo lao động trẻ để góp phần chuyển
dần lao động từ khu vực nông nghiệp sang các khu vực khác
đem lại giá trị sức lao động cao hơn;
- Quy hoạch công tác đào tạo nghề cho lao động trẻ, nâng cao
nhận thức và định hướng nghề nghiệp cho lực lượng lao động
này, đặc biệt là cho nhóm mới bước vào tuổi lao động (15 – 19
tuổi).
II. Các nhóm giải pháp
1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế
Chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô là một trong những yếu tố quan trọng
có tính chất quyết định để ổn định và tạo nhiều việc làm cho lao động trẻ,
đặc biệt là cho số lao động mới gia nhập thị trường lao động hàng năm. Đó
là hệ thống chính sách đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô để duy trì tăng trưởng
kinh tế cao và trên diện rộng, nâng cao chất lượng tăng trưởng (tăng năng
suất lao động, khả năng và hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế), đảm bảo
quy mô và điều chỉnh cơ cấu đầu tư toàn xã hội trong GDP, giảm thiểu tác

động tiêu cực và rủi ro của cải cách thể chế, khủng hoảng kinh tế, lạm phát
và thiên tai, bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà
nước…
1.1. Các chính sách tăng trưởng kinh tế tạo việc làm
Các chính sách cần tập trùng vào giải phóng sức sản xuất, giải phóng
sức lao động, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực
có khả năng thu hút nhiều lao động, cụ thể là:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phát triển các vùng kinh tế động lực, trọng điểm ở 3 miền (Bắc,
Trung và phía Nam), phát triển các ngành kinh tế hiện đại, mũi
nhọn, đi đầu trong quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và
đóng góp tỷ trọng lớn cho xuất khẩu; sử dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao, đặc biệt là các doanh nhân, các nhà quản lý giỏi
và lao động kỹ thuật trình độ cao. Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu
tư theo chiều sâu, áp dụng công nghệ cao sử dụng nhiều vốn; có
nhu cầu lớn thu hút lao động được đào tạo ở các bậc Đại học,
dạy nghề trình độ cao (Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề), rất có
lợi thế đối với lao động thanh niên.
- Tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, đặc
biệt là về mặt bằng, tiếp cận tín dụng chính thức, chính sách thuế,
đào tạo chủ doanh nghiệp, bảo hộ thu nhập và tài sản hợp pháp
của mọi công dân…nhằm phát triển mạnh khu vực dân doanh,
trước hết là phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; phấn đấu đến
năm 2010 cả nước có khoảng 500 ngàn doanh nghiệp, đạt tỷ lệ
200 người dân có 1 doanh nghiệp; đặc biệt coi trọng phát triển
kinh tế dịch vụ, nhất là dịch vụ cao cấp (tài chính, ngân hàng,
kiểm toán, du lịch…). Đây là tầng kinh tế đòi hỏi đầu tư ở mức
trung bình, áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động, sử dụng
lao động kỹ thuật trình độ lành nghề, rất phù hợp với lao động

thanh niên đã qua đào tạo, nhất là đào tạo nghề chính quy.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn theo
hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, để giải quyết việc làm tại
chỗ và di chuyển lao động thanh niên ra khỏi khu vực nông
nghiệp , nông thôn.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tạo việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên bằng các biện pháp phát
triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao trên cơ sở
phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao, nhất là áp dụng công nghệ sinh
học, đưa giống mới (cây con) có năng suất cao vào nông nghiệp; kết hợp áp
dụng công nghệ tiên tiến phù hợp cho nông dân ở các vùng chậm phát triển;
quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và đồng ruộng, đồng thời hỗ trợ
đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã, các làng
nghề truyền thống, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ tại
chỗ; khuyến khích và hỗ trợ đầu tư để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hình thành các khu công nghiệp nhỏ ở nông thôn.
+ Di chuyển một phần đáng kể lao động thanh niên nông thôn ra khỏi
nông nghiệp bằng các biện pháp đào tạo nghề trình độ cao, trình độ làng
nghề cho lao động thanh niên có sức khỏe, có trình độ văn hóa để cung ứng
cho các vùng kinh tế động lực, các khu công nghiệp, khu du lịch và dịch vụ,
cho xuất khẩu lao động …
- Mở rộng và phát triển thị trường lao động nước ngoài. Xây dựng
chiến lược và tăng đầu tư mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
sang các khu vực, các nước phù hợp với lao động Việt Nam; tập
trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nhất là về tay nghề,
ngoại ngữ, pháp luật, rèn luyện sức khỏe, ý thức tự vươn lên
trong cơ chế thị trường; xây dựng hệ thồng pháp luật về xuất
khẩu lao động để đảm bảo các bên giao dịch thực hiện theo hợp
đồng được thuận lợi, chống tiêu cực; sắp xếp, đổi mới và đầu tư

20 doanh nghiệp Nhà nước xuất khẩu lao động mạnh, đủ năng
lực cạnh tranh và hội nhập thị trường lao động quốc tế; mở rộng
khu vực tư nhân tham gia xuất khẩu lao động.
1.2. Chính sách kích cầu và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tưu toàn xã hội
cho phát triển sản xuất kinh doanh tạo nhiều việc làm
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tăng đầu tư toàn xã hội là điều kiện quyết định nhất để tái sản xuất
mở rộng, phát triển quy mô và nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nền
kinh tế , tạo nhiều việc làm. Giai đoạn 2006 -2010 cần đảm bảo đầu tư toàn
xã hội trong GDP khoảng 36 -38%. Trong đó tập trung vào:
- Huy động tối đa nguồn tiết kiệm trong dân đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Hiện nay, theo đánh giá của các nhà kinh tế nguồn
vốn trong dân là rất lớn (khoảng 40 ngàn tỷ đồng), trong những
năm tới nguồn này có khả năng tăng. Tuy nhiên, hiện nay vốn
trong dân chủ yếu đầu tư vào bất động sản, mua sắm hàng hóa
có giá trị cao. Để huy động tối đa nguồn này cần áp dụng chính
sách kích cầu trong tiêu dùng, nhất là tiêu dùng cho sản xuất và
dịch vụ, thực hiện tốt chính sách đầu tư trong nước (chính sách
ưu đãi về đất đai, mặt bằng, tiếp cận tín dụng chính thức và quỹ
phát triển doanh nghiệp, miễn giảm thuế trong nhưng năm đầu
mới thành lập doanh nghiệp…)
- Tăng nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho phát triển, đảm
bảo không thấp hơn 30% tổng chi ngân sách Nhà nước hàng
năm. Đầu tư của ngân sách nhà nước cho phát triển chủ yếu là
các công trình phát triển hạ tầng cơ sở, tăng đầu tư cho phát triển
nông nghiệ, nông thôn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, xúc tiến
thương mại, đối ứng trong tiếp nhận viện trợ chính thức (ODA)…
Tuy nhiên, cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư để giảm chỉ số ICOR
đảm bảo hiệu quả; kết hợp giữa đầu tư tập trung và phi tập trung,

giữa áp dụng công nghệ sử dụng nhiều vốn với công nghệ sử
dụng nhiều lao động, đảm bảo hệ số co giãn việc làm khoảng
0,27 – 0,36; giảm bảo hộ và bao cấp doanh nghiệp Nhà nước;
chống thất thoát trong xây dựng cơ bản…
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hợp tác kinh tế để đẩy
nhanh tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; đồng thời huy
động và sử dụng hiệu quả vốn hợp tác quốc tế, tiếp tục bổ sung,
sửa đổi chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, cải cách
hành chính, giảm thủ tục hành chính phiền hà, cải thiện môi
trường đầu tư; điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu
chế xuất…để thu hút nguồn vốn FDI, ODA và các dự án NGO đầu
tư vào sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm cho lao động,
trước hết là thanh niên.
1.3 Các chính sách hạn chế tác động rủi ro của cải cách thể chế và các rủi ro xã
hội khác đến người lao động nói chung, thanh niên nói riêng
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi phải tiếp tục cải cách thể chế. Trong quá trình đó có thể có các
tác động ảnh hưởng đến việc làm và đời sống của người lao động, nhất là
vấn đề mất viêc làm, thất nghiệp, lạm phát…Mặt khác, đối với nước ta
những rủi ro xã hội do thiên tai cũng rất lớn. Bởi vậy cần có các biện pháp
tích cực để hạn chế các tác động này, cụ thể là:
- Trong quá trình sắp xếp lại, cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước
nhằm tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế
Nhà nước, nâng cao chất lượng việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, cần tập trung vào các biện pháp:
+ Xử lý nợ, đánh giá tài sản doanh nghiệp (nhất là đất đai, máy móc
thiết bị…), lao động dôi dư, giảm bảo hộ và ưu đãi của Nhà nước để tháo gỡ
ách tắc trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, lành mạnh hóa môi

trường kinh doanh.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện chính sách thị trường lao động tích cực để người lao động
mất việc làm, thất nghiệp sớm trở lại thị trường lao động (trước hết là đào
tạo lại nghề; đẩy mạnh thông tin, tư vấn giới thiệu việc làm…).
- Thực hiện chính sách can thiệp của Nhà nước đối với thị trường
đầu ra, do biến động giá cả trong nước và quốc tế (lạm phát),
nhất là chính sách bảo hiểm sản xuất, dự trữ và xúc tiến thương
mại…để không dẫn đến sa thải hàng loạt.
- Phát triển hệ thống bảo hiểm việc làm, lưới an toàn xã hội có khả
năng bảo vệ người lao động trong cơ chế thị trường và tạo điều
kiện thuận lợi cho lao động di chuyển.
- Thực hiện chính sách và chương trình phòng tránh, cứu trợ thiên
tai, nhất là các vùng thường xuyên bị thiên tai.
1.4. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế vĩ mô nhằm đối xử công bằng giữa các
thành phần kinh tế.
- Sửa đổi, bổ sung pháp luật kinh tế đảm bảo các thành phần kinh
tế đều bình đẳng trước pháp luật, nhất là xây dựng Luật Doanh
nghiệp mới trên cơ sở Luật Doanh nghiệp nhà nước và Luật
Doanh nghiệp; xây dựng luật khuyến khích đầu tư trong nước và
luật đầu tư nước ngoài; sửa đổi bổ sung Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng nâng mức sàn miễn thuế để thu hút
nhân tài trong nước và chuyên gia giỏi ngoài nước vào việc làm ở
Việt Nam, xây dựng Luật Phá sản, Luật cạnh tranh, Luật thương
mại…
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế xã hội, phát triển các sản phẩm và ngành nghề kinh

tế - kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp,
khu chế xuất…gắn với phát triển, phân bố và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực, nguồn vốn quý nhất ở nước ta nhất là thanh
niên, trên phạm vi cả nước, các khu vực, các vùng, các tỉnh,
thành phố. Đặc biệt quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng, trước
hết là đường giao thông, bến cảng, sân bay, hạ tầng cơ sở thông
tin, việc thông…
- Hoàn thiện chính sách, tiền tệ, ngân hàng lành mạnh, nhất là hệ
thống thuế, giảm bảo hộ của Nhà nước, điều tiết hợp lý thu nhập
doanh nghiệp theo hướng nuôi dưỡng nguồn thu và có hiệu quả,
đảm bảo cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ, tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng việc làm.
- Tiếp tục cải cách hành chính, trước hết là tăng cường phân cấp,
nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, cho thị
trường lao động phát triển; giảm các thủ tục hành chính trong cấp
phép thành lập doanh nghiệp, cấp phép cho người lao động nước
ngoài, cho xuất khẩu lao động, bỏ duyệt hợp đồng xuất khẩu lao
động; đơn giản thủ tục về Bảo hiểm Xã hội…đảm bảo sự chuyển
dịch lao động linh hoạt giữa các thành phần kinh tế các vùng.
2. Nhóm các giải pháp trực tiếp tạo việc làm
2.1 Các giải pháp hỗ trợ trực tiếp thông qua hoạt động cho vay vốn của Quỹ 120
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, tăng cường ngân sách Nhà nước bổ sung cho Quỹ quốc gia
về việc làm nhằm đảm bảo nguồn lực cho sự tăng trưởng số lượng và chất
lượng việc làm. Dự kiến kế hoạch nguồn vốn ngân sách Nhà nước phân bổ
sung vào Quỹ 120 đến 2010 đạt 5.500 tỷ đồng, tăng 3000 tỷ so với năm
2005 và gấp 2 lần so với giai đoạn 2001 – 2005. Trong đó nguồn bổ sung từ
ngân sách Trung ương là 2.500 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 3.000 tỷ

đồng;
Thứ hai, tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò chỉ đạo của các Bộ, ngành,
các tổ chức hội đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp trong việc quản
lý, điều hành các chương trình giải quyết việc làm. Củng cố, kiện toàn Ban
chỉ đạo giải quyết việc làm các cấp, thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện; tăng cường và nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra,
kiểm tra để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời những sai sót
trong thực tiễn điều hành, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Giữ gìn
kỷ cương quản lý, đặt mọi hoạt động của Chương trình cho vay này dưới sự
chỉ đạo của chặt chẽ của Ban chỉ đạo Chương trình, cấp ủy Đảng và chính
quyền các cấp;
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp với điều kiện thực
tế, tạo sự thông thoáng trong việc triển khai thực hiện ở các cấp, đơn giản
hóa thủ tục hành chính, công khai hóa và thực hiện đúng vai trò của cơ quan
quản lý Nhà nước trong việc quan hệ với các chủ thể kinh tế, giúp các chủ
thể này được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước một cách
bình đẳng, kịp thời và hiệu quả;
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ tư, đối với công tác xây dựng và lập kế hoạch cũng cần có một cơ
chế mềm dẻo, linh hoạt để phân bổ, điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch hằng năm
sát với tình hình thực tế và phù hợp với những biến động của nền kinh tế
cũng như sự phát triển khác nhau giữa các vùng, miền, các thành phần và
khu vực kinh tế trong cả nước.
Thứ năm, để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước và đạt được
mục tiêu cho vay của Quỹ cần có một cơ chế tạo lập nguồn vốn từ các
nguồn đóng góp của doanh nghiệp, các khoản tài trợ của các tổ chức quốc
tế và từ chính bản thân người dân để đến năm 2010 Quỹ có thể đáp ứng
được 50% nhu cầu vay vốn để giải quyết việc làm.
Thứ sáu, xây dựng các chính sách khuyến khích nhằm tạo động lực và

hỗ trợ các doanh nghiệp, người sử dụng lao động tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động thông qua các chính sách về ưu đãi lãi suất, thuế chính sách
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến khích đầu tư vùng
sâu và vùng xa…
Thứ bảy, dành một khoản ngân sách hợp lý nhằm tăng cường công tác
tập huấn, nâng cao nhận thức về pháp luật, các chính sách giải quyết việc
làm, công tác quản lý và đặc biệt là trình độ chuyên môn và tinh thần trách
nhiệm của cán bộ làm công tác giải quyết việc làm.
Thứ tám, đẩy mạnh thực hiện dự án cho vay vốn tạo việc làm với lãi
suất thấp từ Quỹ quốc gia về việc làm (doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang
trại, làng nghề thủ công truyền thống…) và các hộ gia đình, ưu tiên cho vay
vốn các đối tượng nhóm yếu thế như lao động là người tàn tật, người dân
tộc thiểu số, người nghèo, lao động ở nơi có nhiều diện tích chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp…

×