Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Mối quan hệ giữa cơ quan cảnh sát điều tra và viện kiểm sát trong việc khởi tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh ninh bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 109 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN NGC LNH

MốI QUAN Hệ GIữA CƠ QUAN CảNH SáT ĐIềU TRA Và VIệN KIểM SáT
TRONG VIệC KHởI Tố, ĐIềU TRA CáC Vụ áN VI PHạM QUY ĐịNH Về
ĐIềU KHIểN các PHƯƠNG TIệN GIAO THÔNG ĐƯờNG Bộ

(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Ninh Bình)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN NGC LNH

MốI QUAN Hệ GIữA CƠ QUAN CảNH SáT ĐIềU TRA Và VIệN KIểM SáT
TRONG VIệC KHởI Tố, ĐIềU TRA CáC Vụ áN VI PHạM QUY ĐịNH Về
ĐIềU KHIểN các PHƯƠNG TIệN GIAO THÔNG ĐƯờNG Bộ

(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Ninh Bình)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC


Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS NGUYN VN HUYấN

H NI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày

tháng năm 2017

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Ngọc Lịnh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ
QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TRONG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ ......................................................................................... 8
1.1.
Khái niệm mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi
tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng
tiện giao thông đƣờng bộ...................................................................... 8
1.2.
Đặc điểm mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi tố,
điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ................................................................................... 13
1.3.
Nội dung mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi tố,
điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện
giao thông đƣờng bộ........................................................................... 16
1.3.1. Mối quan hệ phối hợp ........................................................................ 17
1.3.2. Mối quan hệ chế ƣớc .......................................................................... 19
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 25
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ
QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ................................................. 26



2.1.

Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về
mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi tố, điều tra
các vụ án vi phạm các quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ................................................................................... 26
2.1.1. Quan hệ trong tiếp nhận, giải quyết các tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố .................................................................. 26
2.1.2. Quan hệ trong việc khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can .................. 28
2.1.3. Quan hệ trong việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn....... 32
2.1.4. Quan hệ trong việc tiến hành các hoạt động điều tra ......................... 37
2.1.5. Quan hệ trong việc tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra, trả hồ sơ yêu
cầu điều tra bổ sung ............................................................................ 43
2.1.6. Kết thúc điều tra ................................................................................. 45
2.1.7. Mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong các trƣờng hợp khác ...... 46
2.2.
Tình hình TNGT đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ
01/01/2011 đến 31/12/2015................................................................ 48
2.3.
Thực tiễn mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi tố,
điều tra vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ..................................... 51
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 51
2.3.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................... 69
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 72
Chƣơng 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA

CÁC VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ...........................................................73
3.1.
Yêu cầu nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND
trong khởi tố, điều tra các vụ vi phạm các quy định về điều khiển
phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .............. 73
3.1.1. Về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc ............................................................................................ 73


3.1.2. Những yêu cầu tăng cƣờng mối quan hệ giữa CQCSĐT và
VKSND trong thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm về an
toàn giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ..................... 76
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa CQCSĐT và
VKSND nhân dân trong khởi tố, điều tra các vụ vi phạm các quy
định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình .................................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ........................................................... 78
3.2.2. Các giải pháp khác ............................................................................. 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 92
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ


BKS

Biển kiểm soát

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CQCSĐT

Cơ quan cảnh sát điều tra

CQĐT

Cơ quan điều tra

ĐTV

Điều tra viên

KSV

Kiểm sát viên

TAND


Tòa án nhân dân

TNGT

Tai nạn giao thông

TPVTTXH

Tội phạm về trật tự xã hội

TTATGT

Trật tự an toàn giao thông

TTXH

Trật tự xã hội

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tình hình tại nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình trong giai đoạn 2011 – 2015

97

Bảng 2.2: Thống kê số tố giác, tin báo về tội vi phạm quy định về
điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa
bản tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2011-2015)

99

Bảng 2.3: Thống kê số vụ khám nghiệm hiện trƣờng, khám
nghiệm tử thì trong các vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ
trên địa bản tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2011-2015

99

Bảng 2.4: Số vụ án về vi phạm quy định về điều khiển phƣơng
tiện giao thông đƣờng bộ trong giai đoạn Điều tra, truy
tố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2011 đến 2015

100


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu


Tên biểu đồ

Trang

Biểu 2.1: Thống kê lỗi vi phạm do ngƣời điều khiển phƣơng tiện
gây TNGT đƣờng bộ

97

Biểu 2.2: Thống kê đối tƣợng gây TNGT đƣờng bộ trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015

98

Biểu 2.3: Thống kê về địa bàn xảy ra TNGT đƣờng bộ trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2011- 2015

98


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tố tụng hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng tuy có chức năng,
nhiệm vụ khác nhau nhƣng đều có mục đích chung là phát hiện, xử lý
nghiêm minh, kịp thời các hành vi phạm tội, do đó, sự phối hợp giữa các cơ
quan tiến hành tố tụng là tất yếu, khách quan. Trong đó CQĐT, VKS, Toà án
có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, sự phối
hợp giữa CQĐT với VKS khác với sự phối hợp giữa VKS và Toà án. Bởi lẽ,
sự phối hợp giữa VKS với Toà án thƣờng chỉ xuất hiện sau khi vụ án đã

đƣợc VKS truy tố và chuyển hồ sơ đến Toà án đƣa ra vụ án để xét xử. Còn
công tác phối hợp giữa CQĐT và VKS không chỉ đƣợc thực hiện sau khi
CQĐT kết luận điều tra vụ án chuyển hồ sơ đến VKS mà còn đƣợc thực hiện
từ khi CQĐT phát hiện tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi cơ quan tiến hành hoạt động một cách
độc lập, chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
mọi hành vi tố tụng của mình. Hơn nữa, VKS nhân dân và CQĐT khi tiến
hành tố tụng đều có nghĩa vụ, trách nhiệm và mục đích chung là bảo vệ công
lý, bảo vệ pháp chế. Vì vậy, CQĐT và VKS vừa chế ƣớc lẫn nhau, vừa có
trách nhiệm phối hợp với nhau để góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
của hoạt động TTHS.
Với tƣ cách là một trong những đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, hệ
thống giao thông đƣờng bộ của tỉnh Ninh Bình trong những năm qua đã có
những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả số lƣợng hạ tầng cơ sở lẫn thành phần
phƣơng tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên, hệ quả dẫn theo đó là tình trạng
tai nạn giao thông diễn ra ngày càng tăng cả về 3 tiêu chí: số vụ, số ngƣời
thiệt hại và mức độ thiệt hại. Bên cạnh các nguyên nhân khách quan nhƣ

1


phƣơng tiện giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông cũng nhƣ công tác quản lý
giao thông thì nguyên nhân chủ quan khác, đặc biệt là tình trạng vi phạm các
quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông của ngƣời tham gia giao thông
diễn ra phổ biến, nó thể hiện thái độ coi thƣờng pháp luật, coi thƣờng tính
mạng, sức khỏe của bản thân và của ngƣời khác. Bên cạnh đó, việc điều tra
xác minh các vụ việc liên quan đến trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ còn
nhiều khó khăn, thời gian giải quyết kéo dài, việc xác định dấu vết, thu thập
chứng cứ cũng nhƣ cả quá trình điều tra còn thiếu hiệu quả. Một mặt là do
tính chất vụ việc phức tạp, mặt khác do sự phối hợp của các cơ quan tiến hành

tố tụng trong quá trình điều tra, xác minh vụ việc liên quan đến trật tự an toàn
giao thông đƣờng bộ chƣa tốt.
Để góp phần vào nỗ lực chung của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội
trong việc đấu tranh phòng ngừa, giảm thiểu tình hình tai nạn giao thông hiện
nay thì các cơ quan chức năng phải phối hợp chặt chẽ với nhau, trong đó có
Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan cảnh sát điều tra trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ của mình cùng phối hợp với các lực lƣợng chức năng khác để đấu
tranh phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, bên cạnh đó xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ gây hậu quả nghiêm trọng.
Mối quan hệ phối hợp giữa CQCSĐT và VKSND trong đấu tranh xử
lý tội phạm có vai trò rất quan trọng. CQCSĐT có chức năng, nhiệm vụ tiến
hành các hoạt động theo quy định của Bộ luật TTHS để phát hiện tội phạm
và ngƣời phạm tội, tiến hành các hoạt động điều tra, lập hồ sơ đề nghị truy
tố. VKSND là cơ quan chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tƣ pháp trong TTHS để đảm bảo mọi hành vi phạm tội đƣợc phát hiện
nhanh chóng, kịp thời và xử lý công minh, đúng pháp luật. Tuy chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhƣng giữa hai cơ quan tiến hành tố tụng

2


này luôn có sự phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng của hoạt động
điều tra vụ án hình sự. Thực tế hiện nay, mối quan hệ giữa CQCSĐT và
VKSND trong điều tra, xử lý các vụ án hình sự nói chung và các vụ vi phạm
quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nói riêng còn nhiều
bất cập chƣa có những quy định cụ thể, rõ ràng trong luật định để đảm bảo
chức năng, thẩm quyền của mỗi bên trong quá trình tố tụng mà chỉ có những
thông tƣ liên ngành, các văn bản pháp luật liên quan, một số các điều luật
quy định trong Bộ luật TTHS hƣớng dẫn trách nhiệm của CQCSĐT và

VKSND trong việc phối hợp tiến hành điều tra, xử lý tội phạm, chƣa đáp
ứng với những điều kiện khách quan và chủ quan trong quá trình đấu tranh
tội phạm dẫn tới nhiều trƣờng hợp điều tra, xử lý vụ án không hiệu quả, để
lọt tội phạm và làm oan ngƣời vô tội.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa Cơ quan cảnh
sát điều tra và Viện kiểm sát trong việc khởi tố, điều tra các vụ án vi phạm
các quy định về điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ (Trên cơ
sở thực tiễn địa bàn tỉnh Ninh Bình)” có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần
thiết cả về lý luận và thực tiễn trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong tố tụng hình sự, đã có một
số công trình khoa học và bài viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi
và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên một số đề tài sau: “Mối quan hệ giữa
Viện kiểm sát nhân dân và Cơ quan cảnh sát điều tra trong tố tụng hình sự”Luận án tiến sỹ của Đào Hữu Dân, Học viện cảnh sát nhân dân; “Vai trò của
VKS trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự theo tinh thần Nghị quyết số 08NQ/TW của Bộ Chính trị”, Đề tài khoa học cấp Bộ của TS. Lê Hữu Thể, Phó
viện trƣởng VKS nhân dân tối cao; “Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và

3


Viện kiểm sát trong Tố tụng hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn
Tiến Sơn, Đại học Luật Hà Nội; “Mối quan hệ giữa cơ quan điều tra và Viện
kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự”, Bùi Thị Thu Trang, khóa
luận tốt nghiệp, đại học Luật Hà Nội. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có nhiều
chế định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tiến
hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng liên quan đến quan hệ giữa CQCSĐT và
VKSND trong hoạt động tố TTHS. Nhìn chung, các công trình khoa học, các
bài viết nêu trên ở những góc độ, nhất định đã nghiên cứu tổng quát về mối
quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong quá trình khởi tố, điều tra các vụ án

hình sự nói chung và các vụ án về tội vi phạm các quy định điều khiển
phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nói riêng.
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về tội Vi phạm các quy định về điều
khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ cũng đã có một số công trình khoa học
và bài viết nghiên cứu đề cập đến nhƣ: “Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ - những vướng mắc, bất cập và kiến nghị
hoàn thiện”, Th.S Lê Văn Sua, Nghiên cứu và trao đổi, Cổng thông tin điện
tử Bộ tƣ pháp; “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ trong luật hình sự Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn
tỉnh Bắc Ninh”, Nguyễn Đắc Dũng Luận văn thạc sỹ, Khoa luật Đại học quốc
gia Hà Nội; “ Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ trong Luật Hình sự Việt Nam”, Nguyễn Thị Hồng Diễm, khóa luận
tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ.
Ngoài ra, cho đến nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên
cứu một cách toàn diện, có hệ thống về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát
nhân dân và Cơ quan cảnh sát điều tra trong khởi tố, điều tra các vụ án vi
phạm các quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.

4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, đánh
giá quan hệ phối hợp giữa CQCSĐT với VKSND trong hoạt động đấu tranh
phòng, chống các tội về trật tự an toàn giao thông nói chung, tội vi phạm
quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nói riêng, làm rõ
những bất cập, vƣớng mắc làm hạn chế đến hiệu quả hoạt động tố tụng hình
sự, luận văn đƣa ra kiến nghị đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
mối quan hệ giữa VKSND với CQCSĐT trong đấu tranh phòng, chống các

tội phạm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND
trong khởi tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện
giao thông đƣờng bộ nhƣ khái niệm, đặc điểm và nội dung của mối quan hệ
quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành và đánh giá
một cách khoa học thực tiễn mối quan hệ giữa CQcsĐT và VKSND trong khởi tố,
điều tra vụ án vi phạm các quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; làm rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Trên cơ sở của thực tiễn, trƣớc những yêu cầu thực tế đặt ra đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa
VKSND và CQCSĐT trong việc phối hợp giải quyết các vụ án về vi phạm các
quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ. Trên cơ sở đó đề xuất
sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của mỗi ngành đáp ứng với tinh thần cải cách tƣ pháp và hội nhập quốc tế.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ

5


giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi tố, điều tra vụ án vi phạm các quy định về
điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Nghiên cứu mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong
khởi tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ.
- Về mặt không gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình.
- Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 05 năm gần đây (từ năm
2011 đến hết năm 2015).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác
- Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về đấu
tranh phòng chống tội phạm để phân tích, lý giải các vấn đề. Ngoài phƣơng
pháp luận trên, để phù hợp với tính chất của đề tài, tác giả còn sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu, cụ thể: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; Phƣơng
pháp tổng kết kinh nghiệm; Phƣơng pháp thống kê, so sánh... để đánh giá,
khái quát thực trạng hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm của các cơ
quan tƣ pháp mà trọng tâm là CQCSĐT và VKSND. Từ đó đánh giá một cách
khoa học và chính xác, khách quan về việc duy trì và củng cố mối quan hệ
giữa VKSND và CQCSĐT trong hoạt động TTHS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa nhất
định trong việc làm sáng tỏ cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, xác định
rõ mối quan hệ giữa hai cơ quan CQCSĐT và VKSND là mối quan hệ chế
ƣớc và mối quan hệ phối hợp, trong đó mối quan hệ chế ƣớc xuyên suốt trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung, vụ án về vi phạm các quy định
về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nói riêng.
6


- Ý nghĩa thực tiễn: Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
mang tính khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp giữa CQCSĐT
và VKSND trong khởi tố, điều tra vụ án vi phạm các quy định về điều khiển
phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Từ đó nâng cao
chất lƣợng giải quyết vụ án hình sự nói chung, vụ án vi phạm quy định về
điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nói riêng, góp phần vào công

cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm của tỉnh Ninh Bình.
7. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa CQCSĐT và
VKSND trong khởi tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển
phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ.
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện
hành và thực tiễn mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong việc khởi
tố, điều tra vụ án vi phạm các quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ
giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi tố, điều tra các vụ vi phạm các quy định
về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

7


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN
CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG
KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KHIỂN PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
1.1. Khái niệm mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi
tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ.
Theo “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học - Nhà xuất bản Đà
Nẵng năm 2002 do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì: “Quan hệ là sự gắn liền
về mặt nào đó giữa hai hay nhiều sự vật khác nhau, khiến sự vật này có biến
đổi, thì có thể tác động đến sự vật kia” [6].

Theo “Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam” trên trang website
thì:
Quan hệ là phạm trù triết học nói lên sự phụ thuộc lẫn nhau
của các yếu tố trong một hệ thống nhất định, một trong những hình
thức của sự thống nhất của các đối tƣợng, các thuộc tính của chúng.
Quan hệ mang tính chất khách quan và phổ biến. Phạm trù quan hệ
liên hệ chặt chẽ với khái niệm quy luật, thể hiện mối liên hệ bản
chất của các sự vật, quy luật phát sinh và phát triển của chúng thông
qua quan hệ của chúng với các sự vật khác. Khi vạch ra mối quan
hệ giữa hai hoặc nhiều đối tƣợng, nhận thức khoa học dựa vào đặc
tính khách quan của các đối tƣợng đó và vào thông số khách quan
của đặc tính từng đối tƣợng. Nghiên cứu và phân loại những 11 vấn
đề quan hệ là đối tƣợng của logic quan hệ - một bộ phận của logic
hình thức hiện đại [48].

8


Theo Từ điển tiếng Việt năm 2006, NXB Đà Nẵng thì “mối quan hệ
nghĩa là sự gắn liền chặt chẽ, có tác động qua lại lẫn nhau về mặt nào đó
giữa hai hay nhiều sự vật với nhau ” [13].
Từ đó có thể hiểu mối quan hệ giữa hai hay nhiều sự vật, hiện tƣợng thể
hiện ở sự tác động lẫn nhau, ảnh hƣởng lẫn nhau trong sự tồn tại và phát triển.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đã khẳng định rằng các sự vật hiện tƣợng tồn
tại trong thế giới khách quan không thể tồn tại độc lập mà luôn là một thể thống
nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, không thể hiểu đƣợc bất kỳ sự vật,
hiện tƣợng nếu không đặt chúng trong mối quan hệ chặt chẽ với các sự vật hiện
tƣợng khác. Nói cách khác, các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan đều
có mối quan hệ với nhau. Mối quan hệ này phản ảnh tính toàn diện và tính phát
triển, quan hệ qua lại tác động qua lại lẫn nhau phản ảnh sự vận động và phát

triển liên tục trong không gian và thời gian.
Xuất phát từ nguyên lý trên, trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nƣớc,
để đảm bảo sự vận hành và hoạt động có hiệu quả của toàn bộ hệ thống cơ
quan nhà nƣớc thì mỗi cơ quan tuy đƣợc quy định chức năng, nhiệm vụ riêng
song không thể không có mối quan hệ với các cơ quan khác trong quá trình
hoạt động. Do đó, theo quy định của BLTTHS hoạt động TTHS là một quá
trình nhiều giai đoạn kế tiếp nhau nhƣ: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án. Mỗi giai đoạn đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của các cơ quan tiến hành tố tụng nhất định. Và trong từng giai đoạn, mối
quan hệ giữa các cơ quan có đặc điểm, cách thức biểu hiện khác nhau.
CQĐT (bao hàm CQCSĐT) và VKS (bao hàm VKSND) theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự là các cơ quan tiến hành tố tụng, có trách nhiệm
thay mặt Nhà nƣớc chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội khi phát hiện có
tội phạm xảy ra trong thực tế đời sống xã hội.
CQĐT là một chủ thể của TTHS có thẩm quyền nhân dân Nhà nƣớc

9


(Công quyền) thực hiện hoạt động bảo vệ pháp luật bằng việc tham gia vào quá
trình điều tra vụ án hình sự để xác định sự thật khách quan của vụ án và vấn đề
trách nhiệm hình sự của ngƣời phạm tội, đồng thời có các quyền hạn và nghĩa
vụ nhất định do luật TTHS quy định căn cứ vào giai đoạn khởi tố điều tra
tƣơng ứng với hoạt động của mình khi giải quyết vụ án hình sự nhằm góp phần
làm cho hoạt động của hệ thống tƣ pháp hình sự đạt hiệu quả cao [6, tr.118].
Cũng nhƣ CQĐT, VKS là một chủ thể của TTHS có thẩm quyền nhân
danh Nhà nƣớc (Công quyền) thực hiện hoạt động bảo vệ pháp luật bằng việc
tham gia vào quá trình điều tra – truy tố để xác định sự thật khách quan của
vụ án và vấn đề trách nhiệm hình sự của ngƣời phạm tội, đồng thời có các
quyền hạn và nghĩa vụ nhất định do luật TTHS quy định căn cứ vào giai đoạn

điều tra – truy tố tƣơng ứng với hoạt động của mình khi giải quyết vụ án hình
sự nhằm góp phần làm cho hoạt động của hệ thống tƣ pháp hình sự đạt hiệu
quả cao trong công cuộc đấu tranh chống tội phạm [6, tr.119].
Quá trình chứng minh giải quyết vụ án hình sự là một quá trình tố tụng
bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau từ khởi tố - điều tra đến truy tố, xét xử
và thi hành án. Mỗi giai đoạn tố tụng là các bƣớc giải quyết tƣơng ứng và gắn
liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định của mỗi cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự. CQĐT và VKS mặc dù là hai cơ quan độc lập trong
phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình. Nhƣng với yêu cầu đặt ra là một
mặt phải cƣơng quyết xử lý nghiêm minh tội phạm và ngƣời phạm tội, một
mặt là phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện và đúng pháp luật trong việc
thực hiện các hoạt động tố tụng thì trong quá trình khởi tố - điều tra các vụ án
hình sự đã làm phát sinh mối quan hệ tố tụng hình sự giữa CQĐT và VKS.
Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên của quá trình
TTHS, có nhiệm vụ xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết
định khởi tố vụ án hình sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự nhằm làm cơ sở

10


cho các hoạt động tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án [7, tr.295].
Trong khi đó, điều tra vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự thứ hai của
quá trình TTHS, trong đó CQĐT và các cơ quan khác đƣợc giao một số hoạt
động điều tra đƣợc sử dụng các biện pháp do luật TTHS quy định để thu thập
chứng cứ chứng minh tội phạm, ngƣời phạm tội và những vấn đề khác có liên
quan đến vụ án làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án [7, tr.315]. Trong cả hai
giai đoạn tố tụng, đều có sự tham gia của CQĐT và VKS, trong đó CQĐT có
nhiệm vụ tiến hành các hoạt động điều tra còn VKS thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động điều tra để đạt đƣợc mục đích chung của TTHS là
phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi

phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Vì vậy, pháp
luật tố tụng hình sự quy định cả hai cơ quan phải có mối quan hệ chặt chẽ
trong quá trình giải quyết vụ án.
Mối quan hệ giữa CQĐT và VKS vừa thể hiện mối quan hệ biện chứng,
vừa thể hiện những nét riêng biệt của TTHS, đó là mối quan hệ đa dạng, phong
phú thể hiện ở tất cả các hành vi tố tụng của những ngƣời tiến hành tố tụng của
hai cơ quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói riêng. Tính riêng biệt
của mối quan hệ này đƣợc thể hiện ở hai mặt của một vấn đề, đó là quan hệ
phối hợp và quan hệ chế ƣớc. Hai mặt này vừa đan xen với nhau, bổ sung cho
nhau nhƣng lại không loại trừ, hạn chế lẫn nhau và cùng có chung một mục
đích là giải quyết đúng đắn, chính xác, đúng pháp luật.
Quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKS chính là quan hệ giữa các chủ
thể tiến hành tố tụng khi tham gia vào mối quan hệ cùng hoạt động trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định của pháp luật để hỗ trợ
nhau trong giải quyết một công việc cụ thể trong quá trình khởi tố, điều tra vụ
án. Đó chính là sự liên kết giữa hai cơ quan tiến hành tố tụng khi thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm mục đích phát hiện, khởi tố, điều tra và
xử lý tội phạm theo đúng quy định của pháp luật.
11


Quan hệ chế ƣớc CQĐT và VKS trong quá trình điều tra các vụ án hình sự
đƣợc hiểu là sự hạn chế lẫn nhau giữa các chủ thể tiến hành tố tụng trong những
điều kiện nhất định qui định bởi pháp luật nhằm đảm bảo tính khách quan, chính
xác trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, đảm bảo tôn trọng quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, tránh oan sai, bỏ lọt tội phạm, ngƣời phạm tội.
Quá trình giải quyết vụ án hình sự nói chung và giải quyết vụ án về trật
tự an toàn giao thông đƣờng bộ nói riêng, đã làm nảy sinh các mối quan hệ
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan tiến
hành tố tụng; mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng với những

ngƣời tham gia tố tụng và các cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ tham gia vào việc
giải quyết vụ án hình sự. Trong tổng thể các mối quan hệ đó thì mối quan hệ
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng là mối quan hệ xuyên suốt và cơ bản nhất
của hoạt động tố tụng hình sự. Đó là mối quan hệ phát sinh trong quá trình
giải quyết vụ án hình sự, trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật TTHS.
Tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ là
một trong những tội thuộc nhóm tội liên quan đến trật tự an toàn giao thông, là
những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm vào những quy định cả
Nhà nƣớc về an toàn, trật tự công cộng trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ gây
nên những thiệt hại về tính mạng, tổn hại đến sức khỏe, tài của của Nhà nƣớc,
tổ chức và của công dân. Đặc thù của hành vi phạm tội thƣờng diễn ra rất
nhanh, do lỗi vô ý của ngƣời vi phạm, bên cạnh đó hiện trƣờng diễn ra hành vi
phạm tội thƣờng khó nắm bắt do nhiều nguyên nhân nhƣ: hiện trƣờng thƣờng
bị xáo trộn, khó xác định nhân chứng, vụ việc thƣờng diễn ra vào ban đêm... Vì
vậy đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan tố tụng, đặc biệt là
CQĐT và VKS trong việc xác minh, khởi tố, điều tra loại tội này, đảm bảo tội
phạm đƣợc xử lý kịp thời, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật.

12


Từ những vấn đề trên cho thấy: Mối quan hệ giữa CQCSĐT và
VKSND trong việc khởi tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ là mối quan hệ phối hợp và chế
ước lẫn nhau, phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, tạo điều
kiện cho nhau trong quá trình điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm mọi hành vi phạm tội
được phát hiện và xử lý kịp thời.

1.2. Đặc điểm mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi
tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ
Mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND đƣợc xác định cụ thể trong
BLTTHS, trong Luật tổ chức VKSND nhân dân năm 2014, pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự năm 2004 và những văn bản pháp lý tố tụng hình sự khác có
liên quan. Qua nghiên cứu pháp luật tố tụng hình sự hiện hành và thực tiễn
hoạt động điều tra và kiểm sát điều tra thì mối quan hệ giữa CQCSĐT và
VKSND trong điều tra vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện
giao thông đƣờng bộ nói riêng và tội phạm nói chung, mối quan hệ này đƣợc
biểu hiện ở những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, mối quan hệ này đƣợc pháp luật tố tụng quy định, bắt buộc
hai cơ quan phải tuân thủ nghiêm chỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mỗi cơ quan. Mối quan hệ này đƣợc xác lập từ khi nhận đƣợc tin báo, tố giác
tội phạm cho đến khi tiến hành các hoạt động khám nghiệm hiện trƣờng,
khám nghiệm tử thi; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khởi tố vụ án, khởi tố
bị can... cho đến khi kết thúc điều tra. BLTTHS quy định những cơ quan và
ngƣời tiến hành tố tụng mới đƣợc tham gia vào quá trình giải quyết vụ án
hình sự và phải thực hiện đúng những nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm luật

13


định cho Điều tra viên, Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng CQCSĐT (các Điều 34,
35 BLTTHS năm 2003); cho Kiểm sát viên, Viện trƣởng, Phó viện trƣởng
VKSND (các Điều 36, 37 BLTTHS năm 2003). Ngoài ra, pháp luật còn quy
định thẩm quyền điều tra, quy định những hoạt động điều tra cụ thể nhƣ hỏi
cung bị can, lấy lời khai ngƣời làm chứng, khám nghiệm hiện trƣờng,.. theo
đó CQCSĐT chỉ đƣợc thực hiện các hoạt động đó, đồng thời quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát điều tra, quy định trách nhiệm của

CQCSĐT trong việc thực hiện các yêu cầu và quyết định của VKSND.
Thứ hai, quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi tố, điều tra các
vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ nói
riêng và tội phạm nói chung vừa là quan hệ phối hợp, vừa là quan hệ chế ƣớc
nhƣng cùng chung một mục đích là giải quyết đúng đắn vụ án, bảo vệ pháp
chế, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội mang lại cuộc sống bình yên cho
mọi ngƣời. Xem xét mối quan hệ giữa hai cơ quan này trong giai đoạn khởi
tố, điều tra vụ án về vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ điều nhận thấy trƣớc hết là quan hệ chế ƣớc của VKSND với
CQCSĐT thể hiện tính quyền uy của VKSND do pháp luật quy định nhƣ
quyền yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố, hủy bỏ việc áp dụng biện
pháp ngăn chăn, quyền yêu cầu thực hiện các hoạt động điều tra tại hiện
trƣờng... BLTTHS năm 2003 quy định:
CQCSĐT có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu và quyết định
của VKSND. Đối với những yêu cầu và quyết định tại các điểm 4,5,6
Điều 112 của Bộ luật này, nếu không nhất trí, CQCSĐT vẫn phải
chấp hành, nhƣng có quyền kiến nghị với VKSND cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc kiến nghị của
CQCSĐT, VKSND cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết và thông
báo kết quả giải quyết cho CQCSĐT đã kiến nghị [16, Điều 114].

14


Pháp luật quy định ngay sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự
thì CQCSĐT phải tiến hành các hoạt động điều tra và VKSND thực hiện các
hoạt động kiểm sát điều tra. Khi thực hiện hoạt động kiểm sát điều tra,
VKSND có quyền yêu cầu CQCSĐT tiến hành các hoạt động thu thập tài
liệu, chứng cứ, củng cố kiểm tra chứng cứ. Ví dụ, trong quá trình điều tra vụ
án, lời khai của bị can và ngƣời làm chứng, ngƣời liên quan còn mâu thuẫn,

VKSND yêu cầu CQCSĐT tiến hành biện pháp điều tra đối chất hoặc trong
trƣờng hợp còn nghi ngờ về tính xác thực của vật chứng, VKSND yêu cầu
CQCSĐT mở niêm phong tiến hành xem xét vật chứng tại chỗ... Pháp luật
quy định có những quyết định phải có sự phê chuẩn của VKSND nhƣ quyết
định khởi tố bị can, quyết định bắt bị can để tạm giam, quyết định gia hạn
tạm giữ... thì CQCSĐT chỉ đƣợc thực hiện quyết định khi có sự phê chuẩn
của VKSND. Quan hệ chế ƣớc của CQCSĐT với VKSND không mang tính
quyền uy cao nhƣ quan hệ của VKSND với CQCSĐT nhƣng cũng đƣợc
BLTTHS quy định. Trƣớc hết khi thực hiện những hoạt động kiểm sát điều
tra, VKSND phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những hành vi tố tụng
của mình. Thứ hai, đối với những quyết định của CQCSĐT mà VKSND cho
rằng thiếu căn cứ, trái pháp luật nên đã không phê chuẩn hoặc đã ra quyết
định hủy bỏ thì CQCSĐT vẫn phải thực hiện những có quyền kiến nghị lên
VKSND cấp trên trực tiếp xem xét quyết định trong thời hạn luật định. Thứ
ba, trong giai đoạn điều tra vụ án, CQCSĐT có trách nhiệm phát hiện những
việc làm không đúng quy định pháp luật của Kiểm sát viên để thông báo kịp
thời cho VKSND cùng cấp để giải quyết.
Thứ ba, phạm vi của mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong giai
đoạn khởi tố, điều tra tội vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ phát sinh từ khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm mà cụ
thể là khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ, có dấu hiệu của tội phạm,
sau đó là khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành các hoạt động điều tra cho
15


đến khi kết thúc hoạt động điều tra bằng việc CQCSĐT ban hành bản Kết
luận điều tra đề nghị truy tố hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.
Thứ tư, hình thức của mối quan hệ này là trao đổi thông tin bằng miệng
hoặc bằng văn bản về vụ án giữa Điều tra viên và Kiểm sát viên; họp bàn về
giải quyết vụ án, thông thƣờng trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án về vi

phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ thì CQCSĐT
chủ động tổ chức họp để bàn cách giải quyết những vấn đề phức tạp, tránh sai
sót khi thực hiện hoạt động điều tra, hoạt động kiểm sát điều tra; ban hành các
văn bản tố tụng nhƣ lệnh, quyết định... phê chuẩn các lệnh, quyết định theo
quy định của pháp luật.
1.3. Nội dung mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong khởi
tố, điều tra các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phƣơng tiện giao
thông đƣờng bộ
Mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND trong giai đoạn khởi tố, điều
tra là mối quan hệ tố tụng phát sinh khi có dấu hiệu của tội phạm, khởi tố và
trong toàn bộ quá trình điều tra vụ án hình sự. Mối quan hệ này bắt đầu từ khi
tiếp nhận nguồn tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố (cụ thể đối
với tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là từ
khi tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ có hậu quả nghiêm
trọng) cho đến đến khi có quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án và kết
thúc khi có kết luận điều tra. Trong trƣờng hợp VKSND trả hồ sơ điều tra bổ
sung, mối quan hệ giữa CQCSĐT và VKSND lại đƣợc xác lập lại.
Việc tồn tại quan hệ tố tụng giữa CQCSĐT và VKSND là tất yếu, bởi
vì: thứ nhất, xuất phát từ chức năng nhiệm vụ do pháp luật tố tụng hình sự
quy định thì CQCSĐT có chức năng điều tra, còn VKSND là cơ quan tiến
hành tố tụng thực hiện chức năng công tố và kiểm sát điều tra trong giai đoạn
khởi tố, điều tra. CQCSĐT và VKSND có chức năng hoàn toàn khác nhau và

16


×