Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.74 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá bán Giá bán Giá bán Giá bán
Giá trị tổng sản lượng thực
hiện
11171480419 12789347835 10672248826 10099482194
Hàng khai thác ngoài 1139387500 455617120 918842066 1320955005
Sản xuất tại công ty trong
đó:
9736402919 11850817355 9603573277 8548846523
- Hợp đồng mềm phân
xưởng
448120294 517751764 9603573277 705847908
- Thực hiện KH của công ty - 11288065591 8980278714
1. Dụng cụ dao cắt 3995247211 4073341725 4303924695 4141909016
2. Bàn ren các loại 98704725 130649200 121734800 52037420
Ta rô các loại 391178613 550157120 491030330 567347160
Mũi khoan các loại 518143915 565054219 634396200 618220400
Dao cắt các loại 1202414235 1003760619 840841727 1084961476
Dao tiện 457861898 569036020 779200310 602138560
Dao tôn 470251025 48721547 494192128 450326000
Lưỡi cưa máy 851692800 770963000 94252900 766878000
Sản phẩm thiết bị chế biến - 1491668721 1062470520
Hàng Dầu khí 135182476 187698648 51870000 442002650
Neo cầu, neo cáp 156824750 1731288047 1401781392 434484700
Dao cắt vật liệu phi kim loại 156775390 - 354448719 369149928


Sản phẩm khác 2892088006 3988218157 1680493033 1807416413
Hàng gia công vật tư của
khách
145946645 94760700 125290355 125701900
Hàng thuê gia công ngoài 295690000 227913360 149833483 229680666
Qua bảng số liệu ta thấy các sản phẩm mang tính truyền thống như: dụng
cụ cắt, bàn ren, taro các loại, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa máy, vẫn là nhận xét
sản phẩm mang lại cho công ty giá trị cao nhất qua các năm. Đặc biệt các sản
phẩm dụng cụ cắt luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng giá trị sản lượng. Theo
giá bán, năm 2001 sản phẩm dụng cụ cắt đạt gần 4 tỉ đồng chiếm 35% tổng giá
trị sản lượng, năm 2002 là hơn 4 tỉ đồng chiếm 31% tổng giá trị sản lượng. Đến
năm 2003 con số này tăng lên 4,3 tỉ đồng chiếm 40,5% giá trị tổng sản lượng.
Bên cạnh đó, còn có những sản phẩm có tỉ trọng cao trong tổng sản lượng như:
neo cầu, neo cáp hơn 13%, dao phay, dao tiện gần 8%....
Một số mặt hàng lại có xu hướng giảm tỉ trọng như hàng dầu khí từ 1,4%
năm 2002 xuống còn 0,05% năm 2003. Nguyên nhân là do công tác giao hàng
cho XNLD dầu khí có nhiều bất cập, tiến độ chậm.
Trong giá trị tổng sản lượng thực hiện thì giá trị hàng khai thác ngoài chỉ
chiếm 7,97% (bình quân trong 3 năm) rất thấp so với tỉ trọng của hàng sản xuất
tại công ty là 90,2% (bình quân trong 3 năm). Tuy nhiên, trong từng năm từ
2001 - 2003 thì giá trị của hàng khai thác ngoài lại có xu hướng tăng. Điều này
chứng tỏ công ty đã có sự quan tâm tới những nguồn lợi từ bên ngoài.
Riêng năm 2004 lại là một năm đặc biệt đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần, nhiều công việc mới phải làm cả về tổ chức nhân sự tư tưởng cán bộ công
nhân viên trong thời gian chuyển đổi hình thức giữa công ty nhà nước sang
công ty cổ phần. Kết quả sản xuất công nghiệp là 10,1 tỷ đồng bằng 76,3% kế
hoạch năm và bằng 92,9% năm 2003. Tình hình trên là do doanh nghiệp gặp
phải những khó khăn.
Về nhân lực, năm 2004 còn phải giải quyết một đợt lao động dôi dư lớn

hơn năm 2003, do ảnh hưởng của người về với số lượng lớn đã tác động mạnh
tới số lao động còn lại nên sản xuất bị ảnh hưởng nhiều. Thiếu hụt qua 2 đợt
giải quyết lao động dôi dư, bình quân số lao động trong công ty năm 2004 chỉ
bằng 76% năm 2003.
Đồng thời với việci giảm lao động này chúng ta cũng thiếu đi một lượng
kĩ sư và lao động kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao.
Về tư tưởng nhận thức của cán bộ công nhân viên trong công ty chưa
chuyển biến kịp thời với tình hình mới.
Về trình độ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra.
Về sản phẩm: vẫn tồn tại khó khăn cũ đối với công ty là sản phẩm đa
dạng, nhỏ lẻ, số hợp đồng nhiều mà giá trị lại nhỏ.
Về vật tư đầu vào: so với đầu năm, giá trị thép hợp kim dụng cụ tăng 30-
50%, đặc biệt thép gió tăng trên 80%, nghĩa là gấp 2 lần. Giá EURO cũng tăng
xấp xỉ 20%. Ngoài ra, giá vật tư phụ cũng đồng loạt tăng giá như: xăng, dầu,
than, hóa chất đều tăng từ 5-10%, trong khi đó giá sản phẩm công ty làm ra lại
chưa thể tăng giá được.
Về vốn: luôn luôn bị khách hàng chiếm dụng vốn với thời gian dài cùng
với việc vay vốn rất khó khăn, ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động tài chính.
Lượng hàng tồn kho vẫn tiếp tục tăng. Công ty luôn dùng vốn vay 100% của
ngân hàng và huy động các thành phần kinh tế vào sản xuất kinh doanh.
Thị trường: một số thị trường bị thu hẹp, đặc biệt ngành cầu đường, do
khó khăn về tài chính đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty trong
việc sản xuất và tiêu thụ neo cầu, neo cáp bê tông dự ứng lực. Đồng thời việc
thu hồi công nợ đã tiêu thụ về những năm trước rất khó khăn.
2. Công tác hậu cần vật tư chính cho sản xuất
Thực hiện công tác hậu cần vật tư chính cho sản xuất tại Công ty Cổ phần
Dụng cụ số 1 do phòng kinh doanh vật tư đảm nhiệm. Vật tư chính cho sản xuất
tại công ty chủ yếu là thép các loại. Theo quy trình mua vật tư chính của công
ty, nội dung của công tác hậu cần vật tư chính theo trình tự sau:
- Lập nhu cầu mua vật tư phục vụ sản xuất và các nhu cầu dụng cụ, cơ

điện căn cứ vào kế hoạch dụng cụ cơ điện, căn cứ vào định mức vật tư, căn cứ
vào tồn kho, căn cứ vò kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm mà phòng kinh doanh
vật tư sẽ lập bảng cân đối nhu cầu vật tư và trình giám đốc duyệt ký.
- Xem xét lựa chọn nhà cung ứng: Căn cứ bảng cân đối nhu cầu vật tư
được giám đốc phê duyệt trưởng phòng kinh doanh vật tư chịu trách nhiệm lựa
chọn nhà cung ứng. Việc lựa chọn nhà cung ứng dựa trên cơ sở thoả mãn các
nhu cầu của công ty và dựa trên các tiêu chí đánh giá như uy tín của nhà cung
ứng; chất lượng hàng hóa; giá cả, phương thức thanh toán; mối quan hệ với
công ty.
Đơn vị thực hiện
P.KH, KDVT, CĐ, KT Lập nhu cầu vật tư
Trả lại nhà cung ứng
P.KDVT Lựa chọn nhà cung ứng
P.KDVT Báo giá
GĐ, P.KDVT Ký hợp đồng duyệt giá
P.KDVT, TCKT
Các bước mua và nhận hàng
P.KDVT, KCS Kiểm tra hàng
P.KDVT Nhập kho
Theo dõi, đánh giá
nhà cung ứng
- Phòng kinh doanh vật tư sẽ nhận các báo giá của nhà cung cấp.
- Giám đốc ký duyệt báo giá hoặc ký kết hợp đồng mua bán vật tư.
Trưởng phòng KDVT thông báo văn bản đã được giám đốc công ty ký kết cho
các nhà cung ứng để thực hiện.
- Căn cứ báo giá và hợp đồng mua bán vật tư, phòng KDVT chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc và nhận hàng về kho theo đúng tiến độ, chất lượng, số
lượng, quy cách.
- Phòng KDVT đề nghị phối hợp với phòng KCS kiểm tra vật tư rồi nhập
kho.

II. THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Thực trạng về thị trường tiêu sản phẩm
1.1. Thị trường trong nước
1.1.1. Thị trường chung
Kết quả tiêu thụ chung của thị trường trong nước theo khu vực thị trường
được thể hiện tổng quan theo bảng sau:
STT
Năm
Khu vực
2002
(%)
2003
(%)
2004
(%)
1 Hà Nội 22.8 23.2 23
2 Hải Phòng 8.55 9 10.1
3 Quảng Ninh 17.85 18.1 18
4 Nghệ An 14.3 10.7 9.7
5 Việt Trì 15 17 16.8
6 TP. HCM 21.45 22 22.8
Tổng số 100 100 100
Nguồn: Phòng thương mại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Qua bảng tiêu thụ theo khu vực thị trường, ta thấy sản phẩm tiêu thụ tại
các tỉnh thành phố luôn giữ một mức giá trị đều, nếu có thay đổi thì chỉ là sự
dao động nhỏ. Các thị trường tiêu thụ lớn phải kể tới là: Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Quảng Ninh và Việt Trì, đồng thời đây cũng là các khách hàng trung
thành, bởi vì nơi đây tập trung các ngành công nghệ cần sử dụng các sản phẩm
của công ty. Nắm giữ được thông tin này, công ty cần có chính sách thích hợp
để mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ tại khu vực ấy, đồng thời tích cực tìm

hiểu nhu cầu thị trường đó để cho ra các sản phẩm ưu việt hơn nhằm duy trì và
tìm kiếm các khách hàng mới.
1.1.2. Một số thị trường tiêu thụ lớn của công ty
Thị trường lớn của công ty chủ yếu là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
a. Thị trường Hà Nội
Là một trong những thị trường tiêu thụ của công ty từ trước tới nay, Hà
Nội đóng góp phần lớn vào việc sử dụng các sản phẩm sản xuất từ công ty. Có
thể thấy rõ điều đó qua doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở thị trường
này. Trong số các thị trường tiêu thụ chính của công ty, Hà Nội luôn đóng góp
tỷ lệ lớn. Công ty đã có những chính sách thích hợp nhằm đẩy mạnh việc đưa
sản phẩm của mình vào thị trường này. Nhưng để thực hiện tốt công việc trên,
công ty nên xem xét đưa sản phẩm nào vào thị trường cho thích hợp. Do đó cơ
cấu sản phẩm của thị trường là một vấn đề cần quan tâm hàng đầu. Có thể thấy
cơ cấu này thông qua bảng số liệu sau:
Bảng: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trường Hà Nội
Năm
Sản phẩm
2002 2003 2004
Tr.đồng % Tr.đồng % Tr.đồng %
Neo cáp 758,29 26 819,57 30 955,296 32
Dầu khí 320,815 11 218,552 8 238,824 8
Dụng cụ cắt 1020,775 35 1010,803 37 1074,708 36
Sản phẩm khác 815,5 28 682,975 25 716,472 24
Tổng 2915,38 100 2731,9 100 2985,3 100
Nguồn: Phòng thương mại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Nhìn vào doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng của công ty tại thị
trường Hà Nội ta thấy: Tỷ lệ sản phẩm là dụng cụ cắt vẫn chiếm vị trí cao nhất
qua các năm. Tiếp đến là sản phẩm Neo cầu, Neo cáp. Các mặt hàng còn lại
chiếm vị trí nhỏ trong tổng giá trị từ doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Kết cấu tiêu
thụ trên là không đồng đều bởi vì tuỳ theo đặc điểm của từng thị trường mà sẽ

có các nhu cầu khác nhau về những mặt hàng do công ty sản xuất. Thị trường
tiêu thụ Hà Nội với đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ cần sử dụng các sản
phẩm về xây dựng và dụng cụ cắt, do đó nhu cầu về hai loại mặt hàng này có
xu hướng tăng cao rõ rệt, công ty nắm bắt được nhu cầu này nên đã tung ra thị
trường nhiều chủng loại sản phẩm trên nhằm nâng cao hơn nữa thị trường tiêu
thụ.
b. Thị trường TP. Hồ Chí Minh
Thị trường tiêu thụ ở TP Hồ Chí Minh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trường
thành phố Hồ Chí Minh
Năm
Sản phẩm
2002 2003 2004
Tr.đồng % Tr.đồng % Tr.đồng %
Neo cáp 360,867 13 388,59 15 473,488 16
Dầu khí 832,77 30 777,18 30 976,569 33
Dụng cụ cắt 888,288 32 803,086 31 887,79 30
Sản phẩm khác 693,975 25 621,744 24 621,453 21
Tổng 2721,675 100 2590,6 100 2959,3 100
Nguồn: Phòng thương mại Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Thị trường này có cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng hoàn toàn khác so với nhu
cầu của thị trường Hà Nội. Hoạt động Dầu khí tại thành phố Hồ Chí Minh nhộn
nhịp hơn Hà Nội dã làm nảy sinh nhu cầu về hàng Dầu khí tăng đột biến, nhưng
sản phẩm Neo cáp tại đây lại có phần giảm sút vì hoạt động xây dựng các hệ
thống cầu không được phát triển mạnh mẽ như khu vực Hà Nội.
Như vậy, với việc nghiên cứu cơ cấu tiêu thụ tại các thị trường sẽ là một
công cụ giúp cho công ty nhận rõ được nên đầu tư mặt hàng nào vào thị trường
nào sao cho được hiệu quả kinh tế cao nhất và cũng thúc đẩy công tác mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.2. Thị trường xuất khẩu

Ngoài việc cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước, công ty còn
vươn ra thị rường nước ngoài, thế nhưng sản lượng cung cấp ra thị trường nước
ngoài còn rất thấp. Các nước nhập khẩu hàng của công ty phải kể tới là: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha và Singapo. Sản phẩm chủ yếu xuất sang các
nước này là các linh kiện để chế tạo ra các sản phẩm như: ôtô, xe máy và vô
tuyến điện tử. Đây là các khách hàng mà ta nên khai thác để có thể làm tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm hơn nữa.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do xuất hiện một số đối thủ cạnh
tranh trên thị trường nên các sản phẩm của công ty đang ngày càng mất dần chỗ
ng ti cỏc tp on ln ny. Doanh thu xut khu cho cỏc tp on ny gn
õy liờn tc gim: Nm 2001 ch t 2,576 t ng, nm 2002 t 3 t ng,
nm 2003 gim xung 2,72 t ng, nm 2004 ch t 2,56 t ng. Nguyờn
nhõn ny l do sn phm ca cụng ty khụng tho món cỏc yờu cu v tiờu chun
cht lng v giỏ c. Cỏc i th cnh tranh luụn cho ra cỏc sn phm tin dng
hn vi giỏ phi chng hn bi l, h bit tp trung khai thỏc c nguyờn liu
ch to sn phm r v giỏ nhõn cụng thp.
2. Thc trng v tiờu th ca cụng ty
2.1. Tỡnh hỡnh tiờu th chung
Bng doanh thu tiờu th chung thc t v k hoch ca cụng ty qua cỏc
nm (giỏ tr: triu ng)
2002 2003 2004
KH TH KH TH KH TH
10250 12791,7 12000 11775,3 12650 12979,5
S liu: Ngun thng kờ tiờu th ca cụng ty
Do nhu cu v mỏy múc thit b ph tựng cho cỏc ngnh ngy mt tng,
bi vy vic tiờu th cỏc mt hng ca cụng ty luụn tng v u vt ch tiờu k
hoch m cụng ty ra. ng thi giỏ tr tờu th thc t cng tng qua cỏc nm.
iu ny c th hin qua biu sau:
2002
2003

2004
Năm 2000 việc tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng 707,2 triệu đồng so với
kế hoạch mà công ty đã đề ra, tơng ứng là 7,8%. Năm 2001 sản phẩm mà công ty
đa ra tiêu thụ cũng tăng 732,2 triệu đồng và tơng ứng là 7,7% so với kế hoạch của
năm.
Năm 2002 công ty đã có một bớc vợt trội so với các năm trớc đó, sản lợng
tiêu thụ thực tế tăng so với kế hoạch đặt ra là 2271,7 triệu và tăng tơng ứng là
21,6%. Điều này cho thấy hoạt động tiêu thụ của công ty đang có những bớc tiến
lớn, đặc biệt là công tác tìm kiếm bạn hàng mở rộng thị trờng đồng thời với việc
cho ra những sản phẩm mới.
Tuy nhiên năm 2003 lại có một sự thay đổi, doanh thu tiêu thụ của công ty
giảm đột ngột, năm 2002 giá trị sản phẩm tiêu thụ đạt 12791,7 triệu đồng thì năm
2003 giảm xuống chỉ còn 11775,3 triệu đồng, và doanh thu này chỉ đạt 98% so
với kế hoạch mà công ty đã đề ra trong năm. Nguyên nhân này là do có sự thay
đổi về cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của công ty. Công ty chuyển từ hình
thức sở hữu nhà nớc sang hình thức công ty cổ phần. Hình thức sở hữu mới làm
cho trách nhiệm cũng nh quyền hạn của công ty trở nên rõ ràng hơn. Công ty tự
chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhà nớc chỉ góp vốn
để chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không bị chệch hớng. Sự
thay đổi này bớc đầu làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị xáo
trộn và điều không tránh khỏi là doanh thu của công ty giảm.
Nhng bớc sang năm 2004, khi có sự ổn định về tổ chức và bắt nhịp đợc với
phong cách làm việc mới công ty đã có những cố gắng lớn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm của mình, điều này đợc thể hiện ở kết quả tiêu thụ năm 2004. Doanh thu
từ hoạt động tiêu thụ các sản phẩm của công ty đạt 12979,5 triệu đồng vợt mức kế
hoạch là 329,5 triệu tơng ứng với 2,6% và bằng 110,23% so với năm 2003. Đây là
một xu thế đáng mừng, chứng tỏ việc thay đổi hình thức sở hữu công ty cùng với
quy cách quản lý mới là phù hợp để thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả hơn. Xu thế càng về cuối năm sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ càng lớn là
một dấu hiệu để công ty tập trung sản xuất vào các tháng đầu năm và tung ra số l-

ợng sản phẩm lớn vào thị trờng cuối năm dới nhiều hình thức bán hàng.
2.2. Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của công ty
Sản phẩm mang thơng hiệu Dụng cụ số I với ý nghĩa truyền thống là dụng
cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt vật liệu phi kim loại, thiết bị phụ tùng cho ngành cầu
đờng, xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp Dầu khí và các sản phẩm cơ
khí khác. Chính vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm này sẽ phụ thuộc phần lớn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của các ngành có liên quan.

×