Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BỒI DƯỠNG NĂNG lực CHO cán bộ, GIÁO VIÊN làm CÔNG tác tư vấn tâm lý TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.58 KB, 29 trang )

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN LÀM CÔNG
TÁC TƯ VẤN TÂM LÝ TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Kiến thức và kĩ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng
Một số vấn đề chung về tư vấn và nhu cầu tư vấn của học sinh
Công tác tư vấn tâm lý học đường trong nhà trường phổ thông
Bản chất và ý nghĩa của công tác tư vấn học đường (TVHĐ)
+ Công tác TVHĐ trong các nhà trường phổ thông theo nghĩa rộng là
một tập hợp các hoạt động tâm lý học đường được thực hiện theo hướng
tiếp cận hệ thống (sự phối hợp gia đình- nhà trường- xã hội) nhằm mục
đích sang lọc, đánh giá, dự báo và nhận diện sớm các vấn đề tâm lý học
đường( TLHĐ), xây dựng và thực hiện các chương trình phòng ngừa.
+ Hoạt động TVHĐ trong nhà trường phổ thông bao gồm các khía
cạnh:
. Sàng lọc, đánh giá, dự báo và xác định những vấn đề tâm lý có thể
xảy ra ở từng giai đoạn lứa tuổi
. Thực hiện xây dựng các chương trình phòng ngừa
. Nhận diện, phát hiện sớm những trường hợp có nguy cơ hoặc bắt
đầu rối nhiễu tâm lý để phòng ngừa và can thiệp kịp thời
. Đánh giá và thực hiện tham vấn, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
+ Ý nghĩa của hoạt động TVHĐ
. Đối với bản thân HS, thông qua các hoạt động hỗ trợ tâm lý trực
tiếp hoặc gián tiếp các em được hình thành năng lực và kỹ năng hiểu tâm
lý, hiểu sức khỏe tâm lý của bản thân, được trang bị một số kiến thức để
nhận diện những dấu hiệu bất thường về tâm lý và biết tìm nơi trợ giúp.
. Đối với gia đình và nhà trường, hoạt động TVHĐ là cầu nối giữa
HS, GV, bạn bè và gia đình


Chức năng, nhiệm vụ của công tác TVHĐ trong nhà trường phổ
thông


+ Cán bộ TVHĐ làm việc với HS, GV, phụ huynh, các cán bộ nhân
viên nhà trường và các lực lượng có liên quan nhằm tới mục tiêu tổng quát
nhất đó là đảm bảo sức khỏe tâm lý cho HS trong nhà trường.
Hoạt động TVHĐ trong nhà trường phổ thông
TVHĐ trong trường học trên thế giới tập trung vào 3 mảng nội dung:
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp. Đây cũng là xu hướng chính trong
hoạt động TVHĐ tại nhiều trường phổ thông hiện nay ở nước ta.

5%

Cấp độ 3

15%

Cấp độ 2

80%

Cấp độ 1

Cấp độ 1: Sức khỏe tâm thần ổn định nhưng vẫn cần được trang bị
kiến thức, kĩ năng cơ bản trong học tập, nhận thức
Cấp độ 2: Bị rối nhiễu nhẹ và cần được can thiệp sớm
Cấp độ 3: Rối nhiễu nặng, phải được can thiệp chuyên sâu
Một số khái niệm cơ bản trong TVHĐ
Tham vấn tâm lý:


Tham vấn được hiểu là sự tương tác giữa nhà tham vấn và HS, trong
đó nhà tham vấn sử dụng các kỹ năng chuyên môn trợ giúp HS đối mặt

đánh giá đúng vấn đề, đồng thời khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải
quyết vấn đề đang gặp phải và có năng lực đối mặt, giải quyết những vấn
đề tương tự nảy sinh trong tương lai.
Tư vấn tâm lý:
Tư vấn là sự tương tác giữa nhà tư vấn và người được tư vấn để họ
thực hiện chức năng của mình hiệu quả hơn với các đối tượng cần được tư
vấn do họ chịu trách nhiệm.
Chương trình phòng ngừa và can thiệp toàn trường
+ Chương trình phòng ngừa toàn trường chính là những hoạt động
nhằm phòng tránh sự gia tăng những vấn đề tâm lý ở HS, dành cho cả
những đối tượng không hoặc có khó khăn tâm lý( KKTL)
+ Chương trình can thiệp toàn trường là những hoạt động tâm lý học
đường trực tiếp hoặc gián tiếp hướng vào HS toàn trường đặc biệt là những
đối tượng được phát hiện có nguy cơ hoặc có vấn đề đang được can thiệp
Nguyên tắc đạo đức trong TVHĐ
Nguyên tắc tôn trọng HS
Nguyên tắc chấp nhận, không phán xét HS
Nguyên tắc dành quyền tự quyết cho HS
Nguyên tắc đảm bảo tính bí mật thông tin cho HS
Nội dung tư vấn tâm lý trong nhà trường THPT
Đối với HS: TVHĐ tập trung vào các chương trình nâng cao năng
lực xã hội cho HS: kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp…
Đối với phụ huynh: TVHĐ tập trung vào các chương trình nâng cao
năng lực của các bậc cha mẹ: làm bạn cùng con, giúp con chọn trường chọn
nghề…


Đối với GV: Tâm sinh lý lứa tuổi, đồng hành cùng HS, hướng nghiệp
là những nội dung cần thiết nhằm giúp GV có phương pháp phù hợp với
HS và phụ huynh

Quy trình tư vấn tâm lý trong nhà trường
Quy trình tham vấn
+ Giai đoạn 1: Thiết lập quan hệ
+ Giai đoạn 2: Thu thập thông tin, xác định vấn đề
+ Giai đoạn 3: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch
+ Giai đoạn 4: Tìm kiếm các giải pháp thay thế
+ Giai đoạn 5: Đánh giá và kết thúc tham vấn
Quá trình tư vấn
+ Thiết lập mối quan hệ trong tư vấn
+ Đánh giá
+ Tìm kiếm và lựa chọn giải pháp
+ Thực hiện
+ Kết thúc
Quy trình xây dựng chương trình phòng ngừa và can thiệp toàn
trường
+ Tìm hiểu và xác định nhu cầu hỗ trợ tâm lý của HS
+ Xây dựng nội dung chương trình phòng ngừa và can thiệp toàn
trường
+ Tổ chức thực hiện
+ Kiểm tra, đánh giá
+ Kết thúc
Một số phương pháp nhận biết nhu cầu TVHĐ của HS phổ thông
Khảo sát và đánh giá nhu cầu tư vấn của HS. Đây là việc làm cần
thiết nhằm thu thập bằng chứng khoa học cho công tác phòng ngừa, can


thiệp đối với những vấn đề KKTL ở HS nhằm nâng cao hiệu quả của quá
trình trợ giúp
Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau(GV, PH, bạn bè…)
thông qua một trong các phương pháp cơ bản: phỏng vấn, quan sát, trò

chuyện, phiếu điều tra, bảng sàng lọc, thang đo trắc nghiệm…
Các kỹ năng tham vấn học đường cơ bản
Kỹ năng thiết lập mối quan hệ: tạo bầu không khí than thuộc, cởi mở
để học sinh có thiện cảm và tin tưởng vào cán bộ tư vấn ( hướng dẫn trò
chơi, hoạt động khởi động, nhà tham vấn chia sẻ những câu chuyện mang
tính cá nhân…)
Kỹ năng lắng nghe: nghe và hiểu người đối thoại, nghe tích cực bằng
tất cả các giác quan, có sự động não phân tích các thông tin để đặt câu hỏi,
phản ánh lại, phản ánh cảm xúc và khuyến khích…Đây là kỹ năng quan
trọng nhất đối với nhà tham vấn. Từ kỹ năng này sẽ có tác động, ảnh hưởng
tới các kỹ năng khác trong quá trình thu thập thông tin và đánh giá tình
hình
Kỹ năng quan sát: góp phần vào việc đánh giá toàn bộ việc trình bày
của HS và cung cấp những thông tin chính xác. Đây là kỹ năng quan trọng
khi làm việc với HS. Quan sát cần phải diễn ra liên tục trong suốt quá trình
tham vấn.
Kỹ năng đặt câu hỏi:
+ Câu hỏi mở: thường là những câu hỏi có hiệu quả nhất trong tham
vấn bởi vì chúng hướng cho HS trả lời một cách chi tiết và đầy đủ hơn.
Những câu trả lời này sẽ cung cấp cho nhà tham vấn nhiều thông tin hơn để
từ đó tiếp cận hoàn cảnh của HS. Các câu hỏi này thường bắt đầu với
những từ “ cái gì”, “thế nào”, “ở đâu”, “tại sao”, “có thể”…
+ Câu hỏi đóng: Đôi khi cần thiết để giúp nhà tham vấn thu được
những thông tin nhanh và cụ thể, đem lại sự rõ rang mạch lạc, giúp HS tập


trung vào chủ đề của cuộc nói chuyện, hoặc kết thúc những cuộc thảo luận
dài dòng hoặc tản mạn. Câu hỏi đóng thường bắt đầu bằng những từ: “có
phải”, “có… không”, và được trả lời có hoặc không
+ Đặc trưng các câu hỏi mở và đóng

. Các câu hỏi mở giúp chúng ta bắt đầu cuộc tham vấn
. Các câu hỏi mở làm cho cuộc tham vấn trở nên cụ thể và phong phú
. Các câu hỏi khai thác các dẫn chứng cụ thể về thế giới của HS
. Các câu hỏi rất quan trọng trong khi chẩn đoán và đánh giá một vấn
đề
. Từ đầu tiên của các câu hỏi mở quyết định một phần cách trả lời
của HS
+ Những lưu ý khi sử dụng câu hỏi
. Không nên hỏi tới tấp dồn dập
. Không nên sử dụng câu hỏi có chức năng như lời khẳng định
. Người đặt câu hỏi thường nắm quyền kiểm soát cuộc phỏng vấn
. Các câu hỏi có thể được sử dụng để điều chỉnh và tạo thuận lợi cho
nhịp độ của cuộc tham vấn
Kỹ năng phản hồi
Phản hồi trong tham vấn là truyền tải lại những cảm xúc, suy nghĩ,
hành vi của HS nhằm điều tra thông tin và thể hiện sự quan tâm, đòng thời
khích lệ HS nhận thức về cảm xúc, suy nghĩ của bản thân để thay đổi
Trong tham vấn có 2 hình thức phản hồi:
+ Phản hồi nội dung: tóm tắt câu chuyện của HS
+ Phản hồi cảm xúc: tập trung vào nội dung tình cảm qua ngôn từ
của HS. Nó thể hiện sự cảm thông của nhà tham vấn, sẽ khuyến khích HS
sẵn lòng chia sẻ.
Kỹ năng thấu cảm


Thấu cảm là khả năng đặt mình vào vị trí của HS, hiểu những cảm
xúc của HS đúng như những gì HS đang trải qua và truyền tải điều đó tới
HS làm cho HS cảm thấy được chia sẻ.
Để thực hiện kỹ năng thấu cảm tốt cần nhạy cảm tinh tế, thái độ quan
tâm, lắng nghe.

Thang đo thấu cảm gồm 4 mức độ:
+ Mức độ 1: Gây ra cảm xúc tiêu cực ở HS
+ Mức độ 2: Không phản ánh vào vấn đề trọng tâm của HS
+ Mức độ 3: HS cảm thấy được chia sẻ
+ Mức độ 4: Giúp HS hiểu sâu sắc hơn về cảm xúc của mình. Khiến
HS cảm thấy giá trị của mình được tăng lên.
Kỹ năng đánh giá tâm lý HS
+ Đánh giá là công việc thường niên của nhà tham vấn, đánh giá diễn
ra trong tất cả các giai đoạn của quá trình tham vấn. Trong tham vấn học
đường, đánh giá tâm lý HS là một việc làm cần thiết để thu thập dữ liệu cho
việc phòng ngừa, can thiệp; đảm bảo tham vấn hướng nghiệp chính xác;
giúp HS nhận thức được bản thân, từ đó nâng cao năng lực giải quyết
những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải
+ Kỹ năng đánh giá tâm lý HS là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm
để thu thập những dữ liệu chính xác về đặc điểm tâm lý của HS ( năng lực,
tính cách, điểm mạnh, điểm yếu...) để có kế hoach trợ giúp, can thiệp kịp
thời và hiệu quả.
Kỹ năng ghi chép và lưu trữ hồ sơ tâm lý của HS
Kỹ năng này là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào việc lưu giữ
đầy đủ và khoa học nững thông tin về HS, đảm bảo tính bí mật và an toàn,
để có thể theo dõi giám sát những thay đổi của HS và làm cơ sở cho những
kế hoach trợ giúp, can thiệp nếu có trong tương lai.
Tìm hiểu, đánh giá khó khăn tâm lý của HS


Khái quát về đánh giá tâm lý
Đánh giá tâm lý là gì?
Đánh giá tâm lý là quá trình thu thập các thông tin để đi đến những
nhận định về các đặc tính hành vi, xã hội, cảm xúc của cá nhân. Đánh giá
tâm lý giúp đi đến các quyết định chẩn đoán trên cơ sở quan sát, phỏng

vấn, nghiên cứu hồ sơ cá nhân và phân tích kết quả các trắc nghiệm, thang
đo.
Các loại đánh giá
Thông thường các đánh giá tâm lý được phân biệt theo 3 nhóm: đánh
giá trí tuệ, năng lực; đánh giá nhân cách; đánh giá lâm sàng
+ Đánh giá trí tuệ/ năng lực: thường được tiến hành thông qua các
trắc nghiệm chuẩn như trắc nghiệm trí tuệ, trắc nghiệm tâm thần kinh, trắc
nghiệm học tập. Thông tin về trí tuệ nhận thức hay năng lực của cá nhân
được thu thập trên cơ sở phản ứng của họ trong các tình huống trắc nghiệm
đã được định chuẩn. Các phản ứng thường được đánh giá theo phương thức
đúng – sai. Kết quả của cá nhân sau đó được chuyển sang điểm theo chuẩn
của trắc nghiệm.
+ Đánh giá nhân cách: thường được tiến hành thông qua các thang
đo chuẩn (MMPI, BASC-3, CBCL...) Đây là những bảng kê các dấu hiệu
hành vi liên quan đến các loại rối nhiễu hoặc vấn đề có thể chẩn đoán
+ Đánh giá lâm sàng: thường được thực hiện dựa trên phỏng vấn và
quan sát các dấu hiệu lâm sàng
Các hình thức đánh giá
+ Đánh giá chính thức: luôn được cấu trúc chặt chẽ, với những
hướng dẫn cụ thể về quy trình, cách chấm điểm và giải thích các kết quả
+ Đánh giá không chính thức: được áp dụng trong đánh giá giáo dục
nhằm xác định mức độ khả năng hiện thời, sự tiến bộ của HS và những
thay đổi tức thì trong chương trình dạy học


Các bước của quá trình đánh giá tâm lý
Bước 1: Phân tích các thông tin từ đề xuất đánh giá

Bước 2 : Quyết định tiếp nhận hoặc từ chối đánh giá


Bước 3 : Thu thập thông tin về học sinh
giá
Bước 4: Cân nhắc tác động của những người liên quan
giá
Bước 5: Quan sát học sinh trong 1 vài tình huống khác nhau
giá
Bước 6: Lựa chọn và tiến hành các công cụ đánh giá cần thiết
giá
Bước 7 : Phân tích kết quả đánh giá
thiết
Bước 8 : Thiết kế và đề xuất các biện pháp can thiệp
thiết
Bước 9 : Viết báo cáo
thiết

Bước 10 : Triển khai thực hiện các bổ trợ, can thiệp và đánh giá quá
trình
Một số vấn đề đạo đức trong đánh giá
tâm lý
+ Người đánh giá cần được đào tạo căn bản về tâm lý


+ Tham khảo chuyên gia khi không hoàn toàn chắc chắn về những
kết quả đánh giá của mình
+ Bảo mật thông tin
+ Thu thập thông tin đa chiều
+ Cẩn trọng với việc ghi chép kết quả, phân tích khách quan tránh
suy diễn
+ Khi nhận thấy những dấu hiệu liên quan sự lạm dụng và bảo hành
đối với HS, người đánh giá có trách nhiệm báo cáo cho các đơn vị chức

năng
Một số kỹ thuật và phương pháp đánh giá
Phỏng vấn: Mục đích chính của phỏng vấn lâm sàng là thu thập được
những thông tin đảm bảo tin cậy và hiệu lực về HS và những vấn đề về HS
+ Các hình thức phỏng vấn lâm sàng
. Phỏng vấn tự do: người được phỏng vấn tự do với câu chuyện của
mình. Các câu hỏi được đặt ra thường mang tính tình huống và tương tác
trong quá trình trao đổi những vẫn cần có những định hướng và kế hoạch
phỏng vấn cụ thể
. Phỏng vấn bán cấu trúc: có những hướng dẫn phải tuân thủ và
những câu hỏi cụ thể, nhưng được phép linh hoạt về diễn trình trao đổi
. Phỏng vấn cấu trúc: thực hiện theo trình tự nội dung, câu hỏi cụ thể.
Trình tự hỏi- đáp được thực hiện theo đúng yêu cầu
Quan sát hành vi
Những thông tin thu thập được từ quan sát giúp cán bộ tư vấn hiểu rõ
hơn về vấn đề được đề xuất, đi đến những chẩn đoán đối với vấn đề của
HS, phản hồi và đề xuất những biện pháp can thiệp để giải quyết vấn đề


Quy trình quan sát gồm 3 bước:
Bước 1: Định nghĩa hành vi cần quan sát
thiết
Bước 2: Tiến hành trình tự giám sát một cách hệ thống
thiết
Bước 3: Báo cáo kết quả giám sát
thiết

Lập kế hoach can thiệp hành vi
KẾ HOẠCH CAN THIỆP HÀNH VI
Học sinh...................... Lớp…………………... Trường…………..………...

Ngày lập kế hoạch……….... Ngày triển khai kế hoạch…………..……..
Hiện trạng khởi điểm………………………………………………………
Giả thuyết………………………………………………………………….
Người chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch……………………………..
Hành vi cần được can thiệp………………………………………………….
Mục tiêu can thiệp…………………………………………………………
Các biện pháp can thiệp…………………………………………………..
Thời gian và địa điểm áp dụng các biện pháp can thiệp…………………
Tóm lược các kết quả can thiệp…………………………………………….
Kết luận và kiến nghị………………………………………………………..
Nhóm xây dựng và triển khai kế hoạch…………………………………….
Họ tên

Chức vụ

Tư vấn HS gặp khó khăn về tâm lý ( KKTL )
Khái quát chung về KKTL


Khái niệm KKTL: KKTL là những tác động bên trong cá nhân gây ra
những cản trở ở mức độ nhất định trong hoạt động, sinh hoạt và trong quan
hệ ứng xử xã hội
Nguồn gốc của KKTL:
+ KKTL có nguồn gốc từ những yếu tố sinh lý thần kinh và thể chất.
Mỗi cá nhân phát triển bình thường đều có một cơ thể hài hòa. Nhưng do
sự tác động của ngoại cảnh hoặc do di truyền, có những cá nhân bị khiếm
khuyết bị dị tật. Sự phát triển không bình thường về thể chất là căn nguyên
dẫn đến xuất hiện các trạng thái cảm xúc, ý thức của cá nhân về cơ thể
mình. Những trạng thái tâm lý đó có thể gây KKTL cho cá nhân.
+ KKTL xuất phát từ các yếu tố xã hội- văn hóa

Trong quá trình xã hội hóa cá nhân, một mặt xã hội luôn tạo ra cho
trẻ các khuôn mẫu thông qua các định chế xã hội và các quan hệ xã hội.
Bên cạnh đó, xã hội tạo ra áp lực, tác động đến sự phát triển của HS, tạo ra
sức căng tâm lý nhất định. Trong nhiều trường hợp, sự căng thẳng tâm lý
vượt quá giới hạn HS sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp nhận và thích ứng với
những đòi hỏi của xã hội
+ KKTL xuất phát từ sự phát triển tính chủ thể của cá nhân trong mối
tương tác với các yếu tố khác trong sự phát triển cá nhân
Các mức độ KKTL
+ Các trở ngại tâm lý: khó khăn ở mức trở ngại là một cản trở ở mức
độ nhất định đối với hoạt động, sinh hoạt hay ứng xử cá nhân nhưng nếu cá
nhân nỗ lực và có phương pháp thì có thể vượt qua nó ( thói quen dậy
muộn, lười làm bài tập...)
+ Cản trở tâm lý: KKTL ở mức độ rất cao, nguyên nhân chủ yếu là
do cá nhân thiếu hụt các yếu tố tâm lý cần thiết cho hoạt động, sinh hoạt
hay giao tiếp. Nó đòi hỏi sự nỗ lực cá nhân, phải có tri thức, phương pháp
và hành động mới ( bổ túc kiến thức bị hổng...)


KKTL của HS trong xã hội hiện đại
+ Bối cảnh xã hội hiện đại: Do sự phát triển của trẻ em nhanh hơn,
sớm hơn so với trước, do quan hệ trong xã hội hiện đại phức tạp hơn, do áp
lực xã hội ngày càng lớn, do sự tác động của công nghệ thông tin ngày
càng mạnh nên HS ngày nay gặp nhiều KKTL hơn, khó khăn có tính phức
tạp hơn
+ Các lĩnh vực hoạt động và quan hệ có KKTL của HS: trong học tập
rèn luyện, các hoạt động tập thể, quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, lý tưởng
nghề nghiệp...
KKTL của HS Trung học phổ thông (THPT)
Khái quát những đặc trưng tâm lý lứa tuổi học sinh THPT

Đặc trưng cơ bản về tâm lý nhân cách của học sinh THPT là sự
trưởng thành và dần đi vào thế ổn định về tâm lý và nhân cách, được biểu
hiện qua sự trưởng thành của ý thức, tự ý thức, ý thức và trách nhiệm công
dân, qua sự phát triển các năng lực đa dạng, phát triển tình cảm cao cấp,
tình bạn, tình yêu và trong quan hệ xã hội.
Những KKTL ở lứa tuổi học sinh THPT
+ KKTL trong quá trình học tập, rèn luyện
+ KKTL trong định hướng chọn nghề, chọn trường học nghề
+ KKTL trong hình thành lý tưởng sống và xây dựng kế hoạch
đường đời
. KKTL trong việc hình thành hình ảnh bản thân trong mắt người
khác
. KKTL trong hành trình hình thành lý tưởng sống
. KKTL trong xác định kế hoạch đường đời
+ KKTL trong quan hệ xã hội, quan hệ với bạn bè và bạn khác giới
. KKTL trong giao tiếp xã hội, tương tác và kết giao xã hội
. KKTL trong quan hệ với bạn khác giới, tình yêu, tính dục


. KKTL trong các trải nghiệm tình yêu đầu đời
Ảnh hưởng của những KKTL đến đời sống của học sinh THPT
KKTL tạo ra lực cản đối với các hoạt động, sinh hoạt và quan hệ xã
hội của HS
KKTL tác động trực tiếp tới sự phát triển thể chất và tâm lý nhân
cách HS
KKTL ở mức cao dễ dẫn đến sự khủng hoảng tâm lý, làm thay đổi
chiều hướng phát triển tâm lý HS, tạo ra các ngã rẽ trong tiến trình phát
triển tâm lý, nhân cách HS
Tư vấn, hỗ trợ HS giải quyết các KKTL
Các yêu cầu đối với tư vấn KKTL cho HS

+ Tư vấn/ hỗ trợ HS giải quyết các KKTL, cần tìm hiểu rõ đặc trưng
tâm sinh lý lứa tuổi HS
+ Tư vấn/ hỗ trợ HS giải quyết các KKTL trước hết cần tìm hiểu kỹ
tác nhân gây KKTL ở HS
+ Tư vấn/ hỗ trợ HS giải quyết các KKTL cần tìm và hiểu rõ đặc
trưng tâm sinh lý và hoàn cảnh sống riêng của cá nhân HS cần tư vấn/ hỗ
trợ
+ Tư vấn/ hỗ trợ HS giải quyết các KKTL không chỉ hướng đến giảm
thiểu các tác nhân dẫn đến KKTL mà chủ yếu hướng đến nâng cao năng lực
ứng phó của HS trước các tác nhân đó, nâng cao năng lực thích ứng tích
cực của HS đối với sự thay đổi điều kiện sống
+ Tư vấn/ hỗ trợ HS giải quyết các KKTL khác với tư vấn/ hỗ trợ kỹ
thuật hoặc hỗ trợ khắc phục khó khăn về thể chất
Quy trình tư vấn KKTL cho học sinh
+ Thiết lập quan hệ
+ Thu thập thông tin, xác định vấn đề
+ Xác định mục tiêu, lập kế hoach tư vấn


+ Tìm kiếm giải pháp thay thế
+ Đánh giá kết quả và kết thúc
Tư vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn
Tìm hiểu các khái niệm hành vi lệch chuẩn
Có nhiều khái niệm nói về hành vi lệch chuẩn được xem xét từ các
góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đều được thống nhất rằng: muốn đánh
giá có lệch chuẩn hay không thì đều phải xuất phát từ chuẩn- dạng bình
thường, chung nhất, đại diện cho số đông theo quan niệm văn hóa, tín
ngưỡng vùng miền.
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để làm mẫu; tiêu
chuẩn được định ra; là các phương tiện ngôn ngữ, hành vi ứng xử được

công nhận là đúng và phổ biến nhất. Hành vi lệch chuẩn là hành vi không
phù hợp với quy tắc, giá trị, chuẩn mực xã hội, nhóm và cộng đồng
Các dạng hành vi lệch chuẩn
Những nét tính cách tăng đậm(NTCTĐ)
+ NTCTĐ dạng 1: HS có khí sắc tốt, khó kiềm chế được tính tích
cực hoạt động. Những HS này có tính hướng ngoại cao, dễ thích nghi môi
trường mới, hay thay đổi kế hoạch, không hoàn thành công việc đến cùng
+ NTCTĐ dạng 2: đặc trưng là dao động khí sắc ngắn hạn( 1-2 tuần)
từ hưng cảm đến trầm cảm. Nếu vào pha trầm cảm sẽ quan sát thấy sự giảm
sút khả năng làm việc, mất hứng thú với việc học hành, với mọi ham mê.
Những thất bại dù nhỏ cũng làm HS day dứt, tự đổ lỗi cho mình
Nếu rơi vào pha hưng cảm HS có những đặc điểm giống như tính
cách dạng 1
+ Dạng tính cách dễ bị thay đổi: đặc điểm chính là tính cực kỳ hay
biến đổi của khí sắc, thậm chí vài lần trong ngày do những lý do không đâu
mà người bình thường bên ngoài không nhận thấy. Các em đòi hỏi sự đồng
cảm, sự cùng trải nghiệm của người thân với mình. Sự hắt hủi, thiếu hụt


tình cảm là những dấu ấn khó có thể bù đắp. Do không thể bù trừ những
nỗi đau nên trong hành vi thường thể hiện sự tăng cường tính dễ thay đổi
của tình cảm, khả năng bỏ nhà đi hoặc khả năng xảy ra tự sát
+ Dạng tính cách nhạy cảm: có 2 đặc điểm nổi bật là ấn tượng mạnh
và khả năng tự đánh giá giảm sút
+ Dạng tính cách suy nhược tâm lý: đặc trưng là tính không quyết
đoán, có khuynh hướng thích tranh luận, hay nghi ngại cho tương lai của
mình và người thân
+ Dạng tính cách suy nhược- loạn thần kinh chức năng: đặc điểm nổi
bật là sự mệt mỏi tăng cao, luôn trong trạng thái bị kích thích, luôn lo sợ về
tình trạng sức khỏe của bản thân

+ Dạng tính cách kiểu tâm thần phân liệt: đặc trưng là tính thu mình
và thiếu linh cảm trong giao tiếp, rất khó khăn trong việc thiết lập các mối
quan hệ
+ Dạng tính cách kiểu động kinh: đặc trưng là sự tích lũy dần dần
các kích thích rồi đi tìm các đối tượng để trút bỏ mọi tức giận lên đó. Có
thể xảy ra tình trạng khí sắc giận dữ hoặc buồn rầu
+ Dạng tính cách kiểu hysteria: đặc trưng là khao khát được mọi
người quan tâm, được thán phục, là trung tâm của mọi sự chú ý
+ Dạng tính cách không bền vững: đặc điểm chính là luôn có khát
vọng với mọi sự tiêu khiển, với sự thỏa mãn, và sự thay đổi các cảm xúc
+ Dạng tính cách kiểu a dua: luôn có xu hướng thích nghi tuyệt đối
với môi trường xung quanh. Những suy luận để đi đến đánh giá chỉ có thể
có được khi dựa vào ý kiến của người khác
+ Dạng tính cách hỗn hợp: ở đây sẽ có sự xuất hiện những nét tính
cách mới với cấu trúc phức tạp và theo quy luật riêng
Nghiện mạng xã hội


+ Mạng xã hội: là trang web được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ
mạng. Qua mạng xã hội con người có thể kết nối với các thành viên khác,
cùng chia sẻ những thông tin cá nhân...
+ Hội chứng nghiện mạng xã hội: là tình trạng thèm muốn ảo giác
khi tham gia mạng xã hội. Hội chứng này được coi là một căn bệnh mới
mang tên FAD
+ Thực trạng của hội chứng nghiện Face book của HS: trong tổng số
30.8 triệu người dùng Internet ở Việt Nam, có trên 8.5 triệu người dùng
Face book ( số liệu năm 2012). Số người dùng Face book ở Việt Nam tăng
thêm 500000 người chỉ trong 2 tuần. Số người có cảm giác thèm muốn lên
Face book 2 lần/ ngày chiếm ½ số người đang dùng
+ Biểu hiện của “nghiện mạng xã hội”

. Bứt rứt, khó chịu khi một ngày không được vào mạng xã hội
. Tham gia mạng xã hội ở mọi lúc, mọi nơi
. Thời lượng vào Face book 4 giờ/ ngày
+ Chẩn đoán nghiện Face book: sử dụng thước đo nghiện Face book
Bergen
( Những người trả lời “ thường xuyên” hoặc “ rất thường xuyên” ít
nhất 4/6 câu hỏi được cho là nghiện mạng xã hội).
Mức độ
Rất
Nội dung

thường
xuyên

Bạn dành nhiều thời
gian nghĩ về facebook
hoặc có dự định sử
dụng mạng xã hội.
Bạn cảm thấy muốn sử
dụng facebook ngày

Thường

Thỉnh

Hiế

Rất

xuyên


thoảng

m

hiếm


càng nhiều hơn.
Bạn muốn hạn chế sử
dụng mạng xã hội
nhưng không thành
công.
Bạn thấy bứt rứt hoặc
khó chịu nếu bị cấm sử
dụng mạng xã hội.
Bạn sử dụng mạng xã
hội nhiều đến mức gây
ảnh hưởng tiêu cực tới
học tập và công việc .
+ Các biểu hiện lệch chuẩn của người nghiện mạng xã hội
. Hành động ngông cuồng, phản cảm( bình luận một cách vô văn
hóa)
. Tung tin không có nguồn gốc
. Những thái độ và cảm xúc thái quá của cá nhân
. Hỗn láo với người lớn, cha mẹ, thầy cô ( dùng lời lẽ xúc phạm trên
mạng)
. Lợi dụng trang mạng để nổi tiếng
. Dùng mạng xã hội để khoe chiến tích
+ Hậu quả của hội chứng “ nghiện mạng xã hội” đối với sự phát triển

của HS
. Đối với cá nhân: mất thời gian, chất lượng học tập kém, dễ nảy sinh
hành vi bạo lực, gây ra bệnh tật, xa rời cuộc sống thực tế
. Đối với gia đình: không khí gia đình căng thẳng, mối quan hệ giữa
các cá nhân trở nên lỏng lẻo


. Đối với xã hội: ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia, đến chất lượng
nguồn nhân lực, đến đạo đức con người
+ Tư vấn cho HS nghiện mạng xã hội
Cán bộ tư vấn cần tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc của hành vi rồi
xây dựng chương trình can thiệp phù hợp, hạn chế cơ hội kết nối mạng,
định hướng HS tiếp cận môi trường giải trí lành mạnh
Hành vi hung tính, hành vi bạo lực
+ Hung tính là kiểu hành vi tấn công gây tổn hại hoặc thương tích
cho người khác một cách có chủ ý, vi phạm các chuẩn mực xã hội. Hành vi
hung tính được lặp đi lặp lại và kéo dài
+ Tiêu chí chẩn đoán
+ Dấu hiệu nhận biết: dễ dàng chuyển từ trạng thái ôn hòa sang cáu
giận, sự bực tức kéo dài dai dẳng
+ Nguyên nhân chủ yếu của hành vi hung tính:
. Yếu tố sinh học
. Yếu tố khí chất
. Yếu tố môi trường
+ Tư vấn cho HS có hành vi bạo lực học đường: Giáo dục nâng cao
nhận thức về hậu quả của hành vi, giáo dục kỹ năng giao tiếp, tìm hiểu về
gia đình...
Hành vi tự xâm hại: còn gọi là hội chứng tự hành hạ bản thân, hội
chứng thích đau… Đây là phương cách giải tỏa sự cô đơn, thất vọng, đau
khổ hoặc để thể hiện bản thân

+ Nguyên nhân: sự biến động tâm lý theo độ tuổi ( khép kín, thiếu kỹ
năng sống, tuổi có nhiều cảm xúc…)
+ Biểu hiện: đập đầu vào tường, rạch chân tay, đốt tóc…
+ Tư vấn: trợ giúp của gia đình là giải pháp tốt nhất, mặt khác trang
bị cho HS các giá trị sống, kỹ năng sống


Hành vi nghiện ngập ( thuốc lá, rượu, ma túy…)
+ Nguyên nhân: do yếu tố cá nhân, do ảnh hưởng của xã hội
+ Tư vấn: tùy vào mức độ, nhà tư vấn có thể kết hợp với các bác sĩ,
chuyên gia
Rối loạn cư xử và hành vi thách thức chống đối
+ Rối loạn cư xử: đặc điểm chính là thờ ơ với người khác, tính xung
động và không ổn định về cảm xúc
+ Triệu chứng: gây hấn với người khác và thú vật, hủy hoại tài sản
và ăn cắp…
+ Tư vấn: nâng cao nhận thức cho HS, giúp HS biết phân biệt đúng –
sai
Tự tử
+ Cơ chế của hành vi tự tử ở trẻ
+ Nguyên nhân
+ Biểu hiện: qua 4 giai đoạn
. Ý tưởng tự tử
. Kế hoạch tự tử
. Toan tự sát
. Tự sát thành công
+ Tư vấn cho HS có nguy cơ tự tử: sử dụng phương pháp phòng
ngừa kết hợp với trị liệu
Tư vấn học tập và hướng nghiệp
Tư vấn học tập

Tìm hiểu phong cách học tập và năng lực học tập của HS, phát hiện
những HS khó khăn về học tập
+ Các phong cách học tập của HS: có những cách phân chia khác
nhau
+ Năng lực học tập của HS


. Trí thông minh về ngôn ngữ
. Trí thông minh về logic
. Trí thông minh về không gian
. Trí thông minh vận động
. Trí thông minh âm nhạc
. Trí thông minh xã hội, giao tiếp
. Trí thông minh nội tâm
+ Phát hiện những HS khó khăn về học
. Thông qua kết quả học tập
. Thông qua trò chuyện trực tiếp với HS
. Thông qua trò chuyện với giáo viên bộ môn
. Thông qua trò chuyện với phụ huynh HS
. Thông qua trắc nghiệm về năng lực học tập
Tư vấn về chương trình học tập, phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động học tập của HS
+ Lập kế hoạch học tập: xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp
+ Đánh giá kết quả học tập
Tư vấn hướng nghiệp
Tìm hiểu sở thích nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp của HS
+ Thông qua trò chuyện
+ Thông qua kết quả học tập
+ Thông qua các trắc nghiệm
Tư vấn lựa chọn hướng đi phù hợp với HS

+ Tư vấn nhận thức về bản thân
+ Tư vấn tìm kiếm thông tin về ngành nghề
+ Tư vấn tìm kiếm thông tin về hệ thống trường đào tạo
+ Tư vấn ra quyết định lựa chọn ngành nghề
Tư vấn giới tính và sức khỏe sinh sản (SKSS)


Vấn đề tư vấn giới tính và SKSS cho độ tuổi vị thành niên
Giáo dục SKSS và sức khỏe tình dục cho vị thành niên là cấp thiết
cho cả hiện tại và tương lai
+ Lợi ích của tư vấn giới tính, SKSS vị thành niên
. Nâng cao nhận thức, hiểu biết của vị thành niên về giới tính, SKSS
để giúp các em chủ động tránh quan hệ tình dục hoặc quan hệ tình dục an
toàn
. Tăng cường sự phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ và tinh thần
+ Những khó khăn trong chăm sóc giáo dục SKSS vị thành niên
. Dư luận xã hội còn thành kiến
. Phụ huynh và giáo viên chưa thật quan tâm
. HS e ngại không dám hỏi…
Một số điều cần lưu ý trong tư vấn với vị thành niên
+ Thể hiện sự quan tâm
+ Cảm thông với những trải nghiệm của HS
+ Hỏi một cách nhẹ nhàng
+ Tránh thái độ sửng sốt, bối rối
Các nguyên tắc, quy trình và hình thức cơ bản trong tư vấn giới
tính và SKSS
Các nguyên tắc:
+ Tự nguyện
+ Tôn trọng
+ Tính cá thể

+ Đảm bảo bí mật riêng tư
+ Quyền tự quyết của HS
Quy trình:
+ Thiết lập mối quan hệ
+ Thu thập thông tin, xác định vấn đề


+ Xác định mục tiêu, lập kế hoạch tư vấn
+ Tìm kiếm giải pháp thay thế
+ Đánh giá kết quả và kết thúc
Các hình thức tư vấn
+ Tư vấn cá nhân: bất kỳ HS nào gặp tình huống khó khăn liên quan
đến vấn đề giới tính, SKSS
+ Tư vấn nhóm: một nhóm gồm nhiều người có cùng vấn đề giống
nhau cần được trợ giúp
+ Hòm thư và bảng tin tư vấn: hình thức trả lời công khai những
vướng mắc của HS
Các vấn đề và nhu cầu tư vấn giới tính và SKSS vị thành niên
+ Nhóm nội dung liên quan chủ yếu đến những biến đổi sinh học của
cơ thể như sự thay đổi sinh lý ở tuổi dậy thì, sinh sản, tránh thai, phá thai
+ Nhóm nội dung liên quan đến các khía cạnh xã hội của những thay
đổi tâm lý tuổi dậy thì, quan hệ khác giới, bình đẳng nam nữ và trách
nhiệm của nam giới
+ Những vấn đề về tư vấn SKSS cho học sinh THPT
. Các vấn đề liên quan đến đồng tính, chuyển giới
. Tình dục – tình dục an toàn và có trách nhiệm
. Các biện pháp phòng tránh thai
. Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục…
Thực hành và kiểm tra cuối khóa
Thực hành đánh giá tâm lý

Thực hành tư vấn xây dựng chương trình phòng ngừa
Thực hành tham vấn/ tư vấn học sinh
Vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm thu nhận được sau
khóa bồi dưỡng vào công việc hiện hành


Xây dựng chương trình giáo dục phòng ngừa một dạng hành vi
lệch chuẩn cho HS trong nhà trường
Thông tin chung về nhà trường và vấn đề
Thông tin chung về nhà trường:
+ Trường THPT Phú Xuyên A nằm ở cửa ngõ phái Nam của thủ đô
Hà Nội. Trường gồm 45 lớp học và gần 2000 học sinh
+ Nhà trường luôn chú tâm vào các hoạt động dạy – học để đạt chất
lượng cao đồng thời cũng chú ý tới những hoạt động phong trào giúp HS
phát triển toàn diện về thể lực – trí lực – tâm hồn
Kinh tế địa phương ngày càng phát triển mạnh. Địa bàn dân cư khá
phức tạp.
Vấn đề bạo lực và bắt nạt học đường ngày càng gia tăng và diễn biến
nghiêm trọng. Vấn đề đó ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập, đạo đức của
HS, ảnh hưởng tới nội quy trường học, mất an ninh trật tự nơi địa bàn cư
trú
Tiếp cận vấn đề
Theo báo cáo sơ bộ của cơ quan công an tại 63 tỉnh thành trên cả
nước thì từ năm 2010 cho đến nay đã có 7735 HS, sinh viên tham gia vào
các vụ đánh nhau bị xử lý kỷ luật. Đáng chú ý không chỉ có HS nam mà
nhiều HS nữ cũng tham gia đánh nhau hội đồng. Bạo lực học đường đã trở
thành điểm nóng báo động không chỉ trong ngành giáo dục mà còn đối với
toàn xã hội
Tại sao HS lại bạo lực?
Trong đời sống xã hội cũng như trong môi trường học đường luôn

xuất hiện những mâu thuẫn và yêu cầu đặt ra là HS phải có khả năng giải
quyết mâu thuẫn. Mỗi cá thể đều có sự khác biệt và bình thường người ta
chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt đó. Nhưng có sự khác biệt không thể


chấp nhận được sẽ dẫn đến bất đồng. Những bất đồng không được hóa giải
thì sẽ lựa chọn những biện pháp mang tính chất bản năng: bạo lực
Những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường
+ HS chưa được giáo dục đầy đủ về đạo đức, nhân cách, lối sống và
chưa có đủ kỹ năng để ứng phó, giải quyết các tình huống xảy ra hàng ngày
+ Do sự thay đổi về tâm sinh lý, các em muốn khẳng định mình dễ
dẫn đến những hành vi thiếu kiểm soát
+ Từ phía nhà trường: chưa thật sự chú trọng, chưa có chế tài xử lý.
Đoàn thanh niên, GVCN chưa thực sự sâu sát với học trò
+ Từ phía gia đình: phụ huynh thiếu quan tâm, chưa kịp thời uốn nắn
+ Từ phía xã hội: trong xã hội hiện đại giới trẻ bị cuốn theo lối sống
thực dụng, đua đòi, tiếp xúc thường xuyên với các hành vi bạo lực trên
Internet. Và dư luận xã hội cũng chưa lên tiếng thỏa đáng về vấn đề này
Giải pháp
Dạy HS kỹ năng chấp nhận, tôn trọng, ghi nhận sự khác biệt, khả
năng nhận thức xã hội, nhận biết, suy nghĩ, quan điểm, cảm nhận của người
khác. Đây là kỹ năng để giải quyết các mâu thuẫn
Biết cách ứng phó với bạo lực
Gia đình phải luôn quan tâm, quản lý việc tiếp cận sử dụng mạng xã
hội của con cái
Xây dựng hệ thống phòng ngừa trong trường học và xử lý bạo lực
học đường
+ Có nội dung rõ rang, cụ thể
+ Có quy trình xử lý để tạo ra hành lang pháp lý trong nhà trường
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền

+ Liên hệ bên đoàn thanh niên
+ Xây dựng fanpage an toàn
+ Mời công an đến tuyên truyền


×