Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Sự biến đổi kinh tế xã hội của khu trung tâm hà nội trong những năm đầu của quá trình đổi mới dự thảo luận án PTS xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.25 MB, 98 trang )

Bộ GIẢO D ỊIC VẢ ĐẢO TẠO






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÁN

NGUYỄN XUẤN M AỈ

SỤ BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU TRUNG TÂM HÀ NỘI
__ ___
_- —____ »¥, _ ........ w

16181867

I

--

_
— V

CỦA QUẤ TRÌNH DỔI MỚI
Chuyên ngành

XÃ HỘI HỌC


Mã số

50109
ĐẠ' HCCí?'

■ .

.

í ỊÂ

MƠ!

TRU;£TV' H^iGĩirl.ĩhUViẸN
No J L J J J 4 M .

Dự THẢO LUẬN ÁN PHÓ TIẾN s ĩ
KHOA HỌC XA HỘI HỌC


*

(Bản thảo lần thứ nhất)

H ầN ội 1995




PHẦN THỨ NHẤT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

:

MỞ ĐÂU

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Tình hình nghiên cứu của vấn đề.
Mục đích, nhiệm vụ và giả thiết nghiên cứu.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Cái mới khoa học của luận án.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Bố cục và nội dung cùa luận án.

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG.
CHƯtiNG I:TONG QUAN
1.1. Cơ sở lý luân và phương pháp luân của vấn đề nghiên cứu.

1.1.1 Những nguyên tắc phương pháp luận của XHH đô thị Mac - Lênin.
1.1.2. Xã hội học đô thị và các mơ hình lý thuyết về sự phát triển khơng gian
kinh tế - xã hội đơ thị.
1.1.3. Đơ thị hóa và những đặc điểm của q trình đơ thị hóa ở các nước đang
phát triển.


1.1.4. Nền kinh tế chuyển đổi và biến đổi xã hội.
1.1.5. Tính quy định của xã hội đối với tâm lý và sự thống nhất giữa họat động
và tâm lý.
1.2. Phương pháp hê cùa vấn đề nghiên cứu.

1.2.1. Về các phương pháp định lượng và cách tiếp cận
1 .2 .2 . Vè các phương pháp tính.
1.3.Mốt số đăc điểm kinh tế xã hối ở KTT.

CHUONGII
Sự BIẾN ĐỔI KINH TÊ CỦA KTT TRONG THỜI KỲ DQI MỚI.
2.1. Sư chụyển dich cơ cấu kinh tế KTT trong thời kỳ Đổi mới.
2.1.1. Sự thay đổi hình thái cơ cấu kinh tế và vai trò của các thành phần kinh
tế.
2.1.2. Sự thay đổi về cơ chế chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


2.1.3 “Lồng ghép” hai quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở KTT.
2.2. Sư phân bố khổng gian kinh tế KTT trong thời kỳ Đổi mới.

2.2.1. Khu tài chính và thương mại quốc tế.
- Cơ sở của sự phát triển khu tài chính thương mại quốc tế ở khu phía
Tây.

- Vai trị của khu tài chính thương mại quốc tế và các vấn đề trong quá
trình phát triển của nó.
2.2.2. Khu thương mại trong nước.
- Thực trạng sự phân bố không gian khu thương mại trong nước.
- Đặc điểm sự phân bố không gian kinh tế khu thương mại trong nước.
- Các nhân tố của quá trình phân bố không gian khu thương mại trong

nước.

2.3. Đánh giá chung về hiêu qủa, nguyên nhân của sư phát triển kinh tế
KTT.

2.3.1. Hiệu quả sự phát triển kinh tế KTT.
2.3.2. Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế KiT.

CHƯƠNG III
BIẾM ĐỔI XÃ HỘI Ở KTT TRONG THỜI KỲ Đ ổ i MỚI.

3.1. Q trình thi dân hóa và hiên tương đa vi thế nghề nghiẽp ò KTT trong
thời kỳ đổi mới.
3.2. Phân tầng xã hối ở Kị.'Ị trong thời kỳ Đổi mới.
3.2.1 Thực trạng phân tầng xã hội theo mức sống.

3.2.2. Giàu, nghèo và các nhân tố làm thay đổi mức sống.
3.3. Nhu cầu đống cơ và đùĩh hưởng giá tri về sản xuất, kinh doanh ở KTT.
3.3.1. Sự phát triển của nhu cầu và động cơ với tư cách là động lực tác động trở
lại với sản xuất kinh doanh.

3.3.2. Định hướng giá trị về họat động sản xuất, ldnh doanh.
Phần thứ ba: Kết luận.
1. Đánh giá chung về sự biến đổi kinh tế xã hội ở KTT trong thời kỳ Đổi mới.
2. Các nguồn lực, phát triển của KTT trong q trình hiện đại hóa.
3. Tăng trưcmg kinh tế và phát triển không gian đô thị ở KTT.


4. Tăng trưởng kinh tế và bảo tồn di sản văn hóa ở KTT.
5. Triển vọng phát triển KTT.



CHƯ0NGI

TỔNG QUAN
1. C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VẤN ĐÈ NGHIÊN CÚU:

1.1. Những nguyên tấc phương pháp luân của XHH đồ thi Mác-Xit:

Những nguyên lý và nguyên tắc phương pháp luận của XHH nói chung
và XHH đơ thị nói riêng là cơ sở cho sự giải thích về q trình vận động và
phát triển của các đô thị nước ta, của Khu trung tâm Hà Nội trong thời kỳ Đổi
mới. Chúng cũng cho phép giải thích nguyên nhân cơ bản của những thành tựu
KT - XH bước đầu rất quan trọng ở nước ta và tại các đơ thị, chính là chính
sách Đổi mới của Đảng, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
chính sách mở cửa hòa nhập với thế giới và khu vực. Tư tưởng cơ bản của
chính trị kinhstế học Mac-xít về sự chi phối của ĩĩnh vực kinh tế đối với các
lãnh vực khác^đời sống xã hội đặt cơ sở logic cho sự phân tích về những biến
đổi kinh tế kéo theo sự biến đổi xã hội và + tâm lý con người trong quá trình
đổi mới ồ khu trung tâm Hà Nội (từ nay viết tắt là KTT). Còn quan điểm biện
chứng và lý luận nhận thức lại cho phép nhận định về sự tác động trở lại tích
cực của những biến đổi xã hội và nhân tố chủ quan con người đối với tiến trình
đổi mới kinh tế ở vùng lãnh thổ đặc thù này.
Quan điểm hẽ thống là một nguyên tắc quan ừọng của nhận thức luận
duy vật biện chứng. Những luận điểm chính của quan điểm hệ thống có thể vận
dụng vào vấn đề nghiên cứu như sau:
1.
Coi đối tượng nghiên cứu là một hệ thống, tức là một tổng thể gồm
nhiều yếu tố (bộ phận) quan hệ và tương tác với nhau và với môi trường xung
quanh một cách phức tạp. Do đó khơng thể tách rời từng yếu tố để nghiên cứu

mà phải xét mỗi yếu tố trong mối tương quan và tác động qua lại của nó với
các yếu tố khác và với mơi trường. KTT nói riêng và Đơ thị nói chung là những
hệ thống lớn, phức tạp bao gồm nhiều hệ thống con như cơ cấu kinh tế, cơ cấu
xã hội, cơ cấu không gian vật chất, vật thể, vv... Phân tích KTT là phân tích sự
vận động bên trong của từng hệ con và mối tương tác qua lại giữa các hệ con
với nhau. Trong khuôn khổ của vấn đề nghiên cứu và dưới góc độ xã hội học
chỉ giới hạn sự phân tích về sự vân đỏng bên trong và sư tương tác giữa cơ cấu
kinh tế và cơ cấu xã hỏi của KTT, cổ tính đến quan hẽ tương tác với cơ cấu
khổng gian vât chất - vât thể (như cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cơ sở hạ
tầng sản xuất của đô thị).


2

Phân tích hệ thống trước hết là phân tích cấu trúc của nó. Cấu trúc là một
trong những khái niệm quan trọng nhất của tiếp cận hệ thống. Cấu trúc của một
hệ thống được đặc trưng bởi quan hệ giữa các phần tử và các bộ phận của hệ
thống. Nó có thể được mơ tả thơng qua các trạng thái ổn định của h ệ th ốn g,
Khi nói cấu trúc của hệ đã thay đổi, tức là nói rằng hệ đã chuyển từ trạng thái
Ổn định này sang trạng thái ổn định khác. Trong sự vận động của hệ thống, các
thay đổi cấu trúc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là những thay đổi về chất.
Do đó trong q trình phân tích từng hệ con của KTT như cơ cấu kinh tế, chúng
tôi đã chú trọng xem xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự biến đổi trong
phân bố không gian kinh tế của KTT. Cịn đối với cơ cấu xã hội, chúng tơi
dành sự chú ý đến các đặc trưng trong sự biến đổi của nó như: q trình thị dân
hóa và hiện tượng đa vị thế nghề nghiệp, sự phân tầng xã hội theo mức sống.
Kết hợp với việc phân tích tính định hướng (mục tiêu phát triển) của từng hệ
con và của KTT với tư cách là hê thống lớn bao trùm, có thể cho phép đánh giá
những nét đặc trưng trong động thái của hệ thống KTT tức là đánh giá được
những thành tựu và những vấn đề đang đặt ra đối với quá trình đổi mới ở vùng

lãnh thổ đặc thù này.
2. Đặt trọng tâm nghiên cứu vào sự vận động của đối tượng: xét mổi hệ
thống trong quá trình tăng trưởng, phát triển của nó, nghiên cứu xu thế vận
động của nó và tìm kiếm phương hướng tác động vào hê thống một cách có
hiệu quả nhất. Vì vậy, phải chú trọng xem xél các vấn đề cân bằng, ổn định và
phát triển.
Vận dụng vào nghiên cứu, chúng tôi đề cập tới việc phân tích các vấn đề
nguồn lực của sự tăng trưởng kinh tế KTT, táng-trưàtịg4ãflh-tố và cống-bằng-xã
hội, tăftg-trưòng-kifth tế-và phát triển cơ sớ ha tầng kỹ thuât yả xã hỏi ở-dô Ihậ,
tăng trưởng kinh té và bảo tồriyvan hóa ở KTX, tăng trưởng kinh tế và phát
triển khơng gian Kỉ lỴ -h/c/ĩ ưữr;<Ị -ỊÁỶ -ỈMc/ó cuữ. ( c t 7
3. Một lọat hệ thống quan trọng thường gặp là các hệ thống có cấu trúc
phân cấp. Cấu trúc phân cấp có thứ bậc, xuất hiện một cách tự nhiên trong quá
trình hình thành các hê thống phức tạp từ những thành phần đơn giản hơn.
Trong các hệ thống tổ chức, cấu trúc phân cấp là loại hình có cấu trúc phổ biến
nhất. Những vấn đề cần xem xét trong các hộ thống thứ bậc là các mối quan hệ
lọi ích, mục tiêu, phối hợp, hợp tác... giữa các cấp với nhau và của toàn bộ hệ
thống.
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ sở hạ tầng... của KTT vừa là hệ con của
nó vừa là bộ phân cấu thành của cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, cơ sở hạ tầng...
của thành phố Hà Nội, của cấp vĩ mơ: tồn quốc.


3

Như thế khi phân tích phải xem xét đồng thời các mối quan hệ theo
“chiều ngang” lẫn theo “chiều dọc”. Mỗi hệ con, một mặí có những nét riêng
đặc thù trong q trình vận động của nó phải được chú trọng phân tích nêu bật
lên. Mặt khác nó cũng tn theo những quy luật, xu hướng chung phổ biến của
hệ thống thứ bậc cao hơn.

Do đó, chúng tơi sẽ cố gắng phân tích những nét đặc thù của cơ cấu xã
hội, cơ cấu kinh tế của KTT và đồng thời chú trọng so sánh với xu hướng vận
động chung của hê có thứ bậc cao hơn. Để thực hiện được nhiệm vụ này, đòi
hỏi phải vận dụng cách tiếp cận liên ngành, sử dụng kiến thức đa ngành cho
công việc nghiên cứu. Vì thế, chúng tơi đã chú ý sử dụng trí thức và kết quả
nghiên cứu thuộc những lĩnh vực khác nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý
học, quy hoạch, thống kê, dân số, sử học... trong và ngoài nước.
Một nguyên tắc khác là nguyên tác lich sử cu thể đựơc áp dụng cho viêc
nghiên cứu sự vận động của KTT trong thời kỳ Đổi mới. Nguyên tắc này đòi
hỏi phải xem xét bối cảnh lịch sử trong đó KTT đã hình thành và phát triển,
phải tìm ra những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới sự vận động và phát
triển của KTT ở các giai đoạn khác nhau, nghiên cứu sự kế thừa và sự cải biến
về chất của nó ở các giai đoạn này. Điều quan trọng không phải là mô tả lịch
sử mà là tìm ra xu hướng vận động và biến đổi của KTT trong thời kỳ Đổi mới
dưới ảnh hưởng của đấu ấn lịch sử hàng ngàn năm.
Cùng với vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận của XHH Macxít và đường lối Đổi mới của Đảng, thì việc sử dụng các công cụ lý thuyết
chuyên ngành của XHH thế giới, đã đạt được những thành tựu nhất định trong
việc phân tích các xã hội có nền kinh tế thị trường, là cần thiết cho vấn đề
nghiên cứu. Đó là các mơ hình lý thuyết về sự phát triển đơ thị, về đơ thị hóa,
về sự phân tầng xã hội trong nền kinh tế thị trường.
1.2.

Xã hối hoc đố thi và các mổ hình lý thuyết về sư phát triển khơng

gian kinh tế - xã hối đồ thi.

Thực tiễn công nghiệp hóa và kéo theo nó là q trình đơ thị hóa mạnh
mẽ từ cuối thế kỷ XIX, đến đầu thế kỷ XX, đi kèm với vồ số vấn đề xã hội nảy
sinh ở các đô thị đã thu hút sự chú ý của các nhà xã hội học phương Tây. Do
đó từ những năm 20, ở tây Âu và bắc Mỹ đã hình thành một chuyên ngành với

tên gọi là xã hội học đô thị (Urban Sociology).
Theo dõi những công trình nghiên cứu đã cơng bố của xã hội học đô thị,
nguời ta dễ thấy một “phổ” rộng lớn các vấn đề được nêu ra. Chúng hầu như


4

bao trùm cả xã hội theo bề rộng và có liên quan đến nhiều chuyên ngành xã
hội học khác.
Trong quá trình phát triển của bộ mơn khoa học này, đã xuất hiện một
trường phái xã hội học đơ thị có tên gọi là trường phái Chicago. Nảy sinh từ
những nhà xã hội học ở trường đại học tổng hợp Chicago vào những năm 20,
trường phái này đã lấy Chicago, thành phố đang trong qúa trình cơng nghiệp
hóa và đơ thị hóa mạnh mẽ, phịng thí nghiệm để thực hiên những cơng trình /
nghiên cứu xã hội học của họ.
Trọng tâm nghiên cứu của Trường phái Chicago thời kỳ này là vấn đề cư
dân đỏ thi bi ảnh hưòng như thế nào bởi cuốc sống ở các thành phố, đã cho
ràng những ảnh hưởng này cổ thay đổi ở những vùng khác nhau của thành phố.
Ví dụ, Harvey Zorbaugh (1929), trong một cơng trình nghiên cứu quan trọng
(Hienteer, 1983), đã tìm thấy những sự khác nhau có ý nghĩa giữa vùng Gold
Coast (Bờ biển vàng) giàu có của Chicago và những khu ổ chuột tại đó. Nhận
thức về những sự khác biệt đựơc tồn tại đã đưa đến nhiều câu hỏi. Vì sao lai cổ
những khác biẽt giữa các vùng của mốt thành phố ? Các vùng khác nhau đã tác
đỏng đến nhau như thệ' nào ? Các vùng bi thay đổi thống qua quá trình nào ?
Để trả lời những vấn đề này, các nhà xã hội học của trường Đại học Chicago đã
phát triển lý thuyết về sinh thái hoc con người. Ngày nay, sinh thái học con
người vân là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất và đựơc nghiên cứu
tồn diện nhất của sinh thái học đơ thị (Theodorson, 1982).
Sinh thái hoc con người đã đươc vân dung để nghiên cứu các Xu hướng
của những người tu tâp nhau lai trong những vùng tư nhiên, những vùng đia lý

có những đăc điểm khác nhau. Ví dụ về các vùng tự nhiên ở các thành phố như:
các khu ổ chuột, những khu vực của một tộc người, những khu vực thịnh
vượng, và những quận buôn bán.
Những vùng tự nhiên đơi khi được tính tốn trước. Ngồi ra những người
hoặc những tổ chức có những đặc điểm hoặc những nhu cầu chung tập hợp
nhau lại “một cách tự nhiên” trong những vùng mà ở đó những nhu cầu của họ
có thể được thỏa mãn. Ví dụ, các tổ chức cơng nghiệp tập trung ở các vùng có
những dịch vụ cần thiết và những phương tiện giao thông vận tải dễ dàng.
Những nhóm người cùng sắc tộc có xu hướng định cư gần nhau như ở vùng
Little Italy (nước Ý nhỏ) của New York và vùng China Town của San Francisso
hay LitHe Saigon ở Calif onia..
Các vùng tự nhiên mọc lên và thay đổi thơng qua một loạt qúa trình
chung bắt nguồn từ sự cạnh tranh giành không gian. Các nhà sinh thái học con


5

người đã miêu tả những quá trình này qua ba thời kỳ: phân chia, xâm nhập và
kế tiếp.
Trong quá trình phản chia, các loại người và các loại họat động khác
nhau tự sắp xếp theo các vùng địa lý. Quá trình xâm nhâp bao gồm sự di
chuyển của các loại người và các họat động khác nhau đến một vùng tự nhiên
đã được xây dựng sẵn. Nó báo hiệu một sự thay đổi trong một vùng tự nhiên.
Kế tiếp đề cập tói một sư thay đổi ở một vùng tự nhiên theo sau cuộc xâm nhập
của các loại người và các họat động mới.
Những lý thuyết mang tính sinh thái học về sử dụng đất đai thể hiện mọi
cố gắng nhằm nhận dạng những mơ hình chung về sự phát triển thành phố và
giải thích vì sao các thành phố phát triển. Những lý thuyết này có tầm quan
trọng bởi vì chúng chú ý tới các loại nhân tố tác động tới sự phát triển của các
vùng đô thị.

Những lý thuyết về phát triển khơng gian đỏ thi.

Do có sự khác biệt lớn giữa các nhân tố có liên quan mà ba lý thuyết
chính về phát triển thành phố được đặt ra. Lý thuyết vùng đồng tâm
(Concentrics Zone) miêu tả sự phát triển đố thi theo các chu ky tròn của các
vừng, bát đầu từ thành phố trung tâm tiến ra ngồi. Lý thuyết hình quạt (Sector)
nhấn mạnh những ảnh hưởng đặc biệt về địa lý và lịch sử của các vùng trong
thành phố. Các biểu đồ 1, 2, 3 cho thấy ba lý thuyết trên đưa đến những hình
ảnh hồn tồn khác nhau về sử dụng khơng gian ở các vùng đô thị.
Lý thuyết vùng đồng tâm,Enest Burgess (1925), một nhà xã hội học của
trường Đại học Chicago, đã quan tâm tới việc giải thích các nguyên nhân và
kết quả của sự phát triển Chicago và phát triển lý thuyết về vùng đồng tâm. Lý
thuyết này miêu tả quá trình phát triển của thành phố theo các vịng trịn của
các vùng khác nhau, phát triển từ thành phố trung tâm ra ngồi. Vịng trong
cùng là Qn trung tâm kinh doanh, (CBD) trái tim của thành phổ, bao gồm
chính quyền cao nhất của thành phố, các nhà cao tầng trụ sở; các nhà băng, các
cửa hàng bán lẻ và bán bn và phương tiện giải trí văn hóa. Vùng trung tâm
kinh doanh bao gồm chủ yếu là những cống viẽc kinh doanh quan trong của
thành phổ vì những cổng việc kinh doanh kém quan trọng hơn không thể giành
giật được không gian đắt đỏ ở đây (Schnore, 1965).
Quận trung tâm kinh doanh có ảnh hưởng đặc biệt mạnh mẽ đối với các
vùng khác của thành phố. Sự ảnh hưởng này thể hiện đặc biệt rõ ràng ở khu
vực bao quanh ngay bên nó. Burgess gọi vùng này là vùng chuyển tiếp vì nó ở
trong q trình thay đổi. Khi những công việc kinh doanh và các họat động mới


6

gia nhập vào vùng trung tâm kinh doanh thì vùng này mở rộng bàng cách xâm
lấn vùng bên cạnh. Hầu hết bất động sản của vùng này do những nguời có chút

ít tiền của trong vùng mua lại.
- Khu vực kinh doanh trung tâm
(cửa hàng, nhà nhiều tầng, rạp hát,
khách sạn)
- Khu vực quá độ ( n h à ổ chuột, công
nghiệp).
- Khu vực nhà ở của công nhân độc
lập (nhà xuyềnh xồng, trường học,
hàng tạp hóa)
«- Khu vực nhà ở tốt hơn (nhà cho
một gia đình, các căn hộ).
— Khu vực những người đi lại bằng
vé tháng trên các phương tiện vận
tải cơng cộng (các khu nhà ị ngoại
ơ).
Hình L Mổ hình các vùng đồng tâm của tổ chức không gian đô thị.

Nguồn; Samuel E. Willace. Môi trường thành thị (Homewood, 111.:
Dorsey, 1980), tr. 54, 57.

Ly thuyết hình quat dựa trên cơ sở một cơng trình nghiên cứu của
Homer Hoyt (1939) chỉ ra rằng, ngược lại với lý thuyết vùng đồng tâm của
những mơ hình sử dụng đất đai căn cứ vào khoảng cách tính từ quận trung tâm
kinh doanh. Ngoài ra, đất đai bị tác động mạnh mẽ hơn bởi những con đường
giao thơng chính. Như hình 19.1 cho thấy, những hình quạt giống như những
cái nêm xếp theo hình chiếc bánh cắt ra từng miếng đi từ vùng tâm kinh doanh
ra các vùng ngoại ô thành phố. Mỗi khu hình quạt được tổ chức gần một con
đường giao thơng chính. Do đó một số khu hình quạt sẽ mang tính chất cơng
nghiệp trội hơn, những khu hình quạt khác sẽ bao gồm các cửa hàng và các
văn phòng nghiệp vụ, số khác sẽ là “những dải đèn neon” với những khách

sạn ven đường và những nhà hàng và cịn những khu hình quạt khác sẽ là
những khu vực nhà ở, mỗi khu vực là một sự hỗn hợp về đẳng cấp xã hội và
sắc tộc của riêng nó.


7

«JJw...i 0* cua
* p:Ì!51
_. .

liưới

K'iiu k in h

r.

c/j

'V\

'I d am t’.

I run;7,Ỉ;5m.

Kba bánbu
vồ <ơng
nghiệp

t 30


ch ố

B ơ i ó’ G úe g i a i

c a p ở lí ớ i

Hình 2 Lý thuyết hình quạt (Seetor) về tổ chức không gian của thành thị.
Nguồn: Samuel E. Wallace. Môi trường thành thị (Homewood, 111.
Dorsey, 1980), trang 54, 57.
Giống như lý thuyết vùng đồng tâm, các thành phố ở đây cấu trúc theo
hình trịn. Nhưng do tầm quan trọng của các con đường giao thông mở ra từ
quận trung tâm kinh doanh, cho nên ranh giới của nhiều thành phố tạo thành
một mơ hình giống ngơi sao hơn là hình trịn đồng loạt. Tuy nhiên, mơ hình
chính xác về một thành phố khơng phải là vấn đề chính trong lý thuyết hình
quạt. Cái quan trọng là phương hướng của các mơ hình sử dụng đất đai được tổ
chức gần các con đường giao thông.


8

Hình 3. Mơ hình nhiều trung tâm về tổ chức khổng gian thành thị.
Nguồn Samuel E. Wallace, Môi trường thành thị (Homewood III.
Dorsey, 1980) trang. 54, 57.
Lý thuyết nhiều trung tâm của Elward Ullman (1945) đã đưa ra giả thiết
rằng các thành phố không cần phải đi theo bất kỳ một mơ hình đặc biệt nào.
Một thành phố có thể có vài trung tâm riêng biệt, một số dành cho thương
nghiệp bán lẻ, một số cho nhà ở và vv... Những trung tâm này phát triển
khơng có sự liên quan đặc biệt nào với quận trung tâm kinh doanh. Ngoài ra,
các trumg tâm này còn phản ánh những nhân tố như địa lý, lịch sử và những

truyền thống của những vùng đặc biệt khác. Từ khi các nhân tố động đến việc
sử dụng đất đai trở thành những nhân tố quan trọng nhất, thì các nhà lý thuyết
nhiều trung tâm khơng dự đốn bất kỳ một hình thức đặc biệt nào về sử dụng
đất đai có thể áp dụng cho tất cả các thành phố.
Mặc dù cả 3 lý thuyết này đều sự chú ý đến động lực của sự phát triển
thành phố, nhưng mỗi lý thuyết đều nhấn mạnh tầm quan trọng của những
nhân tố mà bất kỳ người nào quan tâm tới sự phát triển đô thị không thể không
xem xét. Lý thuyết vùng đồng tâm nhấn mạnh đến một thực tế là sự phát triển
ở bất kỳ một vùng nào của thành phố cũng là một bộ phận của các quá trình
phân chia, xâm nhập và kế tiếp. Lý thuyết này cũng cho thấy tầm quan trọng
của sức mạnh kinh tế trong sự phát triển thành phố: sự phân chia không gian ở
các thành phố bị tác động nặng nề bởi những người có tiền mua đất đai sử dụng
cho những mục đích riêng của họ.
Các nhà lý thuyết hình quạt cũng đóng góp vào sự nhận thức đựơc tính
năng động đơ thị. Như họ đã lưu ý, những tuyến đường giao thơng có ảnh
hưởng mạnh mẽ đối với các thành phố.
Mặc dù lý thuyết nhiều trung tâm cịn là dự đốn lờ mờ, nhưng các loại
nhân tố địa lý và lịch sử mà nó nhấn mạnh cũng quan trọng đối với sự hiểu biết
về bất kỳ thành phố riêng biệt nào.
Các mơ hình lý thuyết trên đều chú trọng tới vai trò của các khu trung
tâm trong sự phát triển thành phố, đặc biệt là các khu trung tâm thương mại.
Vận dụng vào việc phân tích sự vận động và phát triển khu trung tâm kinh
doanh Hà Nội ngoài sự chú ý đặc biệt tới nhân tố kinh tế, còn phải quan tâm
tới tác động tổng hòa của nhiều nhân tố khác như: địa lý, lịch sử, giao thơng,
vv... Chú trọng phân tích các nhân tố lịch sử, địa lý đối với sự phát triển KTT là
hồn tồn cần thiết cho 1 đơ thị kinh tế duy nhất và lớn nhất Việt Nam đã
trường tồn gần ngàn năm.


9


Đồng thời, phải xem xét KTT như một bộ phận cấu thành trong quan hệ
tương tác với các bộ phận cấu thành khác và sự vận động chung của thành phố
Hà Nội cùng các vùng chung quanh.
Những mơ hình lý thuyết nêu trên cũng cho thấy, KTT khơng có một
ranh giới địa lý cổ định, đó là một cơ thể sống luôn vận động. Ranh giới của
chúng luôn luôn thay đổi theo quá trình vận động và phát triển. Vì thế, sẽ nảy
sinh khó khăn khách quan là khơng có số liệu thống kê đầy đủ, đồng bộ về
KTT. Tromg thực tế, xưa kia KTT là khu phố cổ 36 phố phường. Thời kỳ Pháp
thuộc cho đến thời kỳ bao cấp, KTT bao gồm phần khu phố cổ và khu phố Tây
thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm ngày nay. Thời kỳ Đổi mới, KTT mở rộng
xuống phía Đơng Nam, lấn sang phần phía Bắc quận Hai Bà Trưng. Trong
khn khổ đề tài, vì những khó khăn đã nêu, các số liệu thống kê thường được
dùng cho ranh giới quận Hoàn Kiếm (phần cốt lõi, hạt nhân chính của KTT).
Bổ xung vào đó cịn có hàng ỉoạt kết quả được lấy từ những cuộc điều tra chọn
mẫu và phỏng vấn sâu trên KTT.
1.3
Đổ thi họạ và những đăc điểm của quá trình đỏ thi hóa ờ các nước
đang phát triển:

Tính chất của thế giới hiện đại bị thay đổi bởi quá trình đơ thị hóa. Đây
là qúa trình làm gia tăng phần lớn dân số thế giới sống ở những vùng đơ thị.
Đơ thị hóa là một xu hướng phổ biến, mang tính quy luật tồn cầu. Ớ các nước
phát triển, 72% dân số sống ở thành phố, còn ở các nước đang phát triển là
31%.
Cho đến những năm 50 của thế kỷ XX, về cơ bản q trình đơ thị hóa thế
giới phát triển theo bề rộng - tức là tập trung vào sự gia tăng dân số đô thị và sơ'
lượng các thành phố. Những năm sau đó, q trình đơ thị hóa phát triển theo
chiều sâu ở những nước phát triển cao. Tức là quá trình nâng cao chất lượng
những điều kiện sống ở đô thị, tăng thêm sức hút và ưu thế của đời sống đô thị,

phát triển và phổ biến lối sống đô thị kết hợp với ưu thế về môi trường tự nhiên
của nông thôn. Ngược lại, các nước “thế giới thứ ba” phát triển theo bề rộng
với nhịp điều còn nhanh hơn phương Tây trong thời kỳ mở rộng đơ thị của nó.
Mơ hình đơ thị hóa các nước đang phát triển khác biệt với ở các các
nước phương Tây bởi những đặc điểm sau:
1. Tính chất tăng nhanh của tỷ lệ phát triển đơ thị. Chính điều này làm trầm
trọng thêm các vấn đề nảy sinh từ q trình đơ thị hóa ở các nước “thế giới
thứ ba”.


10
2.

Đặc điểm nổi bật hơn cả là sự phát triển công nghiệp ở các nước “thế giới
thứ ba” không theo kịp đà tăng trưởng của đơ thị hóa. Các thành phố Bấc
Mỹ và Châu Âu có việc làm cho tất cả mọi người từ nông thồn di cư ra. Ớ
các nước đang phát triển, sự cung cấp lao động từ nông thôn ra và từ sự tăng
dân sô tự nhiên vượt quá nhu câu lao động cần thiết. Thuật ngữ “đơ thị hóa
qúa tải” (overusbanization) dùng để chỉ nạn thất nghiệp hay khan hiếm nhà
ở, những điều kiện sinh họat thấp kém và nói chung tồn bộ cơ sở hạ tầng
kỹ thuật - xã hội thường lạc hậu so với nhu cầu của dân cư. Một loạt vấn đề
xã hội nảy sinh như các khu ổ chuột, vấn đề giao thông đô thị, ô nhiễm môi
trường, những tệ nạn xã hội, tội phạm ở thanh thiếu niên, vấn đề sự hịa
nhập và thích nghi của những người dân nơng thơn mới nhập cư vào đô thị,
vv...
Những vấn đề trên cũng là những vấn đề các đô thị Việt Nam và thành phố
Hà Nội đang phải đối phó và khơng dễ gì giải quyết. Các vấn đề cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, nhà ở cũ nát tỉện nghi kém, tệ nạn xã hội, thất nghiệp, tội
phạm, môi trường ô nhiễm, người nhập cư thời vụ quá đông, vv... cũng là
những vấn đề nan giải của KTT.

3. Một khác biệt nữa giữa các nước phát triển và các nước “thế giới thứ ba”
trong q trình đổ thị hóa là số luợng và quy mô các đô thị.
Về quy mô, các đô thị ở những nước phát triển theo một hộ thống đảng cấp
đô thị với quy mô không khác biệt nhau quá lớn. Cịn ở “thế giới thứ ba” thì
khác, nhiều nước có một vài thành phố cực lớn, giữ vai trị chủ đạo, cịn lại
là những đơ thị tĩnh lỵ hun lỵ có quy mơ nhỏ hơn rất nhiều. Việc quản lý
thành phố cực lớn như Calcutta, Mexico City, 10-20 triệu dân ở các nước
đang phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Trong số 10 thành phố lớn
nhất thế giới hiện nay thì 7 thành phơ thuộc các nước đang phát triển.
Vì sao dân cư các nước đang phát triển lại di chuyển đến các thành phố lớn
không có đủ việc làm và nhà ở?
Các nhà xã hội học đô thị đã xem xét các nhân tố đẩy và kéo trong sự di cư
nông thôn đô thị ở “thế giới thứ ba”. Những người nông dân bị đẩy ra khỏi
làng xã của họ vì sự tăng dân số quá nhanh ở nông thân trong khi ruộng đất
canh tác theo đầu người ngày càng thu hẹp. Tiến bộ kỹ thuật trong nông
nghiệp không đủ bù đắp cho nhu cầu sinh sống gia tăng từ sự “bùng nổ”
dân số. Nông dân phải di cư tới 1 nơi nào đó hoặc đến các đô thị. Họ bị
lôi kéo ra thành phố vì có được các cơ hội mà cho rằng được học hành tốt
hơn, có việc làm, đựơc trợ giúp phúc lợi và được săn sóc về ý tế, khơng kể
đến thực tế là họ có thể bị thất vọng.
Ở Việt Nam hiện có 2 thành phố lớn nhất ờ 1 miền đất nước là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Ở cả 2 thành phơ đều có tình trang dân di cư con


11

lắc, theo mùa vụ và di cư dài hạn quá đơng đúc. Ví dụ ở Thành phố Hồ Chí
Minh, một tài liệu cho thấy có tới 800.000 người tạm trú dài hay ngắn hạn^.
Tình trạng trên làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp sự thiếu thốn yếu
kém về nhà ở và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội khác. Các vấn đề tệ nạn

xã hội, tội phạm, trật tự vệ sinh đỏ thị, vv... càng gia tăng.
4. Về vai trò của các khu trung tâm cũng có những sự khác biệt giữa các nước
phát triển và ‘thế giới thứ ba”.
Các thành phố hiện đại ở các nước phát triển, giống như các thành phố tiền
công nghiệp, thiết lập vị trí cho các họat động chính về kinh tê và về chính
quyền ở các tụ điểm trung tâm của thành phố. Ví dụ khu City ở Luân Đôn,
hay Broadway ở Newyork. Song hầu hết sự phát triển của chúng đều xảy ra
ngoài trung tâm thành phố, ở những vùng ngoại ơ. Đó là xu hướng ngoại ơ
hóa. Xu hướng này trở nên quan trọng do sự phát triển của kỹ thuật (thông
tin liên lạc, giao thông vận tải (đường quốc lộ, xe du lịch và xe tải)). Xu
huớng ngoại ơ hóa cịn chịu sức ép về văn hóa (chiều hướng chống đơ thị)
và về kinh tế (sư khan hiếm và gía cả đất đai khu trung tâm đắt đỏ, sự hỗ trợ
của chính phủ cho phát triển nhà ở mới ngoại ơ thay vì phục hồi nhà cửa
cũ kỹ ở trung tâm).
Q trình ngoại ơ hóa để lại những hậu quả nghiêm trọng cho khu trung
tâm. Noi đây chỉ còn những người nghèo, người cao tuổi, người da màu và
dân tộc thiểu số sinh sống. Nạn thất nghiệp, thất học, nhà cửa đổ nát, dịch
vụ công cộng thiếu thốn, tệ nạn xã hội gắn liền với những nguời nghèo ở
khu trung tâm. Một thế giới bần cùng, bế tắc, đĩ điếm, nghiên hút, nhà ở dột
nát và tội ác cho thấy tình trạng nan giải về mặt xã hội ở các trung tâm
thành phố những nước phương tây dù rằng nó vẫn duy trì được vị trí kinh tế
và hành chính quan trọng. Gần đây, một số thay đổi có tính chất tự ngun
đang diễn ra như là một quá trình “trở vê cội nguồn”. Sự hấp dẫn về lịch sử
và kiến trúc ở các trung tâm thành phố đang lôi cuốn những người thuộc
tầng lớp trung lưu thích khơi phục lại chúng. Q trình này làm cho giá cả
đất đai và nhà ỏf tăng lên và người ta đã có thể nhận thức lại tiềm năng về
sức sống và lợi nhuận của khu trung tâm. Ngoài ra cịn có sự trở về khu
trung tâm thành phố của những người trung niên và trẻ tuổi còn sống độc
thân hay gia đình chưa có con cái hoặc cả 2 vợ chồng đều có thu nhập. Ý
nghĩa của quá trình dịch chuyển từ ngoại ổ trở về trung tâm thành phố đang

đựơc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy vặy, có thể thấy rằng, dù trải qua
!_Vấn đề cư trú của cơng dân ờ Tp. Hồ Chí Minh: dễ hay khó. Thanh niên CN.
20.8.1995. trang 18~


12

những thăng trầm, vai trị khu trung tâm thành phơ các nước phát triển bao
giờ cũng quan trọng về mặt kinh tế, cịn vồ chức năng cư Irú lại có thể biến
đổi theo thời gian.
ở các nước đang phát triển, những thành phô' kiểu tiền công nghiệp hay
những biến thái của nó vẫn tồn tại, do cơng nghiệp chậm phát triển. Vì thế
khu trung tâm thường giữ vai trị thị trường chính cho thành phố và cả vùng
chung quanh. Khác với các nước phát triên, ở “thế giới thứ ba” tầng lớp
thượng lưu thường sống gần trung tâm, dễ lui tới các ngơi nhà cao tầng quan
trọng nhất của chính quyền. Cịn những vùng ngoại ơ do những người lao
động và công nhân nghèo cư trú.
Ở Việt Nam cũng vậy, trung tâm các đơ thị vẫn giữ vai trị kinh tế, hành
chính quan trọng, là nơi hấp dẫn những lớp người giàu có, khá giả cư trú.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội các khu trung tâm thường tốt hom những
vùng ngoại vi, lại gần vị trí làm việc do vậy lơi cuốn cả tầng lớp cơng chức,
trí thức đơng đảo tìm kiếm nhà ở tại đây.
Các thành phố lớn ở Việt Nam, như Hà Nội, mang rõ nét cấu trúc đô thị thời
thuộc địa, ảnh hưởng của đơ thị Châu Âu. Người Pháp đã duy trì khu phố cổ
cho tầng lớp thương gia, thợ thủ công, thị dân và mở rộng khu phố Tây ở
trung tâm Hà Nội với chức năng hành chính, văn hóa và cư trú của tầng lớp
thượng lưu và trung lưu. Di sản lịch sử, văn hóa của KTTvì thế đã trở thành
một lợi thế so sánh trong sự phát triển hiện nay ở vùng lãnh thổ đặc biệt
này.
1.4. Nền kinh tế chuyển đổi và biến đổi xã hồi.


Thế giới những năm gần đây trải qua nhiều biến động nhanh chóng và
mang tính tồn cầu. Một trong những biến động lớn lao đó là một loại nước
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên mỗi nước có hồn cảnh và bước đi riêng, khơng giống nhau và đạt được
những hiệu quả khác nhau. Yĩệt Nam cũng tiến hành một công cuộc cải cách to
lớn như vậy với tên gọi Đổi mới. Dưới ảnh hưởng của công cuộc Đổi mới, đời
sống kinh tế xã hội nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ theo 3 nội dung
chính là:
Một là chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, theo định hưứng XHCN.


13

Hai là, thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, đồng thời từng bước xây
dựng một nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
Ba là, mở cửa, tăng cường, giao lưu, hợp tác với bên ngoài theo tinh thần
“Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu cho hịa
bình, độc lập và phát triển .
Q trình đổi mói như vậy, chịu những tác động trực tiếp và mạnh mẽ
của những biến động toàn cầu. Song những tác nhân bên trong mới là động lực
chủ yếu thúc đẩy sự thay đổi tư duy và chính sách kinh tế.
Q trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam có những điểm khác với q trình
cải cách của những quốc gia khác cũng có nền kinh tế chuyển đổi.
Thứ nhất, đổi mới kinh tế diễn ra trong bước chuyển từ thời kỳ chiến
tranh sang thời kỳ hịa bình của lịch sử dân tộc. Bối cảnh đó làm cho cải cách
kinh tế nảy sinh ra như một nhu cầu bên trong tất yếu, diễn ra từ cả hai chiều,
“phía dưới lên” từ các cơ sở kinh tế và trong nội bộ dân cư, đến “phía trên

xuống” là những quyết định của các cấp lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Chính mối quan hệ hai chiều đó đã làm cho q trình nhận biết, điều chỉnh các
chính sách trở nên nhạy bén linh họat hơn, đáp ứng những u cầu của cơng
cuộc Đổi mới. Điều đó làm cho khơng có các “cú sốc” lớn, gây ra những mất
ổn định chính trị - kinh tế - xã hội như ở 1 số nước khác.
Thứ hai, khác với nhiều nước Đông Âu và SNG, ở Việt Nam nhu cầu
đ ổ i mới cá c chính sách kinh tế, xuất Dhát từ ch ín h lĩnh vự c kinh t ế ch ứ k h ô n g
phải từ những biến động chính trị. Nhu cầu bức bách về đời sống sau khi
chuyển sang giai đoạn hịa bình đã đòi hỏi phải tháo gỡ mọi trở ngại về thể
chế kinh tế, về sự vận hành nền kinh tế, về vai trò của Nhà nước trong nền kinh
tế.
Ở Việt Nam, con đường Đổi mới kinh tế là sự phá bỏ các yếu tố của mơ
hình cũ và thay thế bằng những yếu tố mới thích hợp hơn với điều kiện của
Việt Nam. Chúng ta đã không lựa chọn một mô hình có sẵn của 1 quốc gia nào
đó, cũng khơng theo kịch bản chuyển đổi nền kinh tế của 1 nước nào, 1 tổ chức
quốc tế nào. Dường như Việt Nam đã áp dụng phương pháp “thử nghiệm và
sai lầm”, nơm na hơn có thể gọi là “dị đá qua sồng”.

4 Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiên Đại hội toàn quốc lần thứ 7 NXB Sự thật,
1991 trang 147.


14

Những thành tựu kinh tế - xã hội ban đầu và các vấn đê đang nảy sinh
trong quá trình Đổi mới sẽ là cơ sở cho sự điều chỉnh để đi tới một mơ hình
kinh tế thị trường thích hợp cho Việt Nam.
Thứ ba, quá trình Đổi mới kinh tế được khởi xướng trong bối cảnh Việt
Nam bị cô lập tương đối cả về chính trị và kinh tế. Thơng cáo báo chí của Hội
nghị quốc tế các nhà tài trợ cho Việt Nam ở Paris năm 1993 đã nhấn mạnh:

“Việt Nam dã nêu một tấm gương trong cuôc đấu tranh khấc phục khủng hoảng
kinh tế - xã hội trong hồn cảnh khơng nhận được sự giúp đỡ của bên ngoài” ^
Trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế của Việt Nam như trên, tình hình
kinh tế - xã hội và đời sống cư dân ở KTT bị tác động không nhỏ. Nhiều cơ sở
kinh tế của KTT và Hà Nội, mà nhiều người dân KTT làm việc, bị mất đi thị
trường truyền thống Liên Xô cũ và Đông Âu. Do đó việc làm và đời sống của
họ bị xáo trộn nghiêm trọng. Chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, nhiều
doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ. Nhà nước cất giảm các khoản bù lỗ cho
Doanh nghiệp Nhà nước việc thực hiên quyết định 217, 176, 111/CP đã đẩy
hàng vạn lao động ra khỏi khu vực Nhà nước. Tất cả những điều đó thúc đẩy
người dân KTT phải phát huy lợi thế khu trung tâm thương mại để tham gia
vào họat động thương trường với mục đích mưu sinh. Nhu cầu đời sống đã thúc
đẩy người dân tham gia thương trường. Chính sách phát triển nền kinh lế nhiều
thành phần, khuyến khích tự đo sản xuất, kinh doanh của Đảng và nhà nước
bắt gặp các nhu cầu tự thân của “bên dưới” nên đã phát huy hiộu quả nhanh
chóng tạo nên một luồng sinh khí mới, một diện mạo phố phuờng sơi động,
sầm uấí khác hẩn sự bình lặng trước kia ở KTT.
*

*

*

Sự vận động và biến đổi của nền kinh tế tất yếu dẫn đến những biến đổi
trong cơ cấu xã hội của xã hội. Sự biến đổi mạnh mẽ về chất trong 1 thời kỳ dài
củ a lực lư ợ n g sản xu ất v à quan h ệ sản xuất thường đưa đến sự thay đ ổ i c ơ bản

cơ cấu giai cấp xã hội - hạt nhân của cơ cấu xã hội. Sự biến đổi mang tính quá
độ của nền kinh tế sang cơ chế thị trường ở Việt Nam trong mấy năm qua lại
làm nổi bật lên vấn đề phân hóa giàu nghèo mà các nhà xã hội học thường gọi

bằng thuật ngữ: phân tầng xã hội. Phân tầng xã hội là sự phân loại một cách ổn
định các vị trí trong xã hội dưới góc độ quyền lực, uy tín hoặc các đặc quyền,
đặc lọi không ngang nhau. Phân tầng xã hội có liên quan tới những bất bình
5~- Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường. Ngân hàng thế giới . NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội, 1994, trang 5.


15

đẳng xã hội đã thành mơ hình, đã cấu trúc hóa giữa các nhóm xã hội khác
nhau, chứ khơng riêng giữa các cá nhân.
Phân tầng xã hội hiên hữu trong mọi xã hội và phái triển sâu sắc trong
các xã hội có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ.
Các nhà xã hội học tập trung quan tâm tới sự phân tầng vừa vì nó có
tiềm năng gây ra căng thảng và biến động xã hội đột ngột, vừa vì cách thức mà
sự phân tầng liên quan tới nhiều khía cạnh đời sống xã hội khác.
Phân tầng xã hội tác động đến những cơ may cuộc đời của các cá nhân
các nhóm xã hội khác nhau của một xã hội. Các hệ thống phân tâng có nền
tảng vững chắc trong ba nguồn gốc cơ bản có liên hệ qua lại của sự bất bình
đẳng: sở hữu tài sản, quyền lực và uy tín.
Trong những xã hội có giai cấp sự phân tầng chủ yếu dựa trên những
khác biêt về sở hữu tài sản. Người ta thường giành được quyền lực, uy tín và
địa vị bằng việc kiểm sốt của cải có khả năng sinh lợi. Tuy nhiên ở những cá
nhân có ưu thế nào đó về quyền lực uy tín cũng có thể sử dụng nó để chiếm
hữu nhiều hon những của cải tài sản, đề cao uy tín cá nhân, vv...
Các thiết chế xã hội như gia đình, tơn giáo, hệ tư tưởng, nhà nước và
pháp luật có vai trị nhất định trong việc duy trì sự phân tầng xã hội.
Các nhà xã hội học cho rằng hiệu ứng Mathew và nguyên lý ưu thế tích
hợp cũng hỗ trợ cho các hệ thống phân tầng, Đó là quá trình xã hội mà nhờ có
một ưu thế này mà cá nhân hoặc tổ chức có nó chắc chắn sẽ thu nhận được

những ưu thế khác.
Tất cả các hệ thống phân tầng đều chứa đựng những xung đột, mâu
thuẫn và tiềm năng khác cho sự biến đổi.
Ở Việt Nam nói chung và KTT nói riêng, sau Cách mạng XHCN các giai
cấp bóc lột đã được cải tạo, xóa bỏ. Những tư liệu sản xuất chính đã cơng hữu
hóa. Trong nội bộ nhân dân chỉ cịn có sự tích lũy nhỏ bé từ nền sản xuất nhỏ,
từ buôn bán chủ yếu trong khu vực kinh tế khơng chính thức. Do vậy, khơng có
sự khác biệt q lớn về tài sản sinh lợi trong dân cư.
Nhu cầu bức bách về đời sống cùng với chính sách Đổi mới của Đảng,
khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế đã làm thức dậy mọi tiềm
năng, kích thích sự tăng trưởng kinh tế. ở các thành phố lớn, trong đó có KTT,


16

các thành tựu kinh tế nổi bật hản lên, làm thay đổi diện mạo đô thị đến mức
kinh ngạc đối với sự chứng kiến của nhiều người nước ngoài. Đà lăng trưởng
kinh tế ở các Thành phố lớn và KTT cao gấp rưỡi, gấp đôi cả nước.
Đồng thời sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ ra. Ớ những thành phố
lớn, trong đó có KTT, sự khác biệt giữa các nhóm xã hội ngày càng bộc lộ
nhiều hơn từ sự khác biệt về mức sông, lối sống. Từ đây vấn đề về tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội đựơc đặt ra ngày một bức thiết hơn trên bước
đường tiến tới nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Sự tăng trưởng kinh tế và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở các
đô thị lớn (dĩ nhiên cả KTT) đã thúc đẩy một qúa trình biến đổi CƯ cấu xã hội
dưới tên gọi quá trình thị dân hóa. Đó là q trình thu hút ngày càng đơng đảo
cư dân đô thị phụ thuộc ngày càng nhiều vào thị trường cả về việc làm, thu
nhập, lối sống và tâm lý con người. Ở KTT, đầu mối phân phối bán bn, bán
lẻ lớn nhất phía Bắc đất nước, họat động thương trường sơi động nhất thì q
trình thị dân hóa càng sâu sắc. Ở đây q trình thị dân hóa cịn kèm theo 1 hiện

tượng xã hội đặc thù - hiện tượng đa vị thế nghề nghiệp.
Mỗi vị thế là một vị trí trong xã hội. Nó quyết định “chỗ đứng” của cá
nhân trong xã hội và mối quan hệ của cá nhân đó với những người khác. Vị thế
nghề nghiệp là quan trọng nhất, trở thành vị thế chủ đạo, vị trí quan trọng nhất
trong việc xác minh đặc điểm xã hội của một cá nhân. Các nhóm xã hội, giai
tầng xã hội là tập họp của những người có vị thế tương đương trong xã hội cịn
có sự bất bình đẳng.
Hiện tượng đa vị thế nghề nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ tính phổ biến
của tình trạng một cá nhân có nhiều vị thế nghề nghiệp khác nhau và vì thế
cùng một lúc có thể tham gia vào nhiều giai tầng XH. Sư tham gia đa dạng như
vậy có thể dẫn tới sự thay đổi lối sống, hành vi, tâm lý con người trong qúa
trình họat động của mình.
Hiên tượng này chỉ là phổ biến khi mà thu nhập từ nghề nghiệp chính
khơng đảm bảo cho nhu cầu của cá nhân và gia đình họ. Nghịch lý thường xảy
ra là vị thế nghề nghiệp chính với giá trị xã hội cao hơn lại có thu nhâp thấp
hơn (thậm chí nhiều lần) so với vị thế nghề nghiệp thứ 2, thứ 3 tương ứng với
giá trị xã hội thấp. Đó khơng phải là điều đáng mong muốn cho một xã hội
phát triển ổn định. Sự tăng trưởng kinh tế sẽ dần dần xóa đi hiện tượng này.
*

*

*


17

Những quan điểm lý luận trên đây là chỗ dựa, cho phép phân tích những
đặc trưng của sự biến đổi kinh tế và xã hội ở KTT trong thời kỳ Đổi mới. Có
thể phản ánh sự biến đổi đó dưới một góc độ khác, đó là phân tích sự thay đổi

tâm lý con người trong qúa trình Đổi mới. Đồng thời có thể giải thích những
ngun nhân bên trong của sự biến đổi kinh tế - xã hội thông qua sự phân lích
tâm lý. Cơ sờ lý luận của sự phân tích tâm lý trong khn khổ vấn đề nghiên
cứu là: Tính quy định của xã hội đối với tâm lý và Sự thống nhất giữa họat
động và tâm lý.
1.5.
Tính quy đinh của xã hối đổi với tâm lý và sư thống nhất giữa
hoat đống và tâm lý.
* Sư thống nhất giữa hoat đông và tâm lý.
Hoạt động của con người, dù ở lĩnh vực nào, dù lớn hay nhỏ đều liên
quan chặt chẽ tới toàn bộ tâm lý của chủ thể. Mỗi hoạt động bao gồm hàng loại
hành động khác nhau nhưng đều phải hướng tới một mục đích thống nhất được
xác định trong ý thức, dù trước khi họat động bắt đầu. Nó được tiến hành do sự
thúc đẩy của những động cơ nhất định được hình thành từ những nhu cầu đã trở
thành bức xúc, chín muồi, cần được thỏa mãn.
Quá trình họat động diễn ra cũng là q trình mà với những phương
thức, phương tiện thích hợp chủ thể huy động ở mức độ cần thiết năng lực và ý
chỉ của bản thân để hiện thực hóa mục đích đề ra.
Quan điểm về sự thống nhất giữa hoạt động và tâm lý ở trên nêu bật
được vai trò quyết định của nhân tố con người trong mọi họat động của xã hội.
Nó đã trở thành một quan điểm mang ý nghĩa phương pháp luận của mọi
nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội.
Kinh tế liên quan đến tất cả mọi người, nhưng kinh tế với tư cách là một
họat động chuyên biệt của xã hội thì tồn bộ tâm lý liên quan tới nó từ động cơ
đến mục đích, từ năng lực đến ý chí, tính cách, lại có những đặc điểm riêng so
sới những họat động khác mà những chủ thể hoạt động không thể khơng có ở
mức độ này hay mức độ khác.
Bởi vậy, nghiên cứu họat động kinh tế của một cá nhân cũng như một
nhóm xã hội, một cộng đồng nào đó khơng thể khơng xem xét đến sự biến đổi
và sự phát triển của những hiện tượng tâm lý kể trên như những nguyên nhân

bên trong.
Trong khuôn khổ của vấn đề nghiên cứu, chúng-tôi đề cập Lới-nhu cầu,
động cơ và định hướng giá trị về sản xuất, kinh! dọanh như là những ngun
' 11» T
*
•••

ị 0 í *

I

0-^1


18

nhân bên trong thúc đẩy họat động này “bùng nổ” ở KTT trong thời kỳ Đổi
mói. Nó cũng góp phần làm sáng tỏ quá trình cải cách kinh tế ở KTT nảy sinh
và phát triển từ nhu cầu bên trong của nó, ở cả 2 chiều “từ dưới lên” tức là từ
trong nội bộ dân cư và “từ trên xuống”, tức là từ những quyết định của hệ
thống lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
* Tính QUV đinh của xã hôi đối với tâm Ịỷ.

Họat động của con người là một hê thống năng động những mối lác
động tương hỗ giữa chủ thể và môi trường - môi trường tự nhiên và mơi trường
xã hội.
Nói riêng về mặt xã hội, bất kể họat động đó là họat động gì, có cấu trúc
ra sao và bất kể nó diễn ra dưới hình thức nào cũng khơng thể được xem xét
như là nằm ngoài đời sống xã hội, nàm ngoài các quan hệ xã hội.
Con người tìm thấy trong xã hội những điều kiện bên ngồi của hoạt

động để từ đó tiến hành sao cho phù hợp, nhưng chính những điều kiện ấy lại
quy định những động cơ, mục đích hình thành trong tâm lý họ, quy định
những phương thức, phương tiện họat động mà họ sử dụng. Họat động của con
người khơng vựơt ra khỏi những gì mà những điều kiện xã hội hoàn cảnh - cho
phép.
Tuy nhiên, xã hội dù vận động theo quy luật nào thì cũng phải thơng qua
họat động cùa con người và chính trong những họat động ấy mà những điều
kiện mới của xã hội nảy sinh. Sự tác động qua lại cứ diễn ra như thế.
Bởi vậy nghiên cứu bất cứ một họat động xã hội nào, sự thăng trầm, sự
biến đổi và phát triển của nó cũng phải xem xét cả hai phía: con người và
những điều kiện xã hội cụ thể.
Trong phạm vi vấn đề nghiên cứu, nhu cầu, động cơ và định hướng giá
tri về sản xuất kinh doanh của con người ở KTT hình thành và biến đổi dưới tác
động của những biến đổi kinh tế và xã hội. Sự biến đổi của các yếu lố tam lý
này lại thúc đẩy những họat động kinh tế và xã hội ở đây và thơng qua đó các
điều kiện mới lại nảy sinh làm cơ sở tiếp tục cho sự biến đổi về tâm lý con
người trong quá trình đổi mới.
1.2. Các phương pháp nghiên cứu đươc sử dung.

Do tính chất đa dạng của các khía cạnh cần xem xét trong vấn đề nghiên
cứu và sự địi hỏi của phương pháp phân tích hệ thống, nên chúng tôi đã liếp
cận đa ngành và sử dụng một loạt các phương pháp định lượng và định tính,


19

phát huy ưu thế của từng loại phương pháp và cách tiếp cận để đạt được mục
tiêu nghiên cứu.
2.1 Về các phương pháp đinh lương và cách tiếp cân


Các phương pháp, định lượng và cách tiếp cận được sử dụng bao gồm:
- Phỏng vấn trục tiếp bằn g bảng hỏi.
- Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo quận, phường.
- Khai thác và sử dụng các số liệu thống kê chính thức.
- Sử dụng kết quả các cơng trình nghiên cứu trong các lĩnh vực xã hội
học, tâm lý học, kinh tế, quy hoạch, thống kê, dân số, lịch sử, bảo tồn văn
hóa...
Trước hết, chúng tơi sử dụng phương pháp phỏng vấn trưc tiếp bằng
báng hỏi và chọn mẫu ngẫu nhiên. Với các điều tra viên có kinh nghiêm và
nắm vững mục tiêu nghiên cứu, phương pháp này đưa tới độ tin cậy cao đối với
kết quả phỏng vấn và thu được đầy đủ các bảng hổi được phát ra. Trước khi
phỏng vấn rộng, chúng tôi đã tiến hành điều tra thử để điều chỉnh các câu hỏi
thích hợp hơn với đối tượng được phỏng vấn và đáp ứng được mục tiêu nghiên
cứu.
Mẫu nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi: 350 gia đình phường
Hàng Gai.
Phường Hàng Gai gơm 10.800 dân, trên 2000 hộ và có 560 hộ kinh
doanh. Phường bao gồm các phố hình thành từ những ngành nghề sản xuất
KD truyền thống xa xưa, nay cịn duy trì được như: thêu, may, mỹ nghệ, tiện
gỗ, khắc dấu, thiếc, đồ thờ cúng, mành tre... Các phố này cũng đồng thời là nơi
tập trung buôn bán các ngành hàng mới như kính, đồ chơi trẻ em, sơn, đồ sát,
ống nước, đồ gỗ, ăn uống... Họat động sản xuất, kinh doanh ở đây không chỉ
hạn chế trong khuôn khổ thị trường Hà Nội mà cịn là đầu mối bán bn cho
các tỉnh phía bắc. Đây là khu vực tiếp giáp giữa khu phố cổ và khu phố tây với
các chức năng khác nhau và mang đặc trưng văn hóa kiến trúc khơng giống
nhau. Khu phố cổ chủ yếu là chức năng thương mại, dịch vụ, còn khu phố tây
mang chức năng hành chính, tài chính, thương mại giao dịch quốc tế. Phong
cách kiến trúc phương Đông ở khu phố cổ sánh với phong cách kiến trúc địa
phương Pháp và kiến trúc thời thuộc địa Đơng dương.
Chúng tồi cịn tiến hành phỏng vấn cán bố lãnh dao quân, các ban ngành

trong quận và lãnh đạo các phường Hàng Gai, Đồng Xuân, Hàng Mã, Tràng
Tiền, Hàng Bài nhằm bổ xung các tư liệu nghiên cứu.
Đồng thời với kết quả của cuốc điều tra chon mẫu nói trên, một lọat
cơng trình nghiên cứu xã hội học, tâm lý học kinh tế học, sử học, quy hoạch,


20

thống kê, vv... trong và ngồi nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã
được sử dụng để phân tích, so sánh.
2.2. Về các phương pháp đinh tính.
Phương pháp phỏng vấn sâu được vận dụng để phỏng vấn một sơ gia
đình nhằm nắm rõ lịch sử đời sống của gia đình trong các giai đoạn chuyển đổi
hành vi và diễn biến tâm lý của họ trước những biến động ngoại cảnh, tình
hình họat động sản xuất, kinh doanh của gia đình...
Phương pháp quan sát được áp dụng để xem xét sự phân bố không gian
kinh tế các phường hàng, ghi nhận diễn biến quá trình tập trung và biến đổi của
họat động kinh tế trong những phường này.
3. MỐT SỐ ĐÁC ĐIỂM KINH T ấ - XẢ HỒĨ Ở KTT.
Như trên đã trình bày, KTT là một thực thể sống động, vận động và biến
đổi theo thời gian. Do vậy khó có số liệu thống kê chính thức. Tuy nhiên, hiện
nay, quận Hoàn Kiếm chiếm tuyệt đại đa số phần khổng gian và dân cư của
KTT, các đặc trưng kinh tế - xã hội của nó có thể phản ánh được về cơ bản tình
hình của KTT. Vì thế chúng tôi chủ yếu sử dụng các số liệu thống kê của quận
Hoàn Kiếểuđê đại diện cho toàn bộ KTT.
Hoàn kiếm là quận trung tâm nội thành Hà Nội, diện tích 4,5km2, dân số
năm 1992 là 169.009 người. Mật độ bình quân vào loại cao nhất nước 37.500
người/km2. Sự di chuyển dân cư đi và đến khoảng 2.500 người/năm và chủ yếu
giữa các quận nội thành.
Hồn kiếm có 18 phường trong đó có 10 phường thuộc khu phố cổ, 8

phường thuộc khu phố tây. Chức năng chính tri hành chính của Hoàn Kiếm
được tập trung ở khu phố tây với trụ sở quốc hội và chính quyền thành phơ'
cùng nhiều bộ ngành quan trọng như Bộ năng lượng, Công nghiệp nặng,
Thương mại, Ngân hàng trung ương, Tổng cục Bưu điện, Bộ nội vụ... Trong khi
chức năng thương mại dịch vụ lại tập hợp trong ở khu phố với chợ Đồng Xuân
và 1 lọat phường hàng kinh doanh như: Hàng Đào có trên 700 hộ kinh doanh
vói dân số 7000 người, Hàng Buồm, 708 hộ kinh doanh, Đồng Xuân 1.371 hộ
kinh doanh, Hàng Mã 793 hộ kinh doanh.
Lao động thuộc khu vực kinh tế 3 (thương mại, du lịch, dịch vụ, hành
chính, KHKT) của Hồn Kiếm cao hơn hẳn (56,8%) so với các quận khác
(trung bình 49,09%).


21

Tỷ lê lao động trong khu vực tư nhân của Hoàn Kiếm cũng cao hơn các
quận (18,4% so với 10 - 13% ờ các quận khác). Trình độ văn hóa, trình độ kỹ
thuật của lao động ở đây cũng cao hơn so với các quận khác trong nội thành
(xem các bảng phụ lục s ố .......... ở cuối luận án).
Lao động phân theo khu vực kinh tế (Sector) của Hà Nội và 4 quận nội
thành 1989.
Bảng.
Khu vưc
Lao động
42,353
39.744
55.474
55.898
193.469
302,459


III
%
56,80
49,40
47,25
45,75
49,09
21,63

Lao động có việc làm phân theo quận, thành phần kinh tế.
___________________________________________________Bảng,
Cá thể
Nhà nước
Tập thể
Quận
Lao động
%
Lao động
%
Lao động
53.386
71,90
10,16
13.338
3àn Kiếm
7.549
9,58
10.458
61.900

77,40
7.669
1 Đình
10.422
8,93
90.180
77,28
16.083
ai Bà Trưng
99.935
81,96
9.711
7,96
12.289
5ng Đa
305.401
77,7
35.351
9,00
)ng số
52.189

%
17,94
13,02
13,79
10,08
13,30

Quận

Dàn Kiếm
1 Đình
ai Bà Trưng
5ng Đa
)ng số 4 quận
)àn Hà Nội

Khu vưc I
Lao động
%
228
0,30
935
1,16
882
0,75
1.536
1,25
3.581
0,91
53,3
745.549

Khu vưc
Lao động
32.020
39.766
61.070
64.972
197.828

350.673

Trình độ văn hóa của lực lượng lao đơng.
Mù chữ
Quận
quận nội thành
ồn Kiếm
a Đình
ai Bà Trưng
Ống Đa
goại thành
ổng số

SỐ
người
2.517
538
582
784
613
33.863
36.380

%
0,63
0,70
0,72
0,67
0,50
3,50

2,67

PTCS
SỐ
%
người
173.530 43,95
29.908 40,00
36.156 44,90
55.273 47,10
52.193 42,60
762.855 78,94
936.385 68,79

II

%
42,90
49,43
52,00
53,00
50,00
25,07

Bảng....
Trình đơ học lực
p n rH
ĐH trỏ lên
SỐ
%

Số
%
ngừơi
người
133,470
33,8
83.046
21,00
35.5
17.230
26,501
23,10
26.702
33.2
15.630
21.18
21.347
39.071
33.3
18,90
33,7
27.920
23,20
41.196
25.047
130.716
13.5
4,06
264.186
19.4 108.093

9,14


×