Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận: Lạm phát và thất nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.21 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển rực rỡ, chúng ta ngày
càng thấy được tầm quan trọng của vấn đề tăng trưởng kinh tế và lạm phát,thất
nghiệp. Đó là ba vấn đề cơ bản của kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến thành
quả của quá trình phát triển kinh tế trong nhiều thập kỉ qua và trong hiện tại ,lẫn
tương lai của mỗi đất nước sau này. Mối quan hệ giữa ba vấn đề này thu hút nhiều
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế.Tuy vậy, sự tác động và ảnh hưởng
qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát,thất nghiệp là hết sức phức tạp và
không phải lúc nào cũng tuân theo những nguyên tắc kinh tế. Trong đó, lạm phát là
một vấn đề không phải xa lạ, nó chính là một đặc điểm của nền kinh tế hàng hoá.Ở
mỗi thời kỳ kinh tế với các mức tăng trưởng kinh tế khác nhau sẽ có những mức
lạm phát và mức thất nghiệp khác nhau của nền kinh tế. Trong thời gian gần
đây,kinh tế thế giới có nhiều biến động,hơn đó là cuộc khủng hoảng toàn cầu,làm
giảm tốc đọ tăng trưởng và khiến lạm phát tăng cao ở nhiều nước .
Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là nước ta, đang
trên đà hội nhập và phát triển như hiện nay, việc tìm hiểu thất nghiệp,lạm phát, sự
ảnh hưởng và phù hợp với tăng trưởng và phát triển kinh tế là vô cùng quan trọng.
Từ những lý do trên, chúng tôi muốn “Phân tích mối quan hệ thất nghiệp ,lạm phát
và tốc độ tăng trưởng kinh tế ,đồng thời minh họa trên số liệu thực tế của Việt Nam
những năm gần đây.
Để nghiên cứu về đề tài này chúng ta đi tìm hiểu theo trình tự
A/ Cơ sở lý thuyết chung về lạm phát ,thất nghiệp và tăng trưởng
kinh tế.
B/ Phân tích mối quan hệ của lạm phát ,thất nghiệp và tăng
trưởng kinh tế.
C/ Mịnh họa qua số liệu của nền kinh tế việt nam những năm
gần đây.
A/ Cơ sở lý thuyết chung về lạm phát ,thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
I ). Tìm hiểu về thất nghiệp .
Thất nghiệp luôn là vấn đề quan tâm trong xã hội.
Vậy thất nghiệp là gì ? Ai là người thất nghiệp ?


Dòng người thất nghiệp ở mĩ trong đại khủng hoảng Làn sóng sinh viên
Hàn đòi giải quyết nạn thất nghiệp
1. Khái niệm về thất nghiệp :
- Một người được coi là thất nghiệp khi :
+ Trong độ tuổi lao động
+Có khả năng ,có nhu cầu lao động
+Không tìm được việc làm ,việc làm không ổn định.
-Lực lượng lao động là tổng cuả số người có việc làm và số người thất
nghiệp.
2. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp
2.1/Tỷ lệ thất nghiệp
Để đo lường mức thất nghiệp trong nền kinh tế chúng ta sử dụng chỉ tiêu “ tỷ lệ thất
nghiệp”:
2.2/ Thời gian thất nghiệp
Thời gian thất nghiệp bao giờ cũng được hiểu là thời gian trung bình, được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền.
2.3/Tần số thất nghiệp
-Là số lần trung bình 1 người lao động bị thất nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định
(ví dụ: 1 năm bị thất nghiệp 3 lần).
-Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động.
3/ Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp
3.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệp
Phân theo các tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí tuổi tác.
- Tiêu chí giới tính.
- Tiêu chí ngành nghề.
- Tiêu chí lãnh thổ.
- Tiêu chí dân tộc.

3.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc
Tỷ lệ thất nghiệp(%) =
Số người thất nghiệp
Lực lượng lao động
x100
- Mất việc
- Chưa có việc
- Ngoại lệ
3.3. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp
a. Thất nghiệp tạm thời
Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ thành
phần bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập hay tái nhập lực
lượng lao động.
b. Thất nghiệp cơ cấu (gọi là thất nghiệp bất tương xứng) Xảy ra khi có sự mất cân
đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu về lao động.
c. Thất nghiệp chu kỳ (còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết
Keynes) Là loại thất nghiệp được tạo ra bởi tình trạng suy thoái nền kinh tế, sản
lượng tụt xuống thấp hơn số lượng thất nghiệp.
d. Thất nghiệp theo lí thuyết cổ điển :xảy ra khi các yếu tố ngoài thị trường gây ra,
khi tiền công được ấn định cao hơn mức tiền công cân bằng
3.4.Phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động.
a) Thất nghiệp tự nguyện :chỉ những người "tự nguyện" không muốn làm việc, do
việc làm và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của mình.
b.Thất nghiệp không tự nguyện :là thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi tổng cầu sụt
giảm, sản xuất bị đình trệ, mất việc,…
3.5.Thất nghiệp tự nhiên.
Là loại thất nghiệp khi thị trường lao động cân bằng.
4)Tác hại của thất nghiệp
* Đối với cá nhân người lao động:

 Giảm thu nhập
 Kỹ năng, chuyên môn mai một
 Hạnh phúc gia đình bị đe dọa
* Đối với xã hội
 Sản lượng nền kinh tế giảm sút
 Chính phủ phải tăng chi tiêu cho trợ cấp
 Tệ nạn xã hội, tội phạm gia tăng
5) Nguyên nhân của thất nghiệp
Hình a: quan điểm của trường phái cổ điển Hình b:quan điểm trường phái Keynes
b)Theo quan điểm của trường phái Keynes (lí thuyết về tiền công cứng nhắc)
:Hình b
_ Quan điểm: giá cả và tiền lương đều hết sức cứng nhắc.
6.Biện pháp giảm thất nghiệp .
 Đối với thất nghiệp chu kỳ:
 Thực hiện chính sách tài khóa mở rộng
 Thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng
Cuối cùng tăng Tổng cầu
 Đối với thất nghiệp tự nhiên:
 Phát triển thị trường lao động ,tăng cường hoạt động dịch vụ và giới
thiệu việc làm.
 Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
 Tạo thuận lợi trong việc cư trú,di cư lao động.
 Chuyển dịch CCKT nông nghiệp và nông thôn,khuyến khích đầu tư
tư nhân
 Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.
 Giảm thuế suất biên đối với thu nhập.
II/ Lạm phát
1. Khái niệm
-Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên (trong một thời gian nhất định).
-Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức.

-Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống theo thời gian (Sự phát
hành tiền tệ không đủ mức cần cho lưu thông hàng hóa).
2.Các thước đo lạm phát.
2.1.Chỉ số giá:
-Mức giá chung là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ.
Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá.
-Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự biến động giá cả của một giỏ hàng hoá và dịch vụ
tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Công thức tính có thể viết như sau:
I
p
= ∑ i
p
.d
Trong đo: I
p
- chỉ số giá chung (có thể viết là CPI)
i
p
- chỉ số giá cả từng loại hàng.
d- tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, nhóm hàng trong giỏ
( d=1 Nó phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội).
2.2.Tỷ lệ lạm phát
-Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mô và sự
biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát:
-Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:
Trong đó : g
p
(nL) - tỷ lệ lạm phát (%)
I
p1

-chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
I
p0
- chỉ số giá cả thời kỳ trước đó được chọn làm gốc để so sánh
3/ Phân loại lạm phát
3.1.Căn cứ quy mô lạm phát
-Lạm phát vừa phải (một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Giá tăng chậm,
đồng tiền tương đối ổn định.
gp
I
p1
I
p0
=
x100
- 1)
(
-Lạm phát phi mã( ba chữ số): tỷ lệ 10% - 999%. Khi lạm phát phi mã ở mức cao
thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với sản xuất và đời sống.
-Siêu lạm phát (trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Loại này gây tác hại nghiêm
trọng đối với nền kinh tế.
3.2.Căn cứ vào thời gian lạm phát:
- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50%
một năm.
- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50%
một năm.
- Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%
một năm.
3.3.Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát :
-Lạm phát do cầu

-Lạm phát do cung
-Lạm phát do tiền
-Lạm phát dự kiến
-Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều.
4.Tác hại của lạm phát :
 Sản lượng và việc làm :Đi đôi với tăng giá, sản lượng quốc dân cũng thay
đổi theo có thể tăng hoặc giảm ,cũng có khi không thay đổi .
 Phân phối lại thu nhập
 Giữa người cho vay và người vay
 Giữa người hưởng lương và trả lương
 Giữa người mua và bán các loại cổ phiếu
 Giữa chính phủ với dân chúng
 Thay đổi cơ cấu kinh tế :
Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế, đặc
biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương
đối.
• Nền kinh tế kém hiệu quả
 Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá
 Mất nhiều thời gian và sức lực đối phó lạm phát
 Chi phí thực đơn
 Rối loạn thị trường vốn, biến dạng đầu tư
 Giảm năng lực cạnh tranh hàng hóa trong nước
5. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Phần này đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải những nguyên
nhân gây ra và duy trì, thúc đẩy lạm phát.
5..1. Lạm phát cầu kéo
.
Xảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo giá dịch chuyển sang bên phải.
.Kết quả là nền kinh tế sảy ra lạm phát và có tăng trưởng.lạm phát và tăng trưởng
cùng chiều.

5.2.Lạm phát do cung (lạm phát do chi phí đẩy)
AS
L
AS
S
E1
P
Y
Y1=Y*
P
1
AD1
AD2
Y2
E2
P
2
Lạm
phát
• Nguyên nhân dẫn đến lạm phát này là do chi phí sản xuất trong nền kinh tế
gia tăng và năng lực quốc gia bị giảm sút. Do chi phí sản xuất tăng lên : AS
s
dịch chuyển sang trái kết quả gây ra lạm phát vừa bị suy giảm kinh tế .Lạm
phát và thất nghiệp có quan hệ cùng chiều (hình 1)
• Năng lực quốc gia giảm, có thể do giảm sút nguồn nhân lực, nguồn vốn; do
sự gia tăng trong tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên; do chiến tranh hay thiên tai
nghiêm trọng. Tác động này làm AS và AS
L
dịch sang trái cùng với mức
giảm của sản lượng tiềm năng .( hình 2)

Đồ thị minh họa :
AS
S1

AS
S


AS
L
AD
E
E1
0 Yo1 Y* Y
AD

AS
L1
AS
L
AS
S1
AS
S
0 Y1 Y* Y
P
P1
P0

P

P1
P0
Hình 1: Do chi phí sản xuất Hình 2: Do năng lực quốc gia
5.3.Lạm phát dự kiến
Là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra
trong tương lai.
Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ
lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, vì mọi người đã có thể dự tính trước mức
độ của nó nên được gọi là lạm phát dự kiến.
ASL
AS
S1
E
2
P
Y

Y
*
P1
0
AD
1
E1
P
3
=1,05P
2
AS
S2

E
3
AS
S3
AD
3
AD
2
P
2
=1,05P
1
5.4.Lạm phát do tiền tệ
-Lượng tiền phát hành quá nhiều trong lưu thông gây ra mất cân đối giữa cung
tiền và cầu tiền.
5.5. Lạm phát do nhập khẩu quá nhiều .
Do nhu cầu nhập khẩu tăng dẫn đến cầu ngoại tệ tăng >giá ngoại tệ tăng >cầu tiền
nội tệ nhiều tiền hơn.
6/ Biện pháp kiềm chế lạm phát:
 Lạm phát do cầu kéo (tác động lên cầu):
 Thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp
 Giảm chi ngân sách
 Phát hành công trái, tung vàng, ngoại tệ ra bán
 Lạm phát do chi phí đẩy (tác động lên cung):
 Khai thông các nguồn lực trong nước
 Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh tự do và bình đẳng
 Ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất
III / Tăng trưởng kinh tế
1. Khái niệm
Là sự gia tăng lực lượng kinh tế của năm này so với năm trước hoặc năm

được chọn làm xuất phát điểm của chu kỳ nghiên cứu.

×