Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HẢI GIAI ĐOẠN VỪA QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.27 KB, 12 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải giai đoạn vừa
qua
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng
hải
Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải đợc thành lập theo quyết định số
584/2000/QĐ/BGTVT ngày 13/03/2000 của Bộ Giao thông vận tải dựa trên sự mở
rộng và đa dạng hoá các hoạt động của trung tâm dịch vụ và t vấn đờng biển phía
Nam đợc Cục Hàng hải Việt Nam thành lập theo quyết định số 153/TCCB-LD
ngày 15/03/1994.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng hải - chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: Phòng 603, tầng 6, toà nhà CFM, 23 Láng Hạ, Hà Nội
Điện thoại: 04 5143185/6 Fax: 045143184
Là một doanh nghiệp nhằm trong khối các doanh nghiệp thuộc Cục Hàng
hải Việt Nam, Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải có chức năng hoạt động đợc quy
định:
+ Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hàng hoá xuất nhập khẩu.
+ Tổ chức kinh doanh dịch vụ hàng hải.
Ngoài ra công ty còn một số đặc điểm hoạt động nh:
1.1. Các dịch vụ khác của Công ty
Tại Việt Nam, công ty là thành viên của tổ chức quốc tế có uy tín là FIATA
và VIFFAS. Công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ về giao nhận vận tải quốc tế
với các loại hình dịch vụ sau:
- Là đại lý cho các hãng tàu quốc tế tại Việt Nam
- Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế về cả đờng hàng không và đờng biển
- Dịch vụ kho bãi hàng hoá
- Dịch vụ giao nhận tận nơi ở cả trong nớc và ngoài nớc.
- Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt (với những hàng nặng, hàng quá khổ,
hàng giá trị )
- Thủ tục về chứng từ xuất nhập khẩu (bao gồm: thủ tục hải quan, hạn


ngạch xuất nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ hàng hoá )
- Dịch vụ vận tải quốc tế trong nớc đến tận nơi.
- Dịch vụ t vấn về hàng hải.
1.2. Hệ thống các hãng tàu
Hiện tại công ty là đại lý chính hợp tác với các hãng tàu nổi tiếng trên thế
giới
- STX Pan Ocean là hãng tàu của Hàn Quốc.
- Star Cruises, Malaysia - Hàng tàu hàng đầu tại Châu á Thái Bình Dơng.
- Dry Cargo Ships
Với các chuyến tàu thờng xuyên đi tới các cảng biển trên toàn thế giới, các
hãng tàu lớn cung cấp các dịch vụ chuyên chở hàng hoá quốc tế bằng đờng biển
phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng phát triển của Việt Nam
với các nớc trên thế giới.
1.3. Hệ thống các công ty giao nhận quốc tế
Các công ty giao nhận quốc tế là những ngời trung gian cung cấp các dịch
vụ về giao nhận trên thế giới. Công ty đã hợp tác với các công ty giao nhận trên
toàn thế giới. Với hệ thống đại lý rộng khắp toàn thế giới, công ty đã mở rộng đợc
phạm vi hoạt động của mình tới các nớc trên thế giới và bao quát đợc tất cả các
cảng biển quốc tế. Nh vậy công ty có thể phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá
tận nơi cho tất cả các khách hàng.
Hệ thống các công ty giao nhận quốc tế mà công ty là đại lý:
- Danzas AEI
- Keyline cargo consolidator/Union transport
- Hansa Mayer
- Worldwide Logistics
- Woosung
- Và các công ty giao nhận quốc tế khác trên mọi miền thế giới.
1.4. Tổ chức quản lý của công ty
Để đáp ứng đợc hoạt động dịch vụ đa dạng và ngày càng mở rộng, công ty
đã và đang đò tạo những nhân viên trở thành những ngời có kỹ năng và kinh

nghiệm tốt trong lĩnh vực giao nhận quốc tế và cả kinh nghiệm thơng mại quốc tế.
Hiện tại công ty có sáu phòng ban:
1. Phòng quản lý đại lý các hãng tàu
2. Phòng quản lý đại lý giao nhận vận tải quốc tế
3. Phòng dự án
4. Phòng dịch vụ hậu cần xuất nhập khẩu
5. Phòng kế toán
6. Phòng quản lý hành chính
2. Tình hình hoạt động tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty năm 2003 - 2006
Là một doanh nghiệp cổ phần hoá nên bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nớc,
công ty đã phát huy đợc tính sáng tạo, tự chủ trong hoạt động của mình và hợp tác
quốc tế để gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của từng thành viên tỏng công ty và
thúc đẩy họ đóng góp và cống hiến nhiều hơn cho công ty.
Dới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2003 - 2006
Đơn vị: triệu đồng
TT Khoản mục 2003 2004 2005 2006
Tỷ lệ % so với doanh thu
thuần
2003 2004 2005 2006
1 Tổng giá trị tài sản 65.856 67.856 69.487 70.149
2 Nợ phải trả 15.2245 17.486 18.289 18.789
3 Nguồn vốn chủ sở hữu 49.989 50.370 51.198 51.360
4 Doanh thu thuần 15.002 17.456 20.289 25.762 100 100 100 100
5 Giá vốn hàng hoá 8.785 11.482 13.871 15.741 58,55 65,77 68,36 61,10
6 Lợi nhuận gộp 6.217 1.5.974 6.418 10.021 41,44 34,22 31,63 38,89
7 Lợi nhuận từ HĐKD 1.856 1.948 2.124 2.586 12,37 11,15 10,46 10,04
8 Lợi nhuận trớc thuế 1.860 1.940 1.987 2.003 12,39 11,11 9,79 9,87
9 Lợi nhuận sau thuế 595 620 635 560 3,96 3,55 3,12 2,17
10 Tỷ lệ cổ tức

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2003-2006)
Tổng doanh thu của công ty năm 2004 đạt 17.456 triệu đồng tăng 16,35%
so với năm 2003 (đạt 15.002 triệu đồng). Năm 2005 đạt 20.289 triệu đồng, tăng
16,23% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 25.762 triệu đồng tăng 26,5%. Nhìn
chung tổng doanh thu của công ty đều tăng dần qua từng năm cả về mức tuyệt đối
và tơng đối. Trong môi trờng ngày càng phải cạnh tranh nhiều hơn với thị trờng,
công ty đã không ngừng cải tiến chất lợng dịch vụ và mở rộng thêm nhiều loại
dịch vụ mới đáp ứng đợc nhu cầu về dịch vụ giao nhận vận tải và xuất nhập khẩu
hàng hoá ngày càng gia tăng của thị trờng. Có đợc kết quả nh vậy là nỗ lực phấn
đấu của toàn bộ nhân viên trong công ty và đặc biệt là bộ máy lãnh đạo đã nắm
vững tình hình thị trờng và dự đoán nhu cầu trong tơng lai. Công ty đã đa ra
những kế hạch phát triển thị trờng phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của các
khách hàng song song với việc củng cố và hoàn thiện tốt hơn dịch vụ của mình.
3. Công tác tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải
3.1. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở Công ty cổ phần dịch vụ
Hàng hải
Công ty cổ phần dịch vụ Hàng hải là một doanh nghiệp nhà nớc đã đợc cổ
phần hoá, việc kinh doanh độc lập, tự tổ chức hạch toán tài chính nhằm đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật. Công
ty đợc phân cấp quản lý theo mô hình tập trung với tổ chức bộ máy quản lý kinh
tế tài chính gọn nhẹ mà năng động nhằm đảm bảo phân cấp quản lý tài chính có
hiệu quả đa Công ty ngày càng phát triển đi lên.
3.2. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty
Vốn của công ty đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau gồm có vốn ngân
sách nhà nớc cấp, vốn của các cổ đông và vốn bổ sung.
Bảng phản ánh cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm2005 Năm 2006
So sánh năm

2006/2005
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Số tiền
tăng
Tỷ trọng
1. Nợ phải trả 18.289 26,32% 18.789 26,78% 500 +0,46
2. Nguồn vốn chủ
sở hữu
51.198 73,68% 51.360 73,22% 162 -0,46
Tổng nguồn vốn 69.487 100 70.149 100 662 0
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2006)
Qua bảng phản ánh cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2006 so với năm 2005 giảm
0,46% với số tiền giảm tơng ứng là 162 triệu đồng.
- Các khoản nợ phải trả năm 2006 so với năm 2005 tăng 0,46% tơng ứng
với số tiền tăng là 500 triệu đồng.
Theo bảng trên ta thấy các khoản nợ của công ty đang tăng lên về giá trị và
cả về tỷ trọng chứng tỏ công ty đã khai thác đợc nguồn vốn trong quan hệ thanh
toán với các bên có liên quan.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng về giá trị nhng lại giảm về tỷ trọng điều này
chứng tỏ khả năng trang trải vốn kinh doanh của công ty là tốt.
3.3. Tình hình tài chính của công ty
Khảo sát đánh giá tình hình tài chính của Công ty qua các chi tiết:
a. Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh

×