Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.06 KB, 16 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ 1

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Dụng cụ số 1

Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước
được thành lập ngày 25 - 03 - 1968 theo quyết định số 74/QĐ/KB2 do bộ
trưởng bộ cơ khí luyện kim ( nay là bộ công tnghiệp) ký theo đề nghị của hội
đồng quản trị tổng công ty máy và thiết bị cơng nghiệp. Lúc đó cơng ty mang
tên Nhà máy dụng cụ cắt gọt có trụ sở chính tại 108 đường Nguyễn Trãi ,
Thanh xuân, Hà nội. Nhà máy do Liên xô cũ ( nay là Liên Bang Nga ) giúp đỡ
đầu tư tồn bộ thiết bị, cơng nghệ sản xuất dụng cụ cắt gọt kim loại phục vụ cho
ngành cơ khí xhế tạo trong nước.
Ngày 17/08/1970 Nhà máy dung cụ cắt gọt được đổi tên thành nhà máy
dụng cụ số 1
Ngày 12/07/1995 theo quyết định 102/QĐ/TCBĐT Nhà máy dụng cụ số
1 được đổi tên thành Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thuộc tổng cơng ty
máy và thiết bị công nghiệp bộ công nghiệp
Thực hiên sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, công ty đã
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 theo quyết định số 94/2003/ĐBCN ngày 17/11/2003 của bộ trưởng bộ cơng nghiệp
Cơng ty gồm có :
-Tư cách pháp nhân theo luật doanh nghiệp Việt nam
-Trụ sở Công ty: số 108 đường Nguyễn Trã, quận Thanh Xuân, Hà nội.
- Tài khoản 710A.000007 Ngân hàng công thương Thanh Xuân, Hà nội
- Điện thoại :04.8584377 - 8583902
- Email:

Fax: 04.8584094
Website: www.dungcucat.com

-Vốn điều lệ :5616000000 vnđ


- Tổng số cổ phần 56160 cổ phần, trong đó


+ Nhà nước sở hữu 28642 cổ phần bằng 51% vốn điều lệ
+ người lao động sở hữu 27518 cổ phần chiếm 49% vốn điều lệ.
Giấy chứng nhận kinh doanh số 003003503 do sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà nội cấp ngày 07/01/2004.
- Bộ máy tổ chức hoạt động quản lý của công ty
- Cơ câu lao động:
+Tổng số cán bộ công nhân viên 246 người
+ Số tốt nghiệp đại học trở lên: 65 người
số công nhân bâc thợ cao từ 5/7 trở lên: 72 người
Cơng ty có các đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh công ty cổ phần dụng cụ số1 thành phố HCM: số 64 phố Tạ
uyên, quận 5 thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm kinh doanh dụng cụ vật tư chuyên ngành: số 108 đường
Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà nội.
2. Quá trình phát triển

Trải qua một thời gian gần 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ
phần Dụng cụ số 1 đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau với những
hoàn cảnh cụ thể.
Trong những năm đầu thành lập, nhà máy gặp nhiều khó khăn do cơng
nhân tiếp nhân cơng nghệ mới so với thời điểm đó . Hơn nữa đây là giai đoạn
mở đầu đưa dây chuyền công nghệ vào sản xuất và chế thử sản phẩm nên gặp
rất nhiều khó khăn. Trong đó có khó khăn về nguyên liệu đầu vào phải nhập
khẩu, phụ thuộc vào sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế. Do đó trong những năm từ
1968 - 1970 tổng khối lượng sản phẩm chỉ đạt dưới 23 tấn/năm.
Thời kỳ ổn định trong giai đoạn từ năm 1971 - 1975, thời kỳ nhà máy đi
vào sản xuất sau thời gian làm quen ban đầu. Sản lượng bắt đầu tăng lên đạt

mức trung bình gần 125 tấn/năm. Tuy sản xuất khơng gặp những khó khăn như
thời gian đầu thành lập nhưng sẩn phẩm của nhà máy còn nghèo nàn và kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện.


Thời kỳ phát triển từ năm 1976 tới năm1987, Nhà máy đi vào khai thác
triêth để dây chuyền sản xuất mũi khoan, tarô, bàn ren, dao phay các loại... nên
khối lượng sản phẩm tăng nhanh từ 143 tấn năm 1976 lên 246 tấn năm 1982.
Đây cũng là thời kỳ nhà máy đạt sản lượng cao nhất khi còn bao cấp.
Cũng do lợi thế độc tôn trên thị trường thời kỳ đó mà nhiều dây chuyền sản
xuất đã hoạt động vượt công suất thiết kế 1,5 đến 3 lần như mũi khoan tarơ, bàn
ren.
Thời kỳ khó khăn diễn ra vào giai đoạn 1988 - 1992, trong lúc cơ chế
quản lý thay đơie nhà máy gặp nhiều khó khăn. Sản lượng chỉ cịn 77 tấn/năm.
Một phần vì nhu cầu thị trường giảm mạnh trong thời kỳ cơ chế quản lý thay
đổi, một phần vì nhà máy khơng cịn giữ được vị trí độc tơn như trước. Đây là
thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy, phải đổi mới sản xuất theo nhu cầu thị
trường và mở rộng thị trường và mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Thời kỳ đổi mới từ năm 1993 đến nay, sau quyết định thành lập lại nhà
máy dụng cụ số 1 theo quyết định 292 QĐ/TCNSDT cuả bộ trưởng bộ công
nghiệp nặng, nhà máy bắt đầu phục hồi và phát triển do có sự chuyển đổi cơ cấu
sản phẩm
Năm 1996 sau 1 năm chuyển sang loại hình cơng ty, cơng ty dụng cụ cắt
và đo lường cơ khí có giá trị tăng 10% so với năm 1995. Trịn đó xuất khẩu
chiếm 20% giá trị tổng sản lượng. Doanh thu sản xuất công nghiệp tăng 37%.
Năm 1997 giá trị tổng sản lượng tăng 325 so với năm 1996, xuất khẩu
chiếm 21%, doanh thu công nghiệp tăng 28%. Từ năm 1998 tới nay giá trị tổng
sản lượng luôn đạt trên 10 tỷ đồng/năm.
Cho tới nay công ty luôn cố gắng giữ vững tăng trưởng và phát triển.
Công ty đã cung cấp cho xã hội trên 30 triệu dụng cụ cắt kim loại và hàng chục

triệu phụ tùng chuyên dùng cơ khí khác.


II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG
CỤ SỐ 1
1 Chức năng

Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 là công ty cổ phần mà nhà nước có cổ
phần chi phối chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí chính sau:
- Dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt phi kim, dụng cụ gia công ép lực, phụ
tùng công nghiệp, neo cầu, neo cáp bê tông dự lực.
- Thiết bị phụ tùng cho ngành cơ khí, giao thơng vận tải, xây dựng, chế
biến thực phẩm và lâm hải sản.
- Máy chế biến kẹo, lương thực hạch tốn kinh doanh, có tài khoản và
con dấu riêng thực hiên theo đúng pháp luật.
2. Nhiệm vụ

Căn cứ theo quyết định của nhà nước về việc thực hiện và đổi mới các
doanh nghiệp nhà nước , căn cứ vào quyết định chuyển đổi thanh Công ty Cổ
phần Dụng cụ số 1 của bộ công nghiệp, Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng
dụng cụ cơ khí theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh.
- Triển khai thực hiện đơn hàng của nhà nước hoặc lệnh sản xuất ( nếu
có)
- Chủ động tìm kiếm thi trường, khách hàng , ký kết hợp đồng tiêu thụ
sản phẩm .
- Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc xuất khẩu
theo hợp đồng đã ký, xuất nhập khẩu uỷ thác qua các đơn vị được phép xuất
nhập khẩu.

- Bảo vệ và phát triển vốn.
- thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất
tinh thần, bồi dưỡng trình độ KHKT chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên.


- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an tồn xã hội.
III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm về kinh tế của công ty
1.1. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Chi nhánh

Phịng TCLĐ
PX Bao gói
Phịng TC-KT

Phịng TM

PX Nhiệt luyện

Phịng KT
PX Dụng cụ
Phòng KCS
Ban giám đốc

PX CK 1
Phòng KH

Phòng KDVT


PX CK 2

Phòng Cơ điện
PX CK 3
Văn phòng

TT Kinh doanh

Bảo vệ

PX CK 4


1.1.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc cơng ty gồm có: Giám đốc cơng ty
a. Trách nhiệm
- Tổng hợp tình chung của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạch định
các chính sách, chương trình phát triển và hướng dẫn các đơn vị thi hành ;
- Phê duyệt và ban hành các văn bản quản lý hoạt động của công ty;
- kiểm soát kết quả hoạt động của tất cả các đơn vị ;
- Đại diện cho công ty trước pháp luật và trong các mối quan hệ đối ngoại
;
- Phê duyệt các hợp đồng kinh tế và các dự án đầu tư;
- thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT quy định.
b. Quyền hạn:
Giám đốc là người có quyền cao nhất trong ban giám đốc và được thực
thi các quyền sau:
- Quyết định tuyển dụng, hay sa thải bất kỳ thành viên nào trong công ty ;
- Quyết định các khoản chi phí hay đầu tư cho các phó giám đốc.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc.

Phó giám đốc sản xuất phụ trách điều hành sản xuất.
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách kỹ thuật.
Các phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về hoạt động
sản xuát kinh doanh, thay mặt giám đốc điều hành hoạt động công ty khi giám
đốc đi vắng theo sự uỷ quyền của giám đốc.
1.1.2. Phòng thương mại
Chức năng của phịng thương mại là mua bán hàng hố và vật tư phụ tiêu
ding cho sản xuất. Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của thị
trường, xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại. Phòng tiếp
nhận các nhu cầu của khách hàng, giao hàng và giải quyết các khiếu nại sau
mua, lập báo cáo thống kết quả tiêu thụ trình giám đốc và lập kế hoạch giá
thành.


Với chức năng mua, phịng thương mại có nhiệm vụ tìm kiếm và lựa
chọn nhà cung ứng đủ khả năng và thoả mãn nhu cầu của Công ty. Tổng hợp
kế hoạch sử dụng vật tư phụ theo tháng, thực hiện mua và cung cấp vật tư phụ
phục vụ sản xuất, thống kê báo cáo tình hình tiêu thụ vật tư phụ của các đơn
vị.
1.1.3 Phịng kế hoạch
Phịng kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuát kinh
doanh dài hạn, kế hoạch năm, quý , tháng. Phòng cũng chịu trách nhiệm can đối
các nguồn lực cho sản xuất để lập kế hoạch tác nghiệp sản xuất và lập báo cáo
kế hoạch từng tháng, từng quý, năm để báo lên lãnh đạo.
1.1.4. Phòng kỹ thuật
Đối với kế hoạch sản xuất của cơng ty, phịng kỹ thuật có nhiệm vụ cung
cấp tài liệu kỹ thuật ( bản vẽ, QTCN, định mức vật tư) cho các sản phẩm có
trong danh mục KHSX đúng tiến độ đã được giám đốc đã được giám đốc duỵệt;
Cung cấp bản vẽ, định mức vật tư...và các tài liệu có liên quan cho phịng
thương mại đúng tiến độ để xây dựng đơn hàng là cơ sở ký hợp dồng với khách

hàng. Phòng kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất dụng cụ trang thiết bị công nghệ, kế
hoạch mua hàng ngoài và cấp phát dụng cụ, trang bị công nghệ theo kế hoạch
sản xuất của công ty; theo dõi sản xuất, kỹ thuật sản xuất, kịp thời giải quyết các
vướng mắc kỹ thuật tại các phân xưởng bảo đảm tiến độ sản xuất .
Đối với sản phẩm mục tiêu và sảm phẩm mới, phòng kỹ thuật theo dõi ,
nghiên cứu cải tién, hoàn thiện QTDN nhằm ổn định không ngững nâng cao
chất lượng kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm.
Phòng tham gia giải quyết khiếu nại của khách hàng có liên quan đến kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm.
1.1.5. Phịng KCS
Phịng KCS có nhiệm vụ phục vụ sản xuất kịp thời theo kế hoạch tháng,
quý, năm bằng các nghiệp vụ: kiểm tra vật tư đầu vào; kiểm tra trên mặt bằng
sản xuất tại các phân xưởng; kiểm tra nghiệm thụ sản phẩm.


Thực hiện kiểm tra, tác động, ngăn chặn tối đa hàng hang và sai sót kỹ
thuật; lập quy trinh kỹ thuật cho các sản phẩm mục tiêu và tham gia giải quyết
khiếu nại từ khách hàng.
Thhống nhất đo lường trong phịng và trong cơng ty với chuẩn quốc gia;
báo cáo chất lượng sản phẩm, tình trạng sai hang trong mỗi kỳ sản xuát; chịu
trách nhiệm trước giám đốc về chất lường sản phẩm.
1.1.6. Phòng cơ điện
Bảo đảm việc cấp điện nước tốt để sản xuất của cơng ty có hiệu quả; bảo
đảm hệ thống thiết bị của công ty luôn đạt yêu cầu kỹ thuật; thực hiện kế hoạch
sửa chữa thiết bị;
1.1.7. Phòng kinh doanh vật tư
Cung cấp đầy đủ, nhanh chóng vật tư chính phục vụ kịp thời nhu cầu sản
xuất kinh doanh của cơng ty một cách có hiệu quả nhất.
Căn cứ theo kế hoạch sản xuất theo tháng, quý,năm và định mức tiêu hao
vật tư đã được duỵệt, phịng có trách nhiệm xây dựng chủng loại vật tư cần

mua, báo cáo lãnh đạo công ty duyệt mua và cấp theo tiến độ sản xuất ; tổ chức
thực hiện kế hoạch mua bán , nhập khẩu các loại vật tư phơi phẩm theo dúng
tiến độ các hợp đồng.
Phịng kinh doanh vật tư có nhiệm vụ quản lý, bảo quản vật tư các kho
kim khí và kho thành phẩm;
Phịng kinh doanh chịu trách nhiệm cấp phát vật tư và thanh tốn vật tư.
1.1.8. Phịng tổ chức lao động
Có chức năng tham mưư cho giám đốc định hướng về tổ chức cán bộ
cơng nhân viên trong cơng ty.
Phịng có nhiệm vụ: xác định được năng lực cần thiết đối với từng công
việc, tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu; đào tạo và bòi dưỡng nhân lực,
quản lý lao động; giáo dục nhận thức người lao động; dịnh mức lương công việc
và đánh giá tác động môi trường làm việc định kỳ hàng năm của công ty, đề
nghị khen thưởng kỷ luật người lao động.


1.1.9. Phịng TC – KT
Phịng tài chính kế tốn có nhiệm vụ
Tổ chức quản lý và phát huy hiệu quả tồn bộ tài sản, vật tư, hàng hố
bằng tiền vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ dưới
dạng giá trị bằng tiền VNĐ
Huy động vốn hiệu quả nhất cho doanh nghiệp và để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh; tham mưu cho giám đốc về phân chia lợi nhuận của công ty hợp lý
và đúng pháp luật.
Tổ chức cơng tác tài chính kế tốn, thống kê phản ánh đầy đủ nghiệp vụ
kinh tế phát sin vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
1.1.10. Văn phịng
Có nhiệm vụ xử lý kịp thời các công văn giấy tờ, tài liệu, thông tin và
truyền đạt và cung cấp tới các đơn vị, cá nhân có liên quan; lưu trữ tài liệu, quản
lý tồn bộ trnag thiết bị hành chính, thiết bị máy văn phịng trong tồn cơng ty;

thực hiện cơng tác tạp vụ, vệ sinh công cộng , y tế, tổ chức hội nghị trong công
ty.
1.1.11. Trung tâm kinh doanh
Thực hiện kinh doanh, tiếp thị bán hàng, bảo đảm cung cấp các sản
phẩm , vật tư hàng hoá đúng yeu cầu chất lượng cho khách hàng; tổ chức hệ
thống hố cơng tác quản l, bảo quản vật tư hàng hố khoa học.
1.1.12. Phịng bảo vệ
Có nhiệm vụ bảo vệ cơng ty 24/24, kiểm sốt người và phương tiện ra
vào cơng ty, mở sổ theo dõi ghi chép đầy đủ vật tư hàng hoá ra vào cơng ty.
Khi có vụ việc xảy ra phịng bảo vệ phải bảo vệ hiện trường, cấp cứu nạn
nhân, truy bắt tội phạm và phối hợp với cơ quan cơng an, phịng cịn có nhiệm
vụ hướng dẫn khách hàng khi đến công làm việc và mua hàng; quản lý và bảo
đảm an toàn cho phương tiện đi lại của cả khách hàng đến công ty không để xảy
ra mất mát hay hư hỏng.


1.1.13. Các phân xưởng
Các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạchcủa công ty; Khai
tác các sản phẩm lẻ đơn chiếc cho phân xưởng để cải thiện cho công nhân;
quản lý con người và trang thiết bị trong phân xưởng theo quy định của công
ty.
1.2. Sản phẩm và thị trường công ty
1.2.1. Sản phẩm
Các sản phẩm của Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng
thuộc lĩnh vực cơ khí sau:
-

Dụng cụ cắt kim loại, dụng cụ cắt phi kim, dụng cụ gia công ép lực, phụ
tùng công nghiệp, neo cầu, neo cáp bê tông dự ứng lực.


-

Thiết bị phụ tùng cho ngành dầu khí, giao thông vận tải, xây dựng, chế
biến thực phẩm và hải sản

-

Máy chế biến kẹo, lưong thực, thực phẩm và các thiết bị cơng tác
Trong đó, dụng cụ cắt là sản phẩm chiếm tỷ phần doanh thu chủ yếu của
công ty.
Cụ thể sản phẩm của công ty gồm các sản phẩm sau:
- Bàn ren các loại

- Dao cắt tấm lợp

- Taroo các loại

- Neo cầu

- Mũi khoan các loại

- Bộ khuôn kẹo

- Dao phay các loại

- Máy quật kẹo

- Dụng cụ gia công răng


- Mâm chia kẹo

- Doa, khoét

- Máy vuốt

- Dao tiện

- Máy tạo tinh

- Lữa cưa máy

- Máy lăn côn

- Cưa sắt tay

- Bộ hàm dán

- Dao cắt tôn

- Khuon lương khô.


Danh mục sản xuất sản phẩm chính của Cơng ty Cổ phần Dụng cụ số 1 kế
hoạch năm 2005.
Tên sản phẩm
Dao tiện các loại
Lữa cưa máy
Tarô các loại
Bánh cán rén

Dao phay
Mũi khoan
Bàn ren
Dụng cụ cắt phi kim loại
Doa các loại
Neo cầu, neo cáp
Máy kẹo & phụ tùng

Số lượng khách dự
kiến ( cái)
31.820
12.000
26.200
134
12.179
35.500
4.500
1200
5.500

Giá trị

1.2.2. Thị trường
a. Thị trường trong nước
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 là đơn vị đứng vị trí số 1 trong việc cung
cấp các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành cơng nghiệp khác, cơng ty luôn
chiếm giữ một thị trường tiêu thụ rộng lớn trên cả nước. Nhìn chung ở trong
nước, nơi tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là ở các tỉnh, thành phố có
các khu cơng nghiệp sản xuất lớn. Những nơi tiêu thụ này là các đơn vị chính
đã đem lại cho công ty khoản doanh thu lớn. (Số liệu cụ thể được phân tích

kỹ trong phần sau).
b. Thị truờng xuất khẩu
Công ty xuất khẩu chủ yếu theo đơn đặt hàng trước nhưng với số lượng
và chủng loại không nhiều. Các nước nhậpkhẩu chủ yếu sản phẩm của công ty
là Nhật Bản, Ba lan, Cơng hồ séc, Angiêri.
Từ cuối năm 1998 xuất hiện công ty KATO đưa sang Việt Nam để sản
xuất. Do đó thị phần xuất khẩu của công ty bị thu hẹp, giá hợp đồng sản xuất


năm 1999 so với năm 1998 chỉ bằng 23%. Sự cạnh tranh này đã làm cho sự thu
hẹp thị trường xuất khẩu của công ty.
1.3. Đặc điểm về lao động của cơng ty
Cơ cấu lao động của cơng ty có nhiều thay đổi sau khi cơng ty chuyển đổi
sang hình thức cổ phần. Số lượng lao động được tinh giảm, chất lượng lao động
tăng. Trước đây, số lượng lao động trong công tyluôn lớn hơn 400 người. Năm
2003 tăng lên 453 người. Đến năm 2004 sau khi cổ phần hoá, số lượng lao động
chỉ cịn 246 ngườ.Với cơ cấu:
Trình độ đại học trở lên: 65 người
Công nhân bậc cao từ 5/7 trở lên: 72 người
Cơ cấu công ty được rút gọn, trình độ tay nghề cơng nhân cao hơn trước
và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên lớn hơn bởi họ chỉ là người làm thuê
mà còn là chủ công ty.
Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Gián tiếp
Trực tiếp
Tổng số

2001

194
239
433

2002
218
218
436

2003
300
153
453

2004
75
171
246

Công ty phân công lao động theo chức năng người lao động, chia làm 2
nhóm:
- Nhóm 1: Chức năng sản xuất gồm có cơng nhân sản xuất chính và cơng
nhân sản xuất phụ.
- Nhóm 2: Chức năng quản lý gồm ban lãnh đạo và các phòng ban.


Sơ đồ phân công lao động của công ty
Lao động tồn cơng ty

Chức năng sản xuất


Chức năng quản lý

Cơng nhân sản xuất chính nhân sản xuất phụ
Cơng

Ban giám đốc

Phịng ban chức năng

2. Đặc điểm về kỹ thuật của công ty

2.1. Quy trình sản xuất một số sản phẩm chính của Cơng ty
Để nắm bắt và tính tốn được nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất tại
Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1và tình hình sản xuất chúng ta nên tìm hiểu quy
trình sản xuất 1 só sản phẩm chính của cơng ty.
2.1.1. Quy trình sản xuất lưỡi cưa máy .
Thép tấm được dập đúng kích thước trên máy dập 250 tấn qua máy phay,
dập đầu lỗ 130 tấn, nắn răng tạo góc thốt phơi trên máy ép. Nguyên liệu tiếp
đến được đưa vào quá trình nhiệt luyện sau đó được làm non trong lị tần số,
xong ra tẩy rửa, sơn và nhập kho.

Thép tấm

Kho

Máy dập 250

Sơn


Máy phay vạn năng

Tẩy rửa

Máy dập 130 tấn

Lò tần số

Máy ép

Nhiệt luyện


2.1.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất tarơ
Thép cả cây được đưa lên máy tiện chuyên dùng tự động. Sau đó được
phay cạnh đi trên máy phay vạn năng, phay rãnh thoát phoi trên máy phay
chuyên ding, cho qua lăn số, nhiệt luyện. Khi đạt yêu cầu, chi tiết được mang đi
tẩy rửa, nhuộm đen để rồi được mài ren trên máy mài chuyên dùng , mài lưỡi
cắt, xong chuyển về kho.
Sơ đồ tarô:
Thép cây

Kho

Máy tiện

Mài lưỡi cắt

máy phay vạn năngMáy phay chuyên dùng


Mài ren

Tẩy rửa

Lăn số

Nhiệt luyện

2.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất dao phay cắt
Thép tấm được đem dập bởi máy dập 130 tấn hoặc 250 tấn . Nguyên liệu
được tiện lỗ và tiện ngoài trên máy vạn năng, xọc rãnh then trên máy xọc, mài
hai mặt trên máy mài phẳng. Xong chi tiết được lồng gá tiện đường kính tiếp
theo chi tiết được mài phẳng mặt 1 và mài lỗ trên máy mài lỗ, mài phẳng mặt 2
trên máy mài phẳng mâm trịn, mài góc trước, góc sau trên máy mài sắc, in số,
chống rỉ và cuối cùng thành phẩm được nhập kho.
Thép tấm

Máy dập

Máy
Máy mài phẳng mâm tròn mài lỗ

Máy mài sắc

In số

Máy tiện vạn năng

Nhiệt luyện


Chống rỉ

Máy xọc

Máy mài phẳng

Máy phay

Lồng trục

Kho


2.1.4. Quy trình sản xuất Bàn ren
Bàn ren được được dưa vào máy tiện chuyên dùng tiện thô sau dố được
mài trên máy mài phẳng, khoan lỗ phioi và lỗ bên trên máy khoan. Chi tiết tiếp
tục được phay rãnh định vị trên máy phay vạn năng, được cắt ren bằng máy cắt
ren chuyên dùng, tiện hốt lưng và lưỡi cắt trên máy tiện chuyên dùng. Chi tiết
tiếp tục dược đưa đi đóng số, nhiệt luyện, tẩy rửa và nhuộm đen. Sau đó được
mài, mài lưỡi cắt, đánh bang ren, chống rỉ xong nhập kho.

Máy tiện

Nhuộm đen

Mài hai mặt

Máymài

Tẩy rửa


Mài lưỡi cắt

Máy khoan

Nhiệt luyện

Đánh bóng

Máy phay

Máy cắt ren

Đóng số

Máy tiện

Chống rỉ

Kho

2.2. Đặc điểm về công tác hậu cần vật tư phụ, phụ tùng, nhiên liệu
Quy trình mua vật tư cho sản xuất như: phụ tùng, nhiên liệu, vật liệu
phụ... ở Công ty Cổ phần Dụng cụ số 1 được thống nhất từ nhận xét yêu cầu
mua vật tư theo kế hoạch sản xuất của từng tháng hoặc những yêu cầu mua vật
tư đột xuất từ các phân xưởng, phòng ban hoặc những dự trù đã được giám đốc
phê duyệt nhằm bảo đảm yêu cầu vật tư dự trữ phục vụ sản xuất. Nội dung quy
trình mua tất cả các loại vật tư cho sản xuất (trừ vật tư chính) bao gồm:



Đơn vị thực hiện
P.TM, đơn vị u cầu

Trình tự cơng việc
Yêu cầu mua vật tư

GĐ, PGĐKD, PGĐSX

Duyệt

P.TM, thủ kho
P.TM

Kiểm tra kho
Lựa chọn nhà cung ứng

GĐ, PGĐKD, PGĐSX

Duyệt

P.TM

Mua vật tư

Thủ kho

Nhận vật tư

KCS, đơn vị chức năng


Kiểm tra
P.TM, thủ kho, nhập kho

- Phòng thương mại mua vật tư (trừ vật tư chính) theo giấy đề nghị hàng
tháng của đơn vị, theo đơn đặt hàng đột xuất được lãnh đạo phê duyệt.
- Khi nhận được yêu cầu hợp lệ, phòng thương mại kiểm tra tồn kho để
xác định nhu cầu mua vật tư.

Đánh giá nhà cung ứng

- Phòng thương mại yêu cầu báo giá và lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở
tin cậy veừe chất lượng, giá cả hợp lý, có quan hệ tốt với công ty và được mức
ưu tiên nhất về thanh tốn.
- Tiếp theo phịng thương mại tiến hành nghiệp vụ mua và kiểm tra hàng
hóa nhập kho theo đúng qui định.



×