Thiết bị
Dịch vụ
Tiền
Tiền
Nhà sản xuất - Người cung cấp các thiết bị thông tin di động
Nhà khai thác - Người cung cấp dịch vụ thông tin di động
Người tiêu dùng
P. Chăm sóc khách hàngP. Kế hoạch bán hàng và marketingP. Quản lý đầu tư xây dựngP. kỹ thuật – Khai thácP.tổ chức hành chínhTrung tâm IITrung tâm IIITrung tâm IVGiám đốc công tyMô hình Bộ máy Tổ chức của Công ty Thông tin di động VMSP.kế toán thống kê tài chínhP.tin học tính cướcPhó giám đốc công tyP. Thanh toán cước phíP. Chăm sóc khách hàngTrung tâm IBan quản lý dự ánPhó giám đốc công tyPhó giám đốc công tyPhó giám đốc công tyP. xuất nhập khẩu
Giải mã
Máy
nhận
Trạm
thu phát
Mã hóa tại
máy gọi
Âm thanh
Mobile
BTS
Đi
mạng khác
ABC
AUC
HLR
MSC
TRAU
VLR
OMC
VLR
MSC
TRAU
BSC
BSC
BSC
BTS
BTS
2
3
1
Doanh
Nghiệp
Thị trường
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Năng lực tài chính của công ty............................................................12
Bảng 2: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2003-2005..14
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty..........................................................17
Bảng 4: Tỷ lệ kế hoạch và thực hiện kết nối mạng .........................................34
Bảng 5: Chỉ tiêu về sản phẩm............................................................................70
Bảng 6: Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty thông tin di động
giai đoạn 2006-2010............................................................................72
Bảng 7: Chỉ tiêu số thuê bao phát triển mới ....................................................73
Biểu đồ: Cơ cấu lao động theo giới tính...........................................................27
Biểu đồ: Số lượng lao động qua các năm..........................................................28
Biểu đồ: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2006-2010.........................70
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................23
Sơ đồ: Thị phần..................................................................................................39
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC CHÚ THÍCH
VMS: Công ty Thông tin di động
GSM: Hệ thống thông tin di động toàn cầu
MSC: Tổng đài chuyển mạch dịch vụ di động
HLR: Bộ đăng ký thường trú
VLR: Bộ đăng ký tạm trú
AUC: Trung tâm nhận thực
EIR: Bộ đăng ký nhận dạng thiết bị
BSC: Thiết bị điều khiển trạm gốc
BTS: Trạm thu phát gốc
TRAU: Bộ thích ứng chuyển đổi mã
OMC: Trung tâm vận hành và bảo dưỡng
MS: Trạm di động
ABC: Trung tâm quản lý, tính cước và chăm sóc khách hàng
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
Thông tin di động là một lĩnh vực còn khá non trẻ so với các nghành
nghề và lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân. Thông tin di động mới chỉ
đưa vào khai thác tại Việt Nam từ hơn chục năm trở lại đây và VMS với mạng
dịch vụ MobiFone là đơn vị đầu tiên kinh doanh trong lĩnh vực này. Hơn một
thập kỷ đã qua, từ những bỡ ngỡ ban đầu cho đến nay VMS đã thực sự trở
thành và tạo dựng được một vị thế lớn trên thị trường thông tin di động Vệt
Nam, hình ảnh một MobiFone chất lượng tốt với phương châm “ Mọi lúc,
mọi nơi ” đã được cả nước biết đến. VMS – MobiFone đã và đang đóng góp
vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước bằng những thành công
của chính mình. Hàng năm công ty nộp cho ngân sách nhà nước hàng trăm,
hàng nghìn tỷ đồng và con số này còn tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp
theo. Với những kết quả đạt được thì VMS – MobiFone không ngừng mở
rộng thị trường cũng như đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho mình. Đựơc
thực tập trong ban quản lý dự án của công ty thông tin di động thấy được tầm
quan trọng của việc chọn nhà thầu trong việc đầu tư để phát triển cơ sở hạ
tầng cũng như phát triển mạng lưới mở rộng thị trường là rất cần thiết nên em
đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm lựa chọn nhà thầu xây dựng có
chất lượng và đạt hiệu quả của công ty Thông tin di động - VMS. Với
mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Công ty.
Chuyên đề gồm các phần:
Chương 1. Tổng quan về công ty Thông tin di động
Chương 2.Thực trạng của hoạt động lựa chọn nhà thầu của Công ty
Thông tin di động
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 3. Một số giải pháp để chọn nhà thầu có chất lượng và đạt
hiệu quả
Với những hiểu biết còn hạn chế nên những cách nhìn nhận, cách phân
tích và hướng tiếp cận của em chưa phải là hợp lý và tối ưu nhất. Vì vậy em
rất mong sẽ nhận được những góp ý xây dựng để bổ xung và hoàn chỉnh
chuyên đề tốt hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới thầy giáo hưỡng dẫn
thạc sĩ Hà Sơn Tùng cùng các cô chú, các anh chị trong ban quản lý dự án của
công ty Thông tin di động đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho em rất nhiều
trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Hoàng Thị Như Mây
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VMS - MOBIFONE.
1. Thông tin chung về công ty VMS - MobiFone
Tên công ty: Công ty thông tin di động
Tên viết tắt: VMS
Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Mobile Telecom Services Company
Logo và khẩu hiệu:
Trụ sở chính: 216-Đường Trần Duy Hưng-Quận Cầu Giấy-Hà Nội
Số điện thoại: 04.7831794
Số Fax: 04.7831795
Email: www.mobifone.com.vn
Cơ quan quản lý cấp trên: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT)
Số tài khoản ngân hàng: 361.100.10204.6
Tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Mã số thuế: 01.006862.09
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước hạng 1
2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Khai thác, cung cấp các loại hình dịch vụ Thông tin di động. Các loại
hình dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phong phú, thích ứng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công
nghệ hiện đại và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Các sản phẩm của công ty Thông tin di động cung cấp là MobiCard, Mobi
4U và MobiPlay
Các dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng :
- Dịch vụ thoại (Speech services)
- Dịch vụ cuộc gọi khẩn cấp (Emergency Call)
- Dịch vụ truyền số liệu
Dịch vụ giá trị gia tăng
- Dịch vụ hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Presentation–CLIP)
- Dịch vụ cấm hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Restriction–
CLR)
- Dịch vụ bản tin nhắn (Short Message Service – SMS)
- Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Hold-CH)
- Dịch vụ chờ cuộc gọi (Calling Waiting-CW)
- Dịch vụ chặn cuộc gọi (Calling Barring-CB)
- Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwarding-CF)
- Dịch vụ gọi quốc tế (International Call-IC)
- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (International Roaming-IR)
- Dịch vụ chuyển vùng trong nước (National Roaming-NR)
Hệ thống dịch vụ nhắn tin (SMS) và hệ thống hộp thư thoại (VMS)
- Hệ thống nhắn tin SMS: bao gồm dịch vụ SMS và khai báo dịch vụ nhắn tin.
- Hệ thống hộp thư thoại VMS: bao gồm dịch vụ trả lời cuộc gọi (Call
Answering), dịch vụ chuyển tin từ hộp thư đến hộp thư (Mailbox To Mailbox
Messaging), dịch vụ truy xuất thông tin và dịch vụ báo tin nhắn tự động (Auto
Callback).
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty đã phát triển cho khách hàng nhiều dịch vụ mới như : dịch vụ diện
thoại trả trước ,dịch vụ nạp tiền qua tin nhắn ngắn SMS (mobiEZ) dịch vị nạp
tiền bằng mã thẻ trả trước ,mobiplay,
- Dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày (mobi4U)
- Dịch vụ Mbichat, MobiMail, MobiFun, dịch vụ MobiLivescore
- Dịch vụ thông báo điểm thi đại học ,dịch vụ nhắn tin quốc tế
- Các dịch vụ đa dạng trên nền tin nhắn SMS.Đặc biệt đã triển khai đưa
vào khai thác thành công hệ thống GPRS thuộc công nghệ thông tin di động
2,5G và dịhj vụ tin nhắn đa phương tiện MMS.
Tất cả các dịch vụ này đang được triển khai và đem lại hiệu quả cao cho
sản xuất kinh doanh của công ty .
Sản phẩm mới
Công ty đã đang nghiên cứu và tung ra các sản phẩm mới trong năm 2007 như:
- Misscallalert : báo hiệu cuộc gọi nhỡ
- Dịch vụ thanh toán qua di động
- Webside trò chơi điện tử cho khách hàng di động.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY THÔNG
TIN DI ĐỘNG VMS
1. Khái quát Lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động
Điện thoại di động ra đời từ những năm 1920, khi đó điện thoại di động chỉ
được sử dụng như là các phương tiện thông tin giữa các đơn vị cảnh sát ở Mỹ.
Mặc dù các khái niệm tổ ong, các kỹ thuật trải phổ, điều chế số và các công
nghệ vô tuyến hiện đại khác đã được biết đến từ hơn 50 năm trước đây nhưng
mãi đến đầu những năm 1960 mới xuất hiện ở các dạng sử dụng được và khi
đó nó chỉ là các sửa đổi thích ứng của các hệ thống điều vận. Các hệ thống
điện thoại di động đầu tiên này ít tiện lợi và dung lượng rất thấp so với các hệ
thống hiện nay.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo
thời gian (TDMA) đầu tiên trên thế giới được ra đời ở Châu Âu và có tên gọi
là GSM. Ban đầu, hệ thống này được gọi là “Nhóm đặc trách di động” (Group
Special Mobile) theo tên gọi của một nhóm được Hội nghị các cơ quan quản
lý viễn thông và bưu chính Châu Âu (CEPT) cử ra để nghiên cứu tiêu chuẩn.
Sau đó, để tiện cho việc thương mại hoá, GSM được gọi là “Hệ thống thông
tin di động toàn cầu” (Global System for Mobile communications). GSM
được phát triển từ năm 1982 khi các nước Bắc Âu gửi đề nghị đến CEPT để
quy định một dịch vụ viễn thông chung Châu Âu ở băng tần 900 MHz và cho
đến năm 1986, giải pháp TDMA băng hẹp đã được lựa chọn. Tất cả các hãng
khai thác ký biên bản ghi nhớ (MoU) hứa sẽ có một hệ thống GSM vận hành
vào ngày 01/07/1991. Một số nước đã công bố kết quả phủ sóng các vùng
rộng lớn ngay từ đầu, trong khi đó một số nước khác sẽ bắt đầu phục vụ ở bên
trong và xung quanh thủ đô. Ngày nay, GSM đã trở thành hệ thống thông tin
di động cho toàn cầu.
Ở Việt Nam, hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm
1993, Công ty VMS đã khai thác dịch vụ thông tin di động rất hiệu quả thông
qua hệ thống này.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng viễn thông
về các dịch vụ viễn thông mới, các hệ thống thông tin di động đang tiến tới
thế hệ thứ ba (thế hệ một: thông tin di động tương tự; thế hệ hai: thông tin di
động số như hiện nay). Các hệ thống thông tin di động có xu thế hoà nhập
thành một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ cao hơn. Để
phân biệt với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay, các hệ thống
thông tin di động thế hệ ba còn được gọi là các hệ thống thông tin di động
băng rộng.
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để đáp ứng các dịch vụ mới nhất hiện nay là các dịch vụ truyền số liệu,
các hãng khai thác dịch vụ thông tin di động ở Việt Nam đang nghiên cứu
chuyển dần sang thông tin di động thế hệ ba. Trước mắt, các công nghệ thông
tin di động thế hệ 2,5 được đưa vào sử dụng mà hiện nay, nhà khai thác mạng
MobiFone đã đưa vào mạng của mình công nghệ WAP (giao thức ứng dụng
không dây) và GPRS (dịch vụ vô tuyến gói chung), cho phép tăng dung lượng
truy nhập và truy nhập trực tiếp vào Internet.
2.Quá trình phát triển của Công ty thông tin di động VMS.
Công ty Thông tin di động VMS (Vietnam Mobile Telecom Services
Company) là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Bưu chính -
Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 321/QĐ-TCCB- LĐ
ngày 16 tháng 04 năm 1993 của Tổng cục Trưởng Tổng Cục Bưu điện và
Quyết định số 596/QĐ-TCCB ngày 11 tháng 10 năm 1997 của Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Bưu điện về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty
Thông tin di động.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty
Khai thác, cung cấp các loại hình dịch vụ Thông tin di động. Các loại hình
dịch vụ của Công ty ngày càng được đa dạng hóa, phong phú, thích ứng với
nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ
hiện đại và có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động
Ban đầu, Công ty chỉ có 5 người với nguồn vốn điều lệ 8.026.000.000
đồng, Công ty đã gặp không ít khó khăn do thiếu vốn và công nghệ, trụ sở
hoạt động của Công ty chưa có, phải đi thuê.
Được thành lập từ năm 1993 nhưng đến ngày 10/05/1994, mạng lưới thông
tin di động của Công ty mới chính thức đi vào hoạt động. Công ty VMS sử
dụng thiết bị của hãng Ericsson - là nhà cung cấp thiết bị di động số một thế
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
giới của Thụy Điển, ban đầu phục vụ thông tin di động cho khu vực Tp. Hồ
Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa gồm một tổng đài có dung lượng ban đầu
khoảng 6400 số thuê bao, 6 trạm thu phát sóng vô tuyến.
Đến ngày 01/07/1994, được phép của Tổng Công ty Bưu chính Viễn
Thông, Công ty tiếp tục quản lý, khai thác mạng lưới thông tin di động thử
nghiệm ở Hà Nội gồm một tổng đài dung lượng 2000 số thuê bao và 7 trạm
thu phát sóng vô tuyến. Đến hết năm 1995, mạng thông tin di động đã được
phủ sóng tại miền Trung, gồm một tổng đài với dung lượng khoảng 3500 số
thuê bao và 10 trạm thu phát sóng vô tuyến.
Ngày 25/10/1994, Công ty Thông tin di động trở thành một doanh
nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập theo Nghị định số 388/NĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
Bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển của Công ty Thông tin di
động được đánh dấu bằng việc ký kết hợp đồng Hợp tác kinh doanh BCC
(Business Cooperation Contract) với tập đoàn Comvik/Kinnevik của Thụy
Điển vào ngày 19/05/1995 do Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu tư (SCCI),
nay là Bộ Kế hoạch và đầu tư (MPI), cấp giấy phép số 1242/GP; thời gian
thực hiện hợp đồng là 10 năm.
Theo đó, bên Việt Nam sẽ chịu các chi phí về địa điểm, nhà xưởng;
tuyển dụng, trả lương cho nhân công Việt Nam; các chi phí về điện,
nước,..cho việc khai thác mạng thông tin di động; đảm bảo việc đấu nối với
mạng chuyển mạch điện thoại công cộng trung kế nội hạt, quốc tế, các truyền
dẫn khác và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc khai thác mạng lưới hệ
thống điện thoại di động. Phía bạn góp vốn bằng các thiết bị máy móc, bảo
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dưỡng, bảo đảm các kỹ thuật khai thác quản lý, đào tạo nhân viên Việt Nam,
tư vấn.
Sau hơn 14 năm hình thành, xây dựng và phát triển, Công ty Thông tin di
động VMS đã có trụ sở chính tại Hà Nội và 4 trung tâm khu vực đặt tại Hà
Nội, Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng và Cần Thơ. Đến nay, Công ty Thông tin di
động đã có mạng lưới phủ sóng 64/64 tỉnh thành, các địa phương đều có văn
phòng hoặc đại lý giao dịch của Công ty.
Mạng dịch vụ Thông tin di động của Công ty được lấy tên là MobiFone.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 216 đường Trần Duy Hưng Hà Nội.
Công ty có 4 trung tâm Thông tin di động là các đơn vị sản xuất kinh doanh
hạch toán trực thuộc Công ty đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và Cần Thơ.
Trung tâm 1: Đặt tại 811A Đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Hà
Nội. Trung tâm 1 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường
thông tin di động tại Hà Nội và khu vực phía Bắc (đến tỉnh Quảng Bình).
Trung tâm 2: Đặt tại MM18 Đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10,
Tp. Hồ Chí Minh. Trung tâm 2 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai
thác thị trường thông tin di động tại các tỉnh phía Nam (từ Ninh Thuận trở
vào).
Trung tâm 3: Đặt tại 263 Nguyễn Văn Linh, phường Thạc Gián, Quận
Thanh Khê, Đà Nẵng. Trung tâm 3 chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh khai
thác thị trường thông tin di động tại khu vực thị trường miền Trung.
Trung tâm 4: Đặt tại 85 B1 – Trung tâm Thương mại Cái Khế Cần Thơ,
chịu trách nhiệm trực tiếp kinh doanh, khai thác thị trường thông tin di động
tại 10 tỉnh miền Tây: Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp,
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Sóc Trăng và Bạc Liêu. (theo quyết định mới
nhất số 257/QĐ-VMS-TC ngày 10/3/2006 của Giám đốc Công ty Thông tin di
động).
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Bảng 1: Năng lực tài chính của Công ty.
Đơn vị tính:Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1.Tổng số tài sản có 189.200 227.040 274718
2. Nguyên giá TSCĐ 38.570 42.629 45.276
3. Giá trị còn lại của TSCĐ 24.231 25.600 27.915
4. Tài sản có lưu động 132.210 138.245 140.351
5. Tổng tài sản nợ 139.240 159.500 163.000
6. Tổng số nợ lưu động 121.300 102.612 120.000
7. Lợi nhuận trước thuế 7.150.135 7.681.800 8.810.560
8. Nộp ngân sách 1.490 1.846 2.459
9. Lợi nhuận sau thuế 7.148.645 7.679.954 8.808.101
10. Vốn lưu động 4.465.000 5.496.026 6.189.165
11. Doanh thu 7.547.958 9.057.549 10.959.635
12. Doanh thu thuần 132.261 158.713 196.804
13.Tổng thu nhập 142.200 145.230 151.520
14. N.Vốn CSH 8.078.439 9.498.731 10.245.727
15. N.vốn KD 37.100 38.120 40.531
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3
năm 2003-2005)
Năng lực tài chính của Công ty Thông tin di động được thể hiện ở
khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dựng vốn, khả năng huy động các
nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Công ty. Sức mạnh vốn và tài
chính là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính là
một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu
Công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công
ngay cả trong trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì uy tín
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trên thị trường và khả năng trúng thầu là rất lớn. Có được sức mạnh về
vốn cho phép Công ty tiến hành các biện pháp, các chính sách marketing
đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông
tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai nó cho phép Công
ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện
đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho nhà thầu với
Công ty khi biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh
để đảm bảo thực hiện tốt mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên.
Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của công ty vẫn giữ nguyên mức ổn
định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 20%. Tuy nhiên, trong
điều kiện như hiện nay Công ty đã đạt được thành tích như thế là có thể chấp
nhận được và vẫn có thể coi là có thuận lợi về tài chính trong đấu thầu.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 2: Tổng kết Tài sản và Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2003-2005.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm 2003 2004 2005
TÀI SẢN
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn
13.258.336 16.425.496 20764244
I. Tiền 10.561.000 12.785.000 15.135.000
II. Các khoản tài chính đầu tư ngắn
hạn
61.451 80.140 95.670
III. Các khoản phải thu 2.584.000 3.489.000 5.469.000
IV. Hàng tồn kho 43.762 62.156 53.174
V. Tài sản lưu động khác 8.123 9.200 11.400
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
49.740.951 54.108.300 60.025.111
I. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế
40.038.570
40.038.570
1.453.239
42.135.629
42.135.629
1.607.029
45.214.276
45.214.276
1.817.351
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11.153.500 13.576.450 14.987.946
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 2.120 3.205 4.620
Tổng cộng tài sản
51.066.287 55.734.796 60.789.355
NGUỒN VÔN
A.Nợ phải trả
81.563,5 92.829 95.140
Nợ ngắn hạn 55.810 60.450 59.785
Nợ dài hạn 23.568 28.264 31.257
Nợ khác 2.185,5 4.115 4.598
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
78.439 98.731 105.727
Nguồn vốn ngân sách 50.824.721 55.450.407 60.492.848
Tổng cộng nguồn vốn
51.066.287 55.734.796 60.789.355
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán.)
Từ bảng cân đối kế toán trên, về mặt Tài sản ta thấy Tài sản lưu động của
Công ty là tương đối lớn và tăng đều trong 3 năm. Nhưng các khoản phải thu
lại quá lớn sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Công ty. Về
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguồn vốn, nợ phải trả của Công ty chiếm 51% Tổng nguồn vốn năm 2003;
48,5% năm 2004; 47,4% năm 2005 nhỏ hơn nguồn vốn chủ sở hữu, điều này
tạo thuận lợi Công ty chủ động về vốn và phát triển trong những năm tới
Về tài sản cố định, Công ty theo dõi tình hình tăng giảm qua nguyên giá
và mức độ khấu hao. Số liệu cho thấy Công ty không ngừng thay mới máy
móc thiết bị, tái đầu tư nên nguyên giá tài sản cố định không ngừng tăng,
cùng với nó là mức độ khấu hao, như năm 2003 nguyên giá là 40.038.570
triệu đồng, khấu hao 1.453.239 triệu đồng thì đến năm 2004 nguyên giá đã
tăng lên 42.1395.629 triệu đồng và khấu hao lên tới 1.607.029triệu đồng và
năm 2005 nguyên giá là 45.214.276 triệu đồng cùng với khấu hao tăng lên
1.817.351 triệu đồng. Đồng thời ta thấy sức sinh lợi, sức sản xuất tương đối
tốt.
Năng suất lao động của Công ty cũng tăng đều trong 3 năm chứng tỏ
Công ty sử dụng lao động là hợp lý và tiết kiệm.
Ngoài ra, Công ty trong các năm qua cũng đă chấp hành nghiêm chỉnh
các nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc Công ty đã có các
bảng kê khai và nộp thuế đầy đủ, đúng theo quy định của Nhà nước. Đồng
thời thì lợi nhuận của Công ty sau khi đã trích nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đã được phân phối theo đúng chế độ hạch toán, đó là phân phốI cho
người lao động qua các quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc
lợi. Một phần được đưa vào vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, quỹ đầu tư triển,
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản…
Công tác quản lý các mặt nghiệp vụ, vật tư, tiền vốn
Từ năm 2002, Công ty đã được BVQI cấp chứng chỉ đạt tiêu chuần Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Hàng năm, Công ty đều được kiểm
tra và đánh giá là triển khai thực hiện tốt, đạt tiêu chuẩn quy định. Có được
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
một hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp Công ty nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty.
Toàn Công ty hiện có 52 quy chế, quy trình, quy định về hoạt động của
từng bộ phận, phòng ban, Trung tâm, Xí nghiệp thiết kế, quy chế làm việc
giữa Đảng, Chuyên môn và Công đoàn. Công ty đã triển khai có hiệu quả Quy
chế trả lương mới, hàng năm đều có tổng kết, điều chỉnh, cải tiến phù hợp hơn
với thực tiễn sản xuất kinh doanh, khuyến khích tài năng trẻ, chú trọng vào
hiệu quả công việc, tạo động lực làm việc và cống hiến cho Công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG
TIN DI ĐỘNG VMS
Bảng 3.: Kết quả kinh doanh của công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
1 Tổng doanh thu 7.547.958 9.057.549 10.959.634
2 Vốn kinh doanh 1.526.200 3.237.100 3.845.120
Vốn tích luỹ 1.100.346 1.621.150 1.732.520
3 Lợi nhuận trước thuế 7.150.135 7.681.800 8.810.560
4 Lợi nhuận sau thuế 7.148.645 8578374 10379832
5 số lao động (người) 2257 2569 2773
6 Thu nhập bình quân ngưòi/
tháng
3.5 4.1 4.8
7 Các khoản nộp ngân sách.
Trong đó
1.490 1.846 2.769
+Thuế giá trị gia tăng 357 367 658
+ Thuế thu nhập
doanh nghiệp
920 1.172 1.362
+ Thuế khác 213 307 439
8 Nợ phải trả
Nợ ngân sách
Nợ ngân hàng 1.478 2.025 2.154
9 Phải thu của khách hàng.
Trong đó
85.467 90.275 110.246
Nợ khó đòi 847 1.054
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận
của công ty ngày càng tăng.Nộp ngân sách cũng tăng lên rõ rệt.Thu nhập bình
quân đầu người cũng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện đáng
kể. Công ty không ngừng đầu tư và phát triển. Năm 2005, lợi nhuận công ty
thu về là 1.037.983 triệu đồng, thu nhập bình quân người lao động là 4.8 triệu
đồng/người, nộp ngân sách là 2.769 triệu đồng.Tốc độ tăng trưởng của công
ty khoảng 1.2 lần.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các khoản nợ phải thu của công ty ngày càng tăng và khá lớn, làm
chậm vòng quay của vốn và làm giảm hiệu quả kinh doanh.Nợ khó đòi giảm
từ 1.14% xuống 0.85% năm 2004, nhưng lại tăng lên 0.94% trong năm 2005
so với tổng nợ phải thu.Do đó công ty cần có những cách thức để thu được
những khoản tiền này.
Vòng quay khoản phải thu =
Ta thấy kì thu nợ cũng biến động lúc tăng, lúc giảm và còn ở mức độ
cao, năm 2003 kỳ thu nợ là 250 ngày, năm 2004 tăng lên là 280 ngày, nhưng
đến năm 2005 lại giảm xuống 230 ngày.
Ta thấy doanh thu và giá trị sản lượng biến đổi theo chiều hướng khả
quan hơn. Cả doanh thu và giá trị sản lượng đều tăng trong những năm qua,
điều này chứng tỏ công ty đang trên đường phát triển và sẽ phát triển hơn nữa
trong tương lai không xa.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
CHỌN NHÀ THẦU
1. Sản phẩm dịch vụ công ty VMS cung cấp
1.1 Ngành Viễn thông và dịch vụ viễn thông
Theo Pháp lệnh Bưu chính - Viễn thông, dịch vụ thông tin di động là
một dịch vụ thuộc chuyên ngành Viễn thông nên dịch vụ thông tin di động
mang các đặc điểm của chuyên ngành Viễn thông.
Chuyên ngành Viễn thông thực hiện việc thu, truyền, đưa và phát các
âm thanh, hình ảnh, chữ viết, ký hiệu,… hoặc các dạng khác của thông tin
giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết,
âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác nhau của thông tin thông qua mạng
lưới viễn thông công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thực
hiện.
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn
thông thiết lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông. Mạng viễn thông công
cộng được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mạng lưới viễn thông công
cộng bao gồm hệ thống đường trục viễn thông quốc gia, hệ thống chuyển
mạch, truyền dẫn liên tỉnh và quốc tế, hệ thống nội tỉnh, nội hạt, hệ thống các
điểm phục vụ và hệ thống thiết bị đầu cuối.
Dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) D ch v c b n l d ch v truy n a t c th i d ch v vi n thôngàị ụ ơ ả ị ụ ề đư ứ ờ ị ụ ễ
qua m ng vi n thông ho c Internet m không l m thay i lo i hình ho cà àạ ễ ặ đổ ạ ặ
n i dung thông tin;ộ
b) D ch v giá tr gia t ng l d ch v l m t ng thêm giá tr thông tinà àị ụ ị ă ị ụ ă ị
c a ng i s d ng d ch v b ng cách ho n thi n lo i hình, n i dung thôngàủ ườ ử ụ ị ụ ằ ệ ạ ộ
tin ho c cung c p kh n ng l u tr , khôi ph c thông tin ó s d ng trên cặ ấ ả ă ư ữ ụ đ ử ụ ơ
s h th ng s n có c a h th ng v truy n trên m ng vi n thông ho càở ệ ố ẵ ủ ệ ố ề ạ ễ ặ
Internet;
c) D ch v k t n i Internet l d ch v cung c p cho các c quan, tàị ụ ế ố ị ụ ấ ơ ổ
ch c, doanh nghi p cung c p d ch v Internet kh n ng k t n i v i nhau vàứ ệ ấ ị ụ ả ă ế ố ớ
v i Internet qu c t ;ớ ố ế
d) D ch v truy nh p Internet l d ch v cung c p cho ng i s d ngàị ụ ậ ị ụ ấ ườ ử ụ
kh n ng truy nh p Internet;ả ă ậ
e) D ch v ng d ng Internet trong b u chính, vi n thông l d ch vàị ụ ứ ụ ư ễ ị ụ
s d ng Internet cung c p d ch v b u chính, vi n thông cho ng i sử ụ để ấ ị ụ ư ễ ườ ử
d ng. D ch v ng d ng Internet trong các l nh v c kinh t - xã h i khácụ ị ụ ứ ụ ĩ ự ế ộ
ph i tuân theo các quy nh pháp lu t v b u chính, vi n thông v các quyàả đị ậ ề ư ễ
nh khác c a pháp lu t có liên quan.đị ủ ậ
1.2. Doanh nghiệp thông tin di động và các dịch vụ thông tin di động
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
D ch v thông tin di ng l d ch v thông tin vô tuy n hai chi u, choàị ụ độ ị ụ ế ề
phép máy i n tho i có th nh n cu c g i n v chuy n các cu c g i iàđ ệ ạ ể ậ ộ ọ đế ể ộ ọ đ
t i b t k máy i n tho i di ng ho c c nh n o.àớ ấ ỳ đ ệ ạ độ ặ ố đị
Doanh nghiệp thông tin di động là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
thông tin di động nhằm mục đích sinh lợi và tuân theo quyền, nghĩa vụ mà
pháp lệnh bưu chính viễn thông quy định chung đối với các doanh nghiệp
viễn thông.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thông tin di động với nhà cung ứng các
thiết bị thông tin và với khách hàng:
Người tiêu dùng thanh toán các dịch vụ thông tin di động mà họ sử
dụng, tạo ra doanh thu cho nhà khai thác; nhà khai thác quan tâm tới chất
lượng thiết bị mua từ nhà sản xuất, thanh toán các thiết bị thông tin di động
cho nhà sản xuất tới việc bán cho người tiêu dùng khối lượng dịch vụ lớn nhất
với giá cả phải chăng. Các doanh nghiệp thông tin di động có thể mua thiết bị
thông tin di động từ các nhà sản xuất hoặc tự chế tạo lấy. Các dịch vụ của
doanh nghiệp thông tin di động bao gồm dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng
sau:
Dịch vụ cơ bản
- Dịch vụ thoại (Speech services)
- Dịch vụ cuộc gọi khẩn cấp (Emergency Call)
- Dịch vụ truyền số liệu
Dịch vụ giá trị gia tăng
- Dịch vụ hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Presentation–CLIP)
- Dịch vụ cấm hiện số chủ gọi (Calling Line Identification Restriction–
CLR)
- Dịch vụ bản tin nhắn (Short Message Service – SMS)
- Dịch vụ giữ cuộc gọi (Call Hold-CH)
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Dịch vụ chờ cuộc gọi (Calling Waiting-CW)
- Dịch vụ chặn cuộc gọi (Calling Barring-CB)
- Dịch vụ chuyển cuộc gọi (Call Forwarding-CF)
- Dịch vụ gọi quốc tế (International Call-IC)
- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế (International Roaming-IR)
- Dịch vụ chuyển vùng trong nước (National Roaming-NR)
Hệ thống dịch vụ nhắn tin (SMS) và hệ thống hộp thư thoại (VMS)
- Hệ thống nhắn tin SMS: bao gồm dịch vụ SMS và khai báo dịch vụ nhắn
tin.
- Hệ thống hộp thư thoại VMS: bao gồm dịch vụ trả lời cuộc gọi (Call
Answering), dịch vụ chuyển tin từ hộp thư đến hộp thư (Mailbox To Mailbox
Messaging), dịch vụ truy xuất thông tin và dịch vụ báo tin nhắn tự động (Auto
Callback).
Công ty đã phát triển cho khách hàng nhiều dịch vụ mới như : dịch vụ diện
thoại trả trước ,dịch vụ nạp tiền qua tin nhắn ngắn SMS (mobiEZ) dịch vị nạp
tiền bằng mã thẻ trả trước ,mobiplay,
- Dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày (mobi4U)
- Dịch vụ Mbichat, MobiMail, MobiFun, dịch vụ MobiLivescore
- Dịch vụ thông báo điểm thi đại học ,dịch vụ nhắn tin quốc tế
- Các dịch vụ đa dạng trên nền tin nhắn SMS.Đặc biệt đã triển khai đưa
vào khai thác thành công hệ thống GPRS thuộc công nghệ thông tin di động
2,5G và dịch vụ tin nhắn đa phương tiện MMS.
Tất cả các dịch vụ này đang được triển khai và đem lại hiệu quả cao cho
sản xuất kinh doanh của công ty .
Sản phẩm mới
Công ty đã đang nghiên cứu và tung ra các sản phẩm mới trong năm 2007
như:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Misscallalert : báo hiệu cuộc gọi nhỡ
- Dịch vụ thanh toán qua di động
- Webside trò chơi điện tử cho khách hàng di động.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty VMS
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B
23
CHUYấN THC TP TT NGHIP
2.1. Chức năng của lãnh đậo công ty
Giỏm c cụng ty:giỏm c cụng ty l ngi chu trỏch nhim chung ton
b hot ng sn xut kinh doanh .Giỏm c s trc tip ph trỏch 4 phũng
ban ú l: Phũng k hoch bỏn v marketing, phũng t chc hnh chớnh,
phũng xut nhp khu, phũng tin cc.
Ngoi 4 phũng trờn giỏm c cũn ph trỏch trc tip 4 trung tõm thụng tin
di ng.
Cỏc phú giỏm c: Giỳp vic cho giỏm c cụng ty ph trỏch 2 mng ti
chớnh v u t k thut. Phú giỏm c chu s ch o trc tip ca giỏm
c. Nhim v v quyn hn ca cỏc phú giỏm c c c th nh sau:
Phú giỏm c ph trỏch ti chớnh: L ngi giỳp vic cho giỏm c trong
lnh vc ti chớnh v trc tip ph trỏch 3 phũng: Phũng k toỏn- thng kờ- ti
chớnh, phũng thanh toỏn cc phớ, phũng chm súc khỏch hng.
Phú giỏm u t k thut : l ngi giỳp viờc cho giỏm c trong lnh
vc qun lý u t xõy dng, k thut mng li, tỡnh trng k thut v thit
b mng li, cụng tỏc nghiờn cu v phỏt trin khoa hc k thut. L ngi
trc tip ph trỏch cỏc phũng ban: Phũng qun lý u t xõy dng, phong
xut nhp khu, ban qun lý d ỏn, phũng k thut khai thỏc.
2.2.Chức năng của các phòng ban trong công ty
Phũng t chc hnh chớnh:
õy l phũng cú chc nng giỳp giỏm c ch o v thc hin cỏc cụng
tỏc nh:Xõy dng mụ hỡnh t chc b mỏy cụng ty, cụng tỏc nhõn s v o
to, cụng tỏc lao ng v tin lng, cụng tỏc hnh chớnh v qun tr.
Phũng k hoch-bỏn hng- marketing:
õy l phũng cú chc nng giỳp giỏm c ch o v thc hin cỏc mt
ch yu liờn quan n k hoch bỏn hng v marketing. Mt s nhim v ch
yu l xõy dng phng hng, nhim v, mc tiờu v cỏc ch tiờu k hoch
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ngắn hạn, dài hạn và hàng năm của công ty theo định hướng của ngành, của
công ty. Tổ chức bảo vệ khai thác và bố trí các nguồn cho việc thực hiện kế
hoạch phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng thời, kỳ nghiên cứu,
đề xuất chính sách giá cả, chủng loại sản phẩm, cước phí dịch vụ thông tin di
động.
Phòng xuất nhập khẩu:
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ thực hiện các công tác xuất
nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên dùng về thông tin di động theo đúng kế
hoạch và các quy định, thủ tục xúât nhập khẩu.
Phòng tin cước
Đây là phòng có chức năng giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện các mặt:
Quản lý điều hành khai thác mạng tin học hỗ trợ sản xuất kinh doanh của
công ty, nghiên cứu và phát triển mạng tin học và ứng dụng phù hợp với quy
luật phát triển công nghệ và quy trình phát triển sản xuất kinh doanh của công
ty, điều hành công tác tính cước và đối soát cước của công ty.
Phòng chăm sóc khách hàng.
Đây là phòng giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện các công tác: Quản lý
thuê bao các dịch vụ sau bán hàng trong toàn công ty, quản lý hồ sơ khách
hàng và giải quyết khiếu nại của khách hàng, đề xuất các dịch vụ mới.
Phòng kế toán- thống kê- tài chính.
Đây là phòng giúp giám đốc thực hiện: Tổ chức bộ máy kế toán trong toàn
công ty, tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán theo chế độ bảo
hành, tổ chức và thực hiện công tác thông kê tài chính, phân tích kết quả tài
chính và báo cáo.
Phòng thanh toán cước:
Đây là phòng giúp giám đốc tổ chức bộ máy thanh toán cước phí trong
toàn công ty, tổ chức và thực hiện công tác thanh toán cước phí với khách
hàng.
SV: Hoàng Thị Như Mây Lớp: Công nghiệp 45B