Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHỌN NHÀ THẦU CÓ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẠT HIỆU QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.64 KB, 30 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CHỌN NHÀ THẦU CÓ
CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẠT HIỆU QUẢ
I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TRONG TƯƠNG LAI CỦA
CÔNG TY
Giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005, Tổng công ty đã thực hiện
vượt mức các chỉ tiêu đề ra về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước
với tổng số thuê bao điện thoại phát triển trong 5 năm là 10,14 triệu máy; tổng
số thuê bao luỹ kế có trên mạng của Tổng Công ty đến cuối năm 2005 là
13,29 triệu thuê bao (đạt mật độ khoảng 16 máy/100 dân) và vượt chỉ tiêu Đại
hội Đảng IX đề ra là 7-8 máy/100 dân vào cuối năm 2005. Tổng số vốn đầu tư
của Công ty trong 5 năm khoảng 32.000 tỷ đồng. Hiện nay, 100% xã trên cả
nước đã có điện thoại.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước giai đoạn
2006-2010; những dự báo môi trường kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng dịch
vụ Bưu chính - Viễn thông; việc thành lập Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam (ngày 26/3/2006); tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
trong những năm vừa qua, Tổng Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển 5
năm 2006-2010 với mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể đến năm 2010
như sau:
Mục tiêu tổng quát đến năm 2010:
Xây dựng Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trở thành Tập đoàn
kinh tế hàng đầu Việt Nam, kinh doanh đa ngành; trong đó Bưu chính - Viễn
thông và Công nghệ thông tin là các ngành kinh doanh chính với nhiều loại
hình sở hữu, phát triển nhanh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể:
1
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Về đổi mới tổ chức: Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông vận hành và hoạt
động hiệu quả theo cơ chế mới. Đến năm 2010, tất cả các đơn vị thành viên


trong Tập đoàn là các pháp nhân độc lập, quan hệ liên kết kinh tế trên nguyên
tắc minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử.
2. Về kinh doanh: Thực hiện kinh doanh đa ngành, trong đó Bưu chính -
Viễn thông và Công nghệ thông tin là nòng cốt; nâng cao sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong Tập đoàn, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu
bình quân hàng năm từ 10-12%/năm; lợi nhuận tăng bình quân 3-5%; năng
suất lao động tăng bình quân 5-7%/năm. Phấn đấu phát triển mới 15-17 triệu
máy điện thoại, đạt tốc độ tăng bình quân 7-9%.
Đến năm 2010, phấn đấu doanh thu hợp nhất của Tập đoàn đạt 53.000-
55.000 tỷ (trên 3 tỷ USD). Tổng số điện thoại cố định trên mạng đạt trên 11
triệu máy, máy di động đạt trên 18 triệu máy.
3. Về tăng cường năng lực mạng lưới: Tiếp tục phát triển, hiện đại hoá hạ
tầng mạng lưới hiện đại, bền vững, có độ bao phủ rộng khắp cả nước với
thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; đáp ứng xu thế hội tụ viễn thông,
máy tính, phát thanh, truyền hình và đa phương tiện…; làm nền tảng cho việc
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phát triển kinh tế xã hội và an
ninh quốc phòng; giữ vững vai trò chủ lực trong ngành Bưu chính - Viễn
thông, tổng vốn đầu tư trên 45.000 tỷ đồng.
4. Phát triển sản phẩm, dịch vụ: Nâng cao chất lượng dịch vụ Bưu chính -
Viễn thông, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, xác định các dịch vụ “mũi
nhọn”, chiếm tỷ trọng doanh thu cao: về Bưu chính là các chuyển phát nhanh,
tài chính – bưu chính; về viễn thông và Internet là thông tin di động, các dịch
vụ điện thoại cố định (PSTN, VoIP), Internet, các dịch vụ băng rộng đa
phương tiện, thương mại điện tử…
2
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng, các dịch vụ nội dung trên nền
mạng NGN, Internet, thông tin di động…
- Phát triển công nghiệp Bưu chính - Viễn thông theo hướng lựa chọn công

nghệ và sản phẩm thích hợp, chú trọng phát triển công nghiệp phần mềm, mở
rộng thị trường bên ngoài Tập đoàn, đẩy mạnh xuất khẩu.
5. Về đầu tư tài chính và thu hút vốn đầu tư: Đẩy mạnh các hoạt động đầu
tư tài chính trên thị trường tài chính, nhất là thị trường chứng khoán; đa dạng
hoá các hình thức tham gia đầu tư, góp vốn, liên doanh liên kết với các doanh
nghiệp bên ngoài; tiếp tục triển khai các hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Bên
cạnh đó, đa dạng hoá các loại hình huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
để đầu tư phát triển.
6. Về phát triển nguồn nhân lực: Sắp xếp lao động hợp lý theo mô hình
mới; ổn định đời sống cán bộ công nhân viên; phát triển nguồn nhân lực có cơ
cấu hợp lý về trình độ và ngành nghề, có năng lực quản lý, kỹ thuật, kinh
doanh ngang bằng với các Tập đoàn trong khu vực. Chú trọng xây dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao ở các cấp quản lý, các cơ sở đào tạo nghiên
cứu, các lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn, đủ sức làm nòng cốt trong quá trình
chuyển giao công nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại, chủ động tham gia
hợp tác quốc tế. Phát huy truyền thống Ngành, thực hiện tốt các chính sách xã
hội.
7. Đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội: Phấn đấu tốc độ nộp ngân
sách Nhà nước tăng bình quân 5-7%/năm; đóng góp quyết định vào tăng
trưởng mật độ điện thoại cả nước, đạt mật độ 30-32 máy/100 dân; thực hiện
tốt nghĩa vụ công ích Nhà nước giao; góp phần rút ngắn khoảng cách số và
nâng cao dân trí của nhân dân.
3
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu về thị trường tiêu thụ của Tổng Công ty giai đoạn 2006-2010
Biểu đồ : Cơ cấu doanh thu của Tổng Công ty giai đoạn 2006-2010
Bảng5 : Chỉ tiêu về sản phẩm
T
T

Sản phẩm Đơn vị
Số lượng
cung cấp
Thị phần trong
Tổng Công ty
(%)
1 Thiết bị chuyển mạch Số 6.270.000 70
2 Thiết bị truyền dẫn
(SDH và Viba)
Đầu máy 4.712 75
3 Cáp quang Km sợi 1.315.758 80
4 Cáp đồng Km đôi 10.924.070 95
5 Máy điện thoại Cái 1.747.914 55
6 Ống nhựa Km 71.703 75
7 Thẻ viễn thông Cái 139.000.000 60
Về Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT)
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được hình thành trên cơ sở tổ
chức lại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và phát triển
theo mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước kinh doanh đa ngành.
Mục tiêu của quá trình chuyển đổi VNPT sang Tập đoàn Kinh tế Nhà nước
nhằm tăng cường tích tụ về vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa
lợi nhuận, trong đó, điểm mấu chốt là tập trung sắp xếp đổi mới quản lý, xác
lập lại cơ cấu sản xuất kinh doanh, lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong
quá trình đổi mới quản lý, tạo điều kiện mới thuận lợi hơn cho các đơn vị
thành viên đủ sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
4
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tập đoàn được phép kinh doanh các lĩnh vực đầu tư tài chính, vốn trong
nước và nước ngoài, các dịch vụ viễn thông đường trục, viễn thông - công

nghệ thông tin trong nước và nước ngoài, truyền thông, quảng cáo; khảo sát,
tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình, sản xuất, kinh doanh xuất
nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin; kinh
doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
Sau khi chuyển đổi, Tập đoàn sẽ là một tổ hợp bao gồm một công ty mẹ và
nhiều công ty con. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn bao gồm Tổng Công
ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng Công ty Viễn thông Vùng I, II, III, các
công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ và các công ty do tập đoàn
nắm trên 50% vốn điều lệ, các công ty liên doanh với nước ngoài về viễn
thông, công nghệ thông tin và các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Việc thành lập Tập đoàn là một dấu mốc quan trọng trong Ngành Bưu
chính Viễn thông song mới chỉ là mở đầu, đòi hỏi Ngành phải nỗ lực rất nhiều
nhằm đảm bảo duy trì ổn định mạng lưới, hoàn thiện cơ chế tổ chức; đồng
thời, Tập đoàn cần nhanh chóng lựa chọn những dịch vụ, giải pháp, công
nghệ mũi nhọn, tập trung phát triển ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa. Trong giai đoạn 2006-2010 phải trình các phương án cổ phần hóa các đơn
vị thành viên.
Trong viễn cảnh phát triển rất khả quan của ngành Bưu chính-Viễn thông
và Công nghệ thông tin tại Việt nam, ngành thông tin di động trong những
năm tới sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, sôi động giữ vị trí đứng đầu và là
ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt nhất.
Trước yêu cầu của tình hình mới, nhiệm vụ của Công ty Thông tin di động
trong giai đoạn 2006-2010 cần thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:
- Tiếp tục tăng cường vùng phủ sóng và dung lượng mạng lưới trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
5
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Đặc biệt quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng để tăng
chất lượng phục vụ khách hàng và tăng nguồn thu cho Công ty, đồng thời kết

hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, sau bán hàng trên cơ sở
được hỗ trợ bằng hệ thống tin học đủ mạnh và cơ chế quản lý phù hợp.
- Tăng cường mở rộng, đào tạo đội ngũ đủ mạnh để quản lý, khai thác và
tổ chức kinh doanh dịch vụ với quy mô ngày càng lớn.
Bảng 6: Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty Thông
tin di động trong giai đoạn từ năm 2006-2010
Chỉ tiêu
KH
2006
KH
2007
KH
2008
KH
2009
KH
2010
Tổng
cộng
Thuê bao thực
phát triển
1.400.000 1.400.000 1.350.000 1.300.000 1.300.000 6.750.000
Lũy kế
thuê bao
4.650.000 6.050.000 7.400.000 8.700.000 10.000.000
Tốc độ tăng
so năm trước
150% 130% 122,3% 117,6% 115%
Tổng doanh

thu (triệu
đồng)
8.100.000 9.720.000 11.664.000 13.763.520 16.000.000 59.247.520
Tốc độ tăng
so năm trước
118,5% 120% 120% 118% 118%
6
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng7 : Chỉ tiêu Số thuê bao phát triển mới
Chỉ tiêu
thực hiện
Cuối
2006
KH 2007 KH 2008 KH 2008 KH 2010
PT mới PT mới PT mới PT mới PT mới Lũy kế
MSC
(dung lượng)
7.250.000
2.000.00
0
2.000.00
0
2.000.00
0
2.000.00
0
15.250.00
0
MSC (số lượng) 19 4 4 4 4 35

BSC (số lượng) 85 30 30 30 30 205
BTS (số lượng) 3.139 1.000 1.000 1.000 1.000 7.139
II. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY
1. Xem xét đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của công ty
Con người là yếu tố trung tâm, không có con người thì dù việc dễ đến
đâu cũng không thể thực hiện được, con người là yếu tố quan trọng để giải
quyết mọi vấn đề. Chính vì vậy, nâng cao công tác tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng hợp lý cán bộ công nhân viên trong Công ty là việc làm hết
sức cần thiết và cấp bách.
 Phương thức thực hiện:
- Tạo điều kiện cho một số cán bộ, trọng tâm là cán bộ phòng dự án đi
học các lớp đào tạo hay bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tuỳ thuộc vào trình độ
vốn có của cán bộ để lựa chọn chương trình và cách thức đào tạo, bồi dưỡng
cho phù hợp.
+ Hiện nay Công ty cũng như một số công ty xây dựng có quy mô lớn
có một số máy móc thiết bị hiện đại nhưng có sự cách biệt rất lớn so với các
công ty xây dựng nước ngoài về mặt trình độ và kinh nghiệm xử lý những kỹ
thuật phức tạp. Công ty nên cố gắng tạo điều kiện cho một số cán bộ giỏi đi
học ở nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân viên và công việc.
7
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Khuyến khích các cán bộ có trình độ đại học tiếp tục nghiên cứu để
đạt trình độ cao hơn hay rộng hơn. Về chuyên ngành trong các ngành khác có
tính hỗ trợ trong công việc tham gia đấu thầu: quản lý kinh tế, pháp luật,
ngoại ngữ, vi tính.
+ Đào tạo những cán bộ chưa đạt trình độ đại học về chuyên môn để
tránh những sai lầm trong công việc.
- Sắp xếp thời gian hợp lý để mời giáo viên, giáo sư tiến sĩ ở các trường

đại học để nâng cao trình độ cho cán bộ của Công ty ở những lĩnh vực cần
thiết.
- Tăng cường hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ của
Công ty, trong từng phòng ban, đặc biệt là phòng dự án sau mỗi lần trúng thầu
và hoàn thành dự án. Đối với mỗi lần duyệt thầu, Công ty cần phải tổ chức
ngay buổi họp mặt để phân tích các nguyên nhân, kiểm điểm những sai sót để
sửa chữa, tìm hiểu những thế mạnh của nhà thắng thầu để học tập và rút kinh
nghiệm nhằm nâng cao hoạt động đấu thầu ở lần sau.
+ Ngoài việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu, Công ty cũng cần thường xuyên kiểm tra để phân cấp trình
độ tay nghề của những công nhân chủ chốt nhằm có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hợp lý. Như vậy, chất lượng công trình ngày càng được nâng cao, đáp
ứng tốt nhu cầu của công trình cũng như của công ty.
• Khi lựa chọn phương thức chương trình đào tạo, Công ty phải thực
hiện đúng:
+ Xác định đúng đối tượng đào tạo.
+ Đào tạo lý luận kết hợp thực hành.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại với nâng cao khả năng tự
bồi dưỡng.
+ Đào tạo liên tục theo định kỳ.
8
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Điều kiện thực hiện giải pháp.
Do tầm quan trọng mang tính quyết định của con người mà giải pháp
trên không dễ gì thực hiện trong quá trình thực thi, có không ít những phát
sinh buộc Công ty đồng thời giải quyết những tồn tại của giải pháp, tuy nhiên
yếu tố quan trọng nhất, diều kiện cần và đủ để giải pháp có hiệu quả là:
- Tài chính: Chi phí đào tạo, bồi dưỡng là một khoản không nhỏ. Do đó
Công ty phải có khẳ năng về mặt tài chính tạo điều kiện cho giải pháp thực

hiện liên tục và có hiệu quả.
- Thời gian: Do tính chất sản xuất và đặc điểm riêng của ngành xây
dựng, nguồn lực (con người, tổ chức, nguyên liệu..) không tập trung vào một
chỗ mà luôn luôn thay đổi chuyển dịch theo hợp đồng công việc nên Công ty
gặp khó khăn trong bố trí đào tạo. Chính vì vậy, phòng kế hoạch của Công ty
phải lập kế hoạch mang tính luân phiên chu kỳ cho từng cán bộ và phải tận
dụng toàn bộ thời gian nhàn rỗi vào mùa mưa khi công trường không thể thực
hiện.
Ví dụ:
Để đào tạo 1 cán bộ kỹ thuật, 4 công nhân thi công.
Đối với cán bộ kỹ thuật thì gửi đi học, còn công nhân thì huấn luyện tại
chỗ.
+ Chi phí đào tạo cán bộ:
Đào tạo 1 kỹ sư xây dựng lên thạc sỹ.
Chi phí đào tạo: 10.000.000 đồng./người/năm
Thời gian đào tạo: 2 năm.
Cán bộ được cử đi học được hưởng 80% mức lương, mức lương là
1.200.000đ/tháng.
+ Mức lương cán bộ dược hưởng trong 2 năm đi học là:
x 24 x 80% = 23.040.000
9
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Chi phí bằng tiền cho cán bộ đi học là:
10.000.000 x 2 = 20.000.000
+ Giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty giảm do cán bộ đó không làm
cho Công ty 2 năm:
1.200.000 x 24 = 28800000
Tổng chi phí= 23.040.000 + 20.000.000 + 28.800.000= 71.840.000 đ (1)
Chi phí đào tạo công nhân: đào tạo 4 công nhân theo hình thức huấn

luỵên tại chỗ.
Chi phí huấn luyện; 10.000đ/người/ngày.
Thời gian huấn luyện: 2 ngày/năm
+ Mức lương của công nhân được huấn luyện được hưởng 25000đ/ngày.
25000 x 4 = 100.000 đ
+ Chi phí huấn luyện cho 4 công nhân là:
10.000 x 4 x 2 = 320.000
Tổng chi phí = 100.0000 + 80.000 + 320.000= 500.000đ (2)
Tổng chi phí để nâng cao trình độ cho 2 cán bộ và 4 công nhân là:
(1)+(2)= 71.840.000+ 500.000= 72.340.000 đ.
Nếu như không đào tạo sẽ bị thiệt 1 khoản như sau:
Ví dụ: Chi phí trực tiếp cho 1m3 tường xây = 382.547,5 đ
Trong công trình tại tỉnh Bắc Ninh, do làm sai yêu cầu kỹ thuật buộc
công ty phải phá đi 200m3 tường xây lại thiệt hại là:
200 x 382547,5= 76.509.500 đ
Như vậy do không có kinh nghiệm thi công, các cán bộ và công nhân
thi công 200m3 tường này đã gây thiệt hại cho Công ty.Ta cần xác định hiệu
quả của biện pháp đào tạo cán bộ và công nhân thông qua chênh lệch giữa chi
phí đào tạo và thiệt hại của Công ty;
72.340.000- 76.509.500= - 4.169.500 đ
10
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thông qua việc đào tạo bồi dưỡng này công ty sẽ có được những cán
bộ có năng lực trình độ cao hơn, Công ty sẽ giảm bớt thiệt hại, lãng phí và từ
đó nâng cao khả năng trúng thầu.
 Hiệu quả của giải pháp
Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ
chuyên trách công tác đấu thầu sẽ giải quyết những vướng mắc trong quá
trình lập hồ sơ mời thầu, hạn chế sai sót ngay từ đầu, nâng cao chất lượng rút

ngắn thời gian lập hồ sơ. Từ đó tiết kiệm chi phí đấu thầu tạo tâm lý thoái
mái, tự tin trong tham gia đấu thầu.
Dựa vào trình độ kinh nghiệm cao về nghiệp vụ, các cán bộ lập đơn giá
dự thầu biết cách: Điều hoà chiến lược về giá cả nguyên vật liệu giữa thị
trường và địa phương nơi có dự án, tối thiểu hoá chi phí dự án bằng cách nâng
cao tiến độ thi công để giảm thời gian thực hiện dự án nhằm đưa ra mức dự
thầu hợp lý nhất .
2. Nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hoạt động tạo vốn cho đấu
thầu.
Năng lực tài chính của Công ty không chỉ thể hiện ở nguồn vốn, lượng tài sản
mà Công ty có, nó còn được đo lường bởi trình độ và chất lượng của công tác
quản trị tài chính của Công ty, vì vậy Công ty cần phải biết lựa chọn, huy
động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với chi phí thấp nhất.
Như đã trình bày ở trên, năng lực tài chính của Công ty hạn chế ở cả
hai phương diện huy động vốn và thu hồi vốn. Tình trạng thiếu vốn ở các
doanh nghiệp xây dựng và cả ở cả chủ đầu tư trong nước cũng như ngoài
nước đang là vấn đề bức xúc của nền kinh tế. Nếu không có biện pháp huy
động kịp thời, hiệu quả thì Công ty sẽ gặp phải khó khăn trong sản xuất, có
thể dẫn đến chậm tiến độ thi công công trình, kéo dài thời gian sản xuất, từ đó
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và giảm năng lực cạnh
tranh trong công tác đấu thầu nói riêng.
11
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Các biện pháp:
- Mở rộng, thâm nhập vào các thị trường có vốn đầu tư nước ngoài.
Đây là thị trường mới có thể giúp Công ty thu được lợi nhuận cao và có thể
học hỏi được kinh nghiệm về tổ chức quản lý nhân sự, quản lý thi công, quản
lý vốn cũng như tiếp cận được với các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khu
vực và trên thế giới. Nhưng phải rất chú trọng đến chi phí và chất lượng công

trình.
- Tiến hành thi công nhanh, thi công dứt điểm các công trình đã ký kết,
rút ngắn thời gian xây dựng, có như vậy mới thu hồi nhanh vốn đầu tư, rút
ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh quay vòng vốn.
- Tạo vốn bằng cách liên doanh liên kết, tạo điều kiện hỗ trợ về vốn lưu
động, đồng thời học hỏi kinh nghiệm quản lý của các đối tác nhất là các đối
tac nước ngoài.
- Tích cực xây dựng các mối quan hệ bền vững, tôt đẹp với các tổ chức
tài chính để tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc vay vốn, đứng
ra nhận bảo lãnh dự thầu. Khai thác tối da nguồn vốn tín dụng.
- Công ty cần có kế hoạch khai thác năng lực máy móc thiết bị nhàn rỗi
của mình coi đây là một giải pháp để tạo ra lợi nhuận cho Công ty. Đồng thời
Công ty cần thanh lý vật tư, thiết bị tồn kho, tài sản sử dụng không hiệu quả
nhằm giảm tối đa lượng vốn lưu động ứ đọng trong sản xuất. Tăng cường liên
doanh, liên kết với các đơn vị khác nhằm sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị
của Công ty , tăng vòng quay vốn và thu lợi nhuận cao.
- Lập hồ sơ kế hoạch về vốn dài hạn, ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu
đầu tư thiết bị, năng lực sản xuất, năng lực tài chính trong quá trình làm hồ sơ
dự thầu.
 Điều kiện thực hiện giải pháp.
- Cán bộ quản lý của Công ty phải vững vàng về trình độ quản lý tài
chính, thường xuyên trau rồi kiến thức về tài chính.
12
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B

×