Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tìm hiểu tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của chủ tịch hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.19 MB, 100 trang )

BỘ GIẢO DỤC VẢ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TR Ư Ờ N G ĐẠI IIỌ C KHOA HỌ C XÃ IIỘ I VÀ NHÂN VẤN

ĐINH V IỆ T HẢI

TÌM HIỂU T ư TƯỞNG ĐẠI ĐOẢN KẾT DÀN TỘC
CỦA CHỦ TỊCH HỔ CHÍ MINH

C hu yên ngành : CHỦ NGHĨA DI N V Ậ T BIÊN CHỨNG

VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT 14 CH s ử
M ã s ố : 5.01.02

LUẬN VỈN THẠC s l KHOA HỌC TRIẾT HỌC

Người hướng (lẫn khoa bọc
1, PGS. PTS S ử h ọ c - PHÙNG HỬU PHŨ

2. PGS Triết h ọ c :

BÙI THANH QUẤT

HÀ NỘI - 1998


Q fồ ỉ c X Ìtĩ c a m
l à t& ứ q u á

ỉĩ ơ t t t ĩ h u ậ jn o a n


n ạ h ì ỉ t t PJỦLU d ở

t ô ! t liỊ Í í* k ĩ ĩ t t

ix à ũ h u a tù jtjQ P ở ề t ự b ồ ổ ' ỉ t â u .

HÃ nội, tháng 9 nãm 1998
ĐINH V IỆT HÀI


MỤC LỤC

M Ở ĐẦU
NỘI DUNG

CHƯƠNG I ; NHỮNG 'HÊN ĐỂ HÌNH THÀNỈĨ VÀ QUẢ TRÌNH
PHÁT TRIỂN T ư TƯỞNG ĐAI ĐOÀN K ỂT DÂN
TỘC HÔ CHÍ MINli

1.1 Tién đề hình thành tư tưỏng đại doàn kết dAn tộc I lổ Chí M inh
1.2 Sự hình thành và quá trình phát ưiển tir lưởng dai đoíìn kết clAn
tộc Hổ Q ií Minh

CHƯƠNG n : ĐẠI ĐOẢN K Ế T D A n t ộ c t o o n g t ư t ư ở n g
HỔ CHÍ MINIi

2.1 G iải quyết mối quan hẹ g iư l lợi ích dăn tộc và lọi ích gini cấp vì
dộc lập, tự do của dAn tộc vì hạnh phúc của nhân đAn lồ cốt lõ i tư
tưởng đại đonn kết dAn lộc Hồ Chí M inh
2.2 X ây dựng Mặl ừộn đàn Lộc tJiống nhất tiẽn Iién tảng liên minh công

nông dưới sự lãnh dạo của Đảng cộng sản là phương (hức dại đoàn
kết toàn đAn
2.3 Vận dụng vò phét huy tư tưởng IIỔ Chí M inh vé dại doòn k ết đAn
tộc trong gioi đoạn cách mạng hiên nay ở nước ta

K ẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO


2>t

MỚ ĐẤU
____

a ''

1- Lý do chọn ớể tài:
Lịch sử Việt nam cân - hiện đại dẵ sinh ra mội lãnh tụ kiệt xuAt của phon
trào cách mạng Viờt nam, một anh hùng giải phỏng tlAn (Ọc và một danh nhân vã
hoá của thế giới (rong thế kỷ XX ; IIỔ Chí Minh.
Nguyẽn ÁI Quóc - Hổ Chí Minh tên gọi dố dã trở thành niẻtn tự hào củ
mỗi người dân Việt nam bởi những rồng hiến của Người cho dân tỌ(’ và cho nhâ
loại; bởi nhân cách Hồ Ơ 1Í Minh nam và nhân dân thế giới.
Trong di sản tư tưởng Iĩổ Chí Minh, tư tưởng đại đoàn kết díin tôc củ
Người đã dể lại mội kho tầng \ù tân những bài học cho dân tộc Việt nam V
những người yòu chuộng hoà bình trẽn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh cho 1
phải, cho sự công bầng và phồn vinh, hanh phúc của con người. Những bài họ
dó vẫn còn nỏng hổi tính thời sự, cố giá trị lỹ luận cấp bách và thực liền lâu đài d

vị trí của vấn đổ dốn tộc trong lịch sử và lịch sử tư lương của loài người nối chun
và của dân tộc Việt nam nòi riêng; do sự bùng nổ của vấn dế dfln tôc và sắc tọ
trên thế giới hìẽn nay và đổi với chúng ta trong còng cuỌc đổi mới , ưong s
nghiệp công nghiệp hoá, hiện dại hoá đất nước theo định hướng xã hôi chủ ngh
vì dân giàu, nước mạnh, xã họi cỏng bẳng vA văn minh thi lư tưởng đại đoàn ki
dân tộc Hỗ Chí Minh cố ý nghĩa quan trọng ,
Tiếp tục mục Liôu dỌc lạp díln tộc vA chủ nghĩa xã hội mà Hổ Chí Minh c
chọn, Đảng í Ong sản Việt nam (la xác dinh " Đdng lấy chã nghĩa M âc - Lê nin
hệ tư tưởng CHƠ giai cấp công nhân

làm nền tảng tư tưởng, k ế thừa vờ phái triẺ

những giá trị tư iưởtig, dạo đức và phong cách ỉ lồ Chí Minh " [7; 28

2] tron

việc ữiực hiện sứ mènh lãnh đạo toău dân tộc đi lên xây dựng chú nghĩa xã h(
Đổi với việc xây đựng khối đại đoàn kếl toàn dân, Đầng ta xác định: "Mà rột
khối dại đoàn kết toàn dán, củng cở mối qiuin hê mật thiếí giữa Đ áng vái nhi
dãn. Thấm nhưẩn tư tưởng của Bác Hố, thực hiện đoàn kết rộng rãi mọi ngư

1


Việt nam tấn thành cồng cuộc đổi mới, vì độc lập dân tộc, phấn đấu ĩhoáĩ khỏi
nghèo nân lạc hậu, liến ỈAn dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. LAy
đại nghĩa dân lộc làm điểm tương đổng, đổng thời chđp nhận những điểm khác
nhau mà không trái với lợi ích chung, cùng nhau xoá bỏ mặc cảm , hận thù, hướng
về tương lai. T ư tưởng đại đoàn kết phải íh ể hiện trong mọi chủ trương, chính
sách, pháp luật của nhà nước" (16; 60],

Tư iưỏng đại đoàn kết dan tôc Iĩổ Chí Minh là sư tiếp nôi truyẽn thống
đoàn kết của dân tộc Viêt nam, lầ quá trình năng giá trị tniyổn thống của dân tộc
lên ngang tầm tliời đại.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tOc Hỗ Chí Minh ỉà bước phát triển ở một chất
lượng mới những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin vé liên minh công nông, về Đảng của giai cấp công nhân, vé vấn đề dân tộc trong cách mạng vô sản
à các dân tộc íhuộc địa.
Tư tưởng dạì doàn kết dân tôc Hổ Chí Minh dã gỏp phần quan trọng vào sự
thành công của cuôc dâu tranh giành độc lập dftn tôc của nhân dân Việt nam,
Ngày nay, trong cOng cuộc đổi mới đất nước, Đại hội V1ỈI của Đảng công sản
Việt nam đã khảng định đíln tôc la dnng dứng trước những cơ hôi lớn và cả nhũng
nguy cơ, những thách thức lớn. Yêu cẩu đoàn kết dân tộc trong điều kiện phát
triển nén kinh tế nhiéu thành phồn theo dịnh hưởng xã hỡi chủ nghĩa có sự quản
lý của nhà nước; trong điẻu kiện quan hệ quốc tÊ dang phân cực mạnh mẽ. vừa
đồng nhất vừa khác biệt, vừa hoà hợp vừa cạnh Lranh giữa các quốc gia và khi mà
các thế lực phản đọng dang tiến hành "cỉiẻn biến hoà bình" nhàm chia rẽ Đảng với
nhân dân, chia rẽ giữa các đốn íôc ưong cổng đổng dftn tôc Việt nam... dang đòi
hỏi chúng ta phni tìm hiổu cặn kẽ , thấu dáo và vận dụng sáng tạo lư tưởng Hổ
Chí Minh về đại đoàn kết dfln tộc dể phuc vụ cho công cuộc dổi mới hồin nay, lấy
thực liễn hôm nay dể kiểm nghiôm. Vì lẽ dỏ, ” Tìm hiểu tư tưởng đại doàn kếí
dân lộc của C hủ tịch H ổ C hí M inh" dược chọn làm dê tài nghiên cứu của luận
văn này.

v/

2


ủ- lu n g q u au lậcn su nghiên cứu vân đề:
Vấn dé dại đoằn kết dân tộc. là một nôi dung quan trọng trong tư tưởng Hồ
Chí Minh đã được các nhà khoa học, các nhà lẫnh đao của Đảng quan lâm lìm

hiểu như công trình của các tác giẪ Võ Nguyên Giáp, Pham Văn Đổng, Đãng
Xuân Kỳ, Nguyên Bá Linh, Trần Văn Giàu, Lè Sỹ Thẳng....và luôn lả vấn đẽ dược
đặt ra trong nhiéu cuộc hôi thảo của Chương trình Khoa hoc Còng nghệ cấp nhà
nước K X .02. Đạc biệt, với chương trình K X .02.07 do PGS.PTS Phùng Hữu Phú
làm chủ nhiệm thì tư tưởng đại đoàn kết dân tộc Hổ Chí Minh đã được tiếp cận
nghiÊn cứu từ nhiỂu hướng khác nhau và tập trung chủ yếu vào các nôi dung sau;
- Cơ sở lý luân cho sự hình thành tư tường dại đoàn kêt dân tỌc I IỖ Chí
Minh mà phần đong các kết quả nghiên cứu đéu thống nhất là; truyẻn thông văn
hoá dủn tôc, tinh hoa van hoá nhân loại và chủ nghĩa Mác - L ê nin - cơ sở lý luận
chủ yếu.
- Vai trò của quá trình hoại động thưc tiên của Hổ Chí Minh dối với sự hinh
thành và phái triển tư tường đại doàn kết dân tỌc của Người; vai trò của Hồ Chí
Minh đổi với việc xây dưng khôi đại doần kốt toàn dân trong cách mang Việt
nam.
- VỊ trí, vai trò lãnh dạo của Đảng cống sản Việt nam đối với Liẽn minh
công nông và dối với khôi dại đoàn kết dân tôc.
- Vai trò và phương thớc tập hợp các táng lớp, giai cấp khác trong xẵ

họi

Việt nam để xôy dựng khôi dại đoàn kết dan tộc.
- Vấn dể đoàn kêt giữa các dan tồc Irong công đổng dan tôc Việt nam; đoàn
kết với công đồng cư dân theo dạo...
- Những điểm tương đồng và khác biệt trong lư lưởng Hổ Chí Minh vé
đoàn kết dan tộc so với Phan Bôi Châu, Mahatma Gandi, Sukamo...
- Vé tư íưởng đại đoàn kết dân tộc ĨIỔ Chí Minh trong c.ách mạng giải
phóng dăn tộc và trong cách mạng xã họi chủ nghĩa ỏ Việl nam.
- Vé vấn dẽ tiếp tục phát triển và vân dụng tư tưởng đạidoàn kết dân tôc
Hồ Chí Minh trong sự nghiẽp cống nghiệp hoá - hiện dại hoá ở nước ta hiẽn nay.


3


Những nôi dung nghiên cứu trẽn da xây dựng tương đối hoàn chinh bức
tranh chung vê rư tưởng đại đoàn kết dân tôc Hổ Chí Minh cẳ trong quá khứ và
hiện tại bằng những phương pháp nghiên cứu của sử học, xã hồi học, tâm lý học,
khoa học thống kê, văn bản học và cả triết học. Tuy vây, đo giá trị tư tưởng, giá
trị thực tiẽn to lớn cùa tư tưởng đại đoàn kết dAn tộc Hổ Chí Minh nên vẫn còn mở
ra nhiểu vấh đẻ cần tiếp tục tìm hiểu.

3- Mục đích và nhiệm vụ của tuận văn:
Tiếp thu kết quả nghiên cứu của những người trước., luân văn xác định
phạm vi và mục đích nghiên cứu là đi vào lim hiểu môt sổ nôi dung cơ bản của tu
tưởng đại doần kết dân tôc Hồ Chí Minh, Để thực hiện dược mục dích đố luân văn
cò nhiệm vụ;
- Lầm sáng tố sư tác dông của các tiền dề kinh tế, chính tri, xã hội, lư tưừng
và hoạt động thực tiẻn của bản thản Hổ Chí Minh lới sự hình Ihành và phái triển
tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người để khảng đinh fư tưởng đại đoàn kết dân
tộc Hổ Chí Minh là sự úếp nôi tư tưởng đoàn kết truyền thông của dân tộc vầ sự
phát triển chủ nghia Mác - Lê nin trong diều kiên của các dân tộc UiuOc địa,
- X ác định quá trình hình thành và phát triển tư tưởng đại đoàn kết dân tồc
Hổ Chí Minh từ đố tìm hiểu thực chất nồi dung cơ bẳn tư tưởng này của Người.
- Bước đẩu vận dụng những bài học tư tưởng dại đoàn kếl đíìn lôc Hổ Chí
Minh để đăt vấn dẻ vé những nguyên tắc xây dựng khối dại doàn kết toằn dân
trong sự nghiệp cổng nghiệp hoá - hiện đại hoá dất nước hièn nay.

4- Phương pháp nghiên cứu của luận vốn:
- Luận văn sử dụng những quan điểm của chủ nghĩa duy vậỉ biện chửng và
chủ nghĩa duy vât lịch sử làm nguyên tẮc phương pháp luân chung nhất đổng thời
vân dụng thành quầ bước đẩu của phương phốp luận và phương pháp nghiẼn cứu

tư tưởng Hổ Chí Minh ,
- Sử đụng phượng pháp phăn tích, tổng hợp. so sánh dể trình bày, lý giải và
khái quát các vấn đé đại ra và được giải quyết Irong luận vân.

4


5- Cối mới cùa luận vần:
- Tìm hiểu tư tưởng của Hỗ Chí Minh vé đại đoàn kếl díin tộc dưới gốc độ
là phương thức tập hạp lực lượng của toàn dân tôc trong cách mạng Việt Nam .
- Bước dầu xem xét, vạn dụng tư tưởng Hổ Chí Minh về đại doàn kết dân
tộc trong quá trình cồng nghiệp hon - hiện dại hoá ở nước ta hiện nay.

6- Ý nghĩa lý luận và thực tiền của luận văn:
Những kết quả đạt được trong luận van mong muốn góp thêm một phần
nho vào viêc nghiên cứu tư tưởng Hổ Chí Minh nói chung vA tư tưởng đại đoàn
kết dân tộc của Nguờì nói riêng.
Luận văn có thế dùng làm tàí liệu tham khảo cho việc giảng dạy lịch sử tư
tưởng Việt nam cận

hiện dại và giảng dạy một số chuyên dề tư lương Hồ Chí

Minh ỏ khoa Triết học - trường Đại học Khoa học Xã hôi và Nhan van.

7- Kết Cấu của luận vìín:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ dại ra, ngoài phần mở đẩu và kết luận,
kết cấu của luận văn bao gôm hai chương, năm tiết và phÀn tài liệu tham khảo.

5



nhằm mục đích bảo tổn kết cấu làng xã cổ truyền với tính chất cục bộ, khép kin
của nố để dẻ bé cai trị và thực hiện quá trinh bòc lọt phi kinh tế bằng sưu, thuế.
Trong hổi ký của mình, Toàn quyén Đông Dương Pôn-Đu me viếl : " là đ ể duy
trì trọn vẹn, thậm chí tăng cường cách tổ chức cù kỹ mã chúng ta đã thấy nó, là
mội điều lốt...mỗi làng xã s ẽ là một nước cộng hoả nhỏ, độc lập ỉrong những giới
hạn quyển lợi địa phương, làng xã là mộỉ nước cộng hoầ nhỏ phải cống nạp.
Chúng ta xác định mức cống nạp íuỳ theo sự giàu có tổng thể của lừng xã ; cồn
chính làng xã s ẽ phải tìm cách thtí cống phđm.. .phương pháp này là thuận lợi dối
với chúng la, và dường như đây lả phương pháp tốt, nó lạo cho rổ chức làng xã
mội sức mạnh lớn, tránh được sự tiếp xức irực tiếp giữa chính quyền của người
Pháp với dân chúng" [80,198-199].
Cùng với chinh sách chia để trị, chính sách duy trì hĩnh lJhức và sứ dụng bô
máy quản lý cấp xã đã bị chế độ phong kiến làm biến chất, bị cường hào hoá làm
công cụ thông trị và bóc lõt, thực đan Pháp đã đạt dược hai mục dích: trước hết,
đó là sự chia dể trị khồng phải chỉ giữa các xứ mà tới lân cơ sở làng x3 ( mõi làng
xã là một nước cống hoà nhỏ) nhầm chia rẽ giữa các rộng đỗhg, làm suy giảm
tinh thần đoàn kết vốn có của người ViệL; thứ hai, việc sử dung bô máy quan lại
của triểu đình phong kiến đổ khoét sAu thêm mâu ứìuỉín nôi bộ trong dân tộc giữa
nông dân và địa chủ.
Bên cạnh chính sách cai trị thâm dộc, tiiực dấn Pháp tiến hành cồng cuõc
khai thác Lhuôc dịa với mục đích biến Việt Nam Lhành thi trường tiêu tÍR) hồng
hoá của Pháp và là thị trường cung cấp nguyên liệu cho nến sản xuất của nước
Pháp. Qua hai thời kỳ khai thác thuộc địa của Ihưc dan, những mồm mống của
phương thức sản xuốt tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam dược Ihúc đẩy phát triển song
nén kinh tế Việl Nam vé cơ bản vẫn lả kinh tế nông nghiệp Lac hau. Bên cạnh đó,
ngành công nghiệp cũng phát triển hết sức phiến đi&n với lao đông thủ công là
chủ yếu và một ngành thương nghiệp độc quyển dành riêng cho tư sản Pháp và tư
sản Hoa kiều.
Sự xâm ỉược của thực dan Pháp và sự du nhập của phương thức sản xuất lư

bản chủ nghĩa dáng môt đòn mạnh vào cơ sở kinh tế phong kiến, thúc đẩy sự phát

7


triển kinh tế hàng hoá ( cho đù là nằm ngoài ý muốn của kẻ xAm lược), dã dẫn tới
những biến đổi sâu sắc vẻ cơ cấu giai cấp - xã hồi 0 Vièt nam.
Trước hếi, đó là sự phân hoá và bẩn cùng hoá nông dan môt cách nhanh
chỏng. Môt quá trình bẩn cùng hoá bằng vũ lực, quấ trình cướp ruông đất của
nông dân bằng việc lợi dụng nông dân ỉưu tán do chiến tranh, bẳng việc bốt phu,
bắt lính, cướp ruông làm đường, làm sân bay...
Hai là, sự phát triển kinh tế hàng hoá đă mở rồng thị trường trong nước.
Nhfíng đồn đién, hẩm mỏ dược xây dựng lên đã thu nhộn những người nông dân
mất ruộng ( bằng cả sự tự nguyện của nông dan và chế dồ cưỡng bức của thực
dan) đã dần hình thành mọt tẩng lớp xã hôi mới- cổng nhân - và cho đến thời kỳ
khai thác thuôc đia lần thứ hai thì giai cấp công nhân Việt nam ra đời. Với lính
chất của một tổ chức lao đông lâp thể của những người cũng cảnh ngô và với
truyén thống tương thủn, tương ái, giai cấp cồng nhân Việt nam dã sớm tiến hành
những cuôc đáu tranh ( tiẽu biểu là cuôc đấu tranh của công nhân xưởng Ba son
nam 1925 ) với thực dân phong kiến ngay khi Đổng cồng sần Việt nam chưa ra
đời.
Ba là, chủ nghĩa tư bản Phốp dủ thúc đẢy những mầm mỏng tư bản thương
mại sân có của Viẽt nam phái triển lạo thành táng lớp tư sản thương mại. Trong
quá trình xây dựng cơ sở vật chất như cầu, đường, hải cảng, sân bay... của Lhực
dân cũng dã sinh ra những chủ íhẩu người Việt, Đổng thời, mỡt số -nhà sản xuất
công nghiệp Việí nam cttng ra dời trong lĩnh vực chế hiến lúa gạo, nông sàn, lâm
sản...Những lực lượng dố dần dân hình thành nôn giai cấp tư sản người Việt. Song
cỏ môt đăc điểm cần lưu ỹ là, xuất phát từ lợi ích kinh lế của mình, giai cấp tư sản
Việt nam đã sớm có mâu thuẫn với chính quyén Lhực dan bởi chính sách chèn ép
sự phát triển của giai cấp tư sản bản xứ của thực dftn Pháp. Vì lẽ dó, giai cấp tư

sản Việt nam sớm bị phân hoá íhàrih tư sản mại bẩn - những kẻ cố lợi ích gán bó
chặt chẽ với Lhưc dân Pháp - và tư sản dAn tôc - những người j mà lieh sử chửng
minh họ dã di íheo con đường cách mạng của dân tộc cùng với quần chung lao

dông )

8


sách giáo đục của thực dân nhầm mục tiÊu đào tao ra
đôi ngữ quan lại, công chức phục vụ cho bo máy cai tri của chúng song với Iruyền
thống yêu nước vốn có của dân tộc trong mỗi con người Việt nam và trước sự hóc
lột, áp bức bạo tàn của Ihực dân phong kiến, mOt bộ phân khổng nhỏ cả Ln thức
Nho học và trí thúrc Tây học mới hình íhành dã sớm ý thírc được nỗi nhuc của
thân phận một người dân mất nước đế ròi dứng lên cùng với công đổng bảo vệ
quyền độc lâp của dân tộc minh mà điển hình không ai khác chính là Hồ Chí
Minh.
Từ chính sách cai trị, chính sách kinh tế, giáo dục của thực dân Pháp môt
yêu cầu lất yếu khách quan đã hình thành trong euỌc dấu tranh giải phống dan tộc.
của nhân dân Việt Nam . Đó là, yêu Gấu phải đoàn kết giữa nhAn dân Irên các
miển đất nước và giữa các ling lớp, giai cấp dã cố Vík cả mới hình thành Irong xã

hội Việt nam. Bởi vì, dù tư lợi ích kinh tế hay xuất phát từ lòng yêu nước của
truyền thông con Lạc, cháu Hổng, ho đểu có chung môl kẻ thù là thực dân Pháp.
Chinh sách cai trị của thực dân đã tạo nờn sự biến dổi mạnh mẽ trong cơ
cấu giai cấp - xã hội Việt nam mà trong sự tổn tại cùa cơ cấu áy, các giai cấp, các
tấng lớp đũ sớm có điểm tương đồng. Nhận dinh về bản chất của chính sách cai trị
của thưc dân Pháp, khi trả lời phỏng vấn của phỏng viên báo YICHÊPAO ( năm
1919 ), Hổ Chí Minh đã nối : "Nước Pháp muốn duy trí vĩnh viễn sự bất bình
đẳng giữa người An nam và người Pháp. . không cho người An nam ỉự lạo cho

mình một vị trí kinh íế đ ộ c lập... Bâng cách càn irở văn minh và tiến bộ của dân
tộc An nam, người Pháp vĩnh viễn đặt dán tộc này ra ngoài lề của nền văn minh
thê giới" [59, 473-474] và Người cũng sớm nhạn ra hạn chế lịch sử lớn nhất của
dân tộc ỉà " nguyên nhân đầu nên gây ra s ự suy yếu của các dân tộc phương
Đông, đó ìà sự BIỆT LẬP. Không giông như các dân tộc phương Tẩy, các dân lộc
phương Đông không cỏ những quan hệ và liếp xúc giữa các lục địa với nhau. Họ
hoàn toàn không biết đến những sự việc xảy rơ ớ các láng giềng gần gũi nhất của
họ, do đó họ THIẾU s ự TIN CẬY LAN NHAU, s ự PHOI H ộ p HÀNH ĐỘNG
VÀ S ự CỔ v ũ LẪN NHAU" [59, 263].

9


Hổ Chí Mữih đã nhân thức đúng về vị trí, tính chất và đăc điểm của các
tầng lớp, các giai cấp trong xẵ họi Viẹt nam đẩu thẽ kỷ X X và chính cơ cấu giai
cấp - xã hôi ấy cùng với hoạt đông thực tiẻn của họ là cơ sở khách quan của lịch
sử cho sự hình thành tư tương đai đoàn kết đân tôc của Người.
1.1.2 Tiền đ ề iư íưđng :
1.1.2.1 Truyền thống văn hoá dân tôc và tinh hoa văn hoá nhân loại :
Tư tưởng dại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh, vé mãt lý luận, trước hết, dược
xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá Irị í.ruyén Ihống cùa dủn tôc
mà nôi dung quan trọng là chủ nghĩa yêu nước, linh thđn đoàn kết, ỉòng nhan ái
của con người Vi£t nam và dược bói dắp thôm bởi tinh hoa văn hoá của nhãn loại,
Việt nam nầm ở vị trí trung lâm của khu vực Đông Nam châu Á với môt
đường biên giới trên biền đài hàng nghìn ki lô mét, nằm trong vành đai nhiệt đới
giỏ mùa. Thiên nhiên vừa ưu đãi nhưng cũng lại vừa không dành cho người Việt
môt cuôc sống dẻ đãi như nhiều tộc người khác Lrên trái đất. Người Việt tiến
xuống dồng bằng từ thời đổ đổng. Trong cái thuở xa xưa ấy, với trình độ kỹ thuật
thấp kém trước những vùng đất đai ngạp lụt, toàn sình lầy, cây eôì hoang dại, khí
hâu độc địa và nước sòng dâng lẾn, rút xuống thất thường, nguời Việt phải tiến

hành một cuộc đấu tranh dai dẳng, quyết liệt và sinh tử, quai đẽ lấn biến, đắp đập
ngăn sông để dành lẩy từng thước đất.
Làm nẽn kỹ công ấy phải là những con người của mốt cồng dòng gan gỏc,
tin vào mình, kiên trì với một cái đáu óc luôn suy tư mà phá đi moi cồng ỉệ và đăc
biệt là phải biêt đoàn kêt và đoàn kết để giành láy cuộc sống chung. Sức mạrth ấy
khõng Lhể chỉ đơn lẻ ở từng cá nhftn hay công dồng nhỏ bỏ mà phải là của môl
công dồng lớn được tập hợp từ những công đổng nhỏ. Đ 6 lầ cơ sở khách quan
thúc đẩy quá trình tập hợp mỗi người dân Việt, mòi xôm làng của người Việt
trong quốc gia - dân tộc Việt nam, Sự gắn kết cộng dốtì£ ấy dã tạo nên linh thổn
đoàn kêt - Iĩiột giá trị vĩnh hằng của dftn tộc trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Tinh thán đoàn kết của người Việt cồng được lối luyện, dược mài sống,
được phát huy trong quá trình dấu tranh chông ngoại xAm mà cái hoạ xâm lãng
ấy lại luôn rinh râp, đe doạ bất cứ lúc nào. Không thể giữ được nền độc lập dân

10


tôc nếu người Việt khồng biết doàn kết. Trong 22 thế kỷ tổn lai của mình, người
Việt da mất 12 thế kỷ cho những cuồc chiến tranh vệ quồc mà thời gian hoà bình
được lâu nhất chỉ hơn 30 0 năm. Đó là điểu mà ít có một dân tộc nào trên ỉhê giới
phải chịu đựng.
Từ trong thực tế dựng nước và giữ nước, người díln Viet nam đa lạo nen
một giá trị truyền thông vô giá của mình - tinh thẩn đoàn kếl dfln tộc.
Lịch sử đíl ghi nhận hình ảnh môt Thái hâu Dương Van Nga nhường ngôi
vua cho vị Thập dại tướng quân vôn khồng cùng huyết thống - Lô Hoàn - để tập
trung lực ỉượng vì sự an nguy của dân tôc.
Lịch sử cũng nêu mọt tấm gương sống ngàn dời của Hưng Đạo Vương Trần
Quốc Tuấn dã hành đông trái với di chúc của cha, phạm vào chữ hiếu để giữ lấy
chữ trung mà trung ở đây, trước hết, là vì lợi ích sống còn của dân tộc rổì mới
đến lợi ích của dòng tộc . Đọc " H ịch íướng s ĩ ” - môt Ihiên cổ hung văn của

Trần Quốc Tuấn, ta mới ứiấm môt chân lí bấl diệt là lợi ích của cá nhân, của đồng
họ, của hoàng tộc sẽ khống thể giữ dược khi đất nước bị ngoại bang đo họ.
Truyền Lhỏng đoàn kết của dủn tộc Việl nam còn mang dậm giá Irị nhân
văn bởi nỏ đã xuất phát từ con người và di đến phục vụ con người. Những câu ca
đao như :
"Nhiễu điêu phủ lấy giá gương
Người irong môt nước phải thương nhau cùng"
hay

" Bẩn ơi thương iđy bí cùng
Tuy rằng khác siốns nhưng chung mội giàn"

hoặc

"Đừng nài lươn2 8ỉáo khác dòng
Vấn đều con Lạc, cháu Hổng khỉ xưa " [ 40,32]

dù nối dến người trong mọt nước hay hẹp hơn là khác huyết thổng, khác niẻm tin
tôn giáo thi vỗn cẩn phải đùm bọc, che chở, Lhương yốu nhau,
Giá trị nhíìn văn ấy của dôn tôc thám sAu vào máu thịt con người Việt nam,
từ người dan bình thường cho đến những người đứng đầu dấl nước, Trán Quóc
Tuấn đã không chi quan lâm tới sự cổ kết dội ngũ tướng lĩnh ( như trong "Hịch
tướng sĩ " ) mà còn đẵc biệt quan tâm tới những người dân, nền tảng của xã hôi

11


trong mọi thời kỳ lịch sứ. Trước khi qua đời, trả lời vua Trần Anh Tổng về kế sách
giữ nước, ông nói: " Vua tới đổng lâm, anh em hoà mục, cả nước góp sức, giặc
phải bị bấí... và lại khoan thư sức dân đ ể lảm k ế sâu r ễ bền gốc, đó ỉâ thượng sách

giữ nước vậy" [1 0 1 ,7 9 ].
Chăm lo dến đời sống của dôn là môt chủ trương chính trị xuyên suốt trong
chinh sách cai trị của nhiều triéu đại phong kiến Việt nam ( vầ trong một. chưng
mực nào dó, kể cả triéu dinh nhà Nguyèn). Nếu có sự khác nhau thì đó chí là ó
mức đô và cách thức thực hiện mà thôi, Dân là góc của nước. Đoàn kết là doàn
kết toàn dân chứ không phải riêng biệt một bồ phùn nào, môt lực lượng nào trong
xã hôi. Mất dân là mất tất cả. Thi, thư, lẻ, nhạc dù cố hay đến đâu mà chính quyền
không quan tâm đến sức dân, không đươc nhân dân ủng hô thì quốc gia sẽ bại
vong. Chính vì ihế mà Nguyên Trãi đẵ mang lại cho tư iưởng “ nhân nghĩa” của
Nho giáo tính dân tôc, tinh nhân dân sâu sắc, Trong " Cáo Binh N g ỏ ”, Ông viết;
" Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt irước cđn írừbạo" [ 9 2 ,11}
và Ưong thư trả lời íướng giặc Phương Chính Lhì quan niệm nhân nghĩa của
Nguyên Trãi đã ừở thành vũ khí tư tưởng để tấn cồng kẻ ứiù ; " Phàm mưu việc
lớn phải lấy nhân nghĩa làm đầu, chỉ nhân nghĩa có gốm đủ mọi việc mới xong
xuôi. Nước mày nhân dịp họ Hồ lỗi đạo, mượn liếng điếu dân phạt tội, kỳ íhực
lâm việc bạo làn, lấn cướp nước la, bóc lộỉ nhân dân ỉa, ĩh uếnặn g hình phiền, vơ
vét của quý, dân mọn xóm làng không sống được yên. Nhân nghĩa mà lạì t h ể ư ? ”
[9 2 ,1 0 6 ].
Bài học thành công của lịch sử để lại trong công cuốc dựng nước và giữ
nước là phải quan tâm thực sự đến nhân dân thì mới doàn kếl dược toàn dan.
Ngay chính nơi chôn nhau cál rổn của Hổ Chí Minh, vùng đất NghC An nổi
tiếng, cũng đã như một bảo tàng thu nhó vế lịch sử Việt Nam. Núỉ Chung, một
địa danh nằm trên dất Nam Đ àn, là nơi Vương Thúc Mậu đựng cờ Cần Vương
theo hịch Hàm Nghi. Vé phía tAy, cách núi Chung 7 cây sô' là núi Đun ( còn gọi
là Hùng Sơn ) nơi Mai Hắc Đ ế xây dựng thành Vạn An sau khi đà đánh đuổi quân
Đường. Phía tây nam nút Chung là dẫy nứi Thiên Nhẫn liơi L è Lợi xây thành Luc

12



Niên. Đằng sau Thiên Nhân là huyện Hương Sơn, căn cứ địa của Phan Đinh
Phùng. Phía dồng, cách núi Chung 3 côy số là làng T hái X á, huyện Hưng
Nguyên, quê hương của Quang Trung - Nguyên Huệ. Còn xa hơn, vượt qua Hùng
Sơn, ngược sông L am về phía tây bắc, là căn cứ địa của Lê Lợi trong cuôc khởi
nghĩa chống quân Minh... [30; 19-20].
Nguyên, Sinh Cung - Nguyền Tất Thành đã tám mình trong truyền thông
lịch sử đố của dân ỉỌc, được íruyẻn nhận những tinh anh của dân lộc từ cha mình cụ Phố bảng Nguyẻn Sinh sốc - và của nhiều sĩ phu yÊu nước khác ừong cái nôi
của môt vùng vãn hoồ điển hình của Đại Viêt: dấl Nghệ An.
Trong cái nôi văn hoá xứ Nghệ và rông hơn là trong iruyén thông văn hoá
Đại Việt, HỔ Chí Minh đã được tiếp nhận không chỉ tư tưởng truyền thông của
dân tộc mà cả tinh hoa văn hoá của Phương Đông và sau này trong thời kỳ hoạt
dộng ở phương Tây, chủ nghĩa nhân văn của nén văn hoá Phương Tây cũng dược
Người chủ dông tiếp thu bởi động cơ ban đầu do chính Nguời muốn tìm hiểu bản
c.hất đích thực của khẩu hiệu “ Tự do, Bình dăng, Bác ái” dược ghi trên lá cờ của
giai cấp tư sản Phương Tây trong cuộc đẫu tranh đánh đổ quý tộc phong kiến mà
nền tảng cho sự tiếp thu đó chính là truyền thống nhân văn của dân tộc Việt Nam .
Sinh trưởng trong một gia đình và một vùng quô có truyền thống Nho học,
từ thuở ấu thơ, chắc chắn câu bé Coong đã biết đến “ nhân chi sơ tính bản thiện” ,
biết thế nào là trung, hiếu, lẽ, nghĩa, trí, tín.,.Một điẻu quan trọng hơn là những tư
tưởng của Nho giáo mà Nguyẻn Sinh Cung được học dã được “ Việt nam hoá”
qua ngàn năm lich sử của dân tộc và được chắt chiu, sàng lọc lại rồi truyẻn thấm
vào Người qua cụ dổ nho Hoàng Thúc Đường và cụ Phó bảng Nguyẻn Srnh sắc.
Môt Nho giáo đã mang đậm truyển thống nhân ái Việt Nam,
Giá trị của Nho giáo đối với tư tưởng đại đoàn kết dân tộc Hỏ Chí Minh
khổng chỉ lầ lỷ tưởng dại dỗng mà quan trọng hơn cả là giá trị dạo đức của Nho
giáo.
Những quan ni£m như “ phú quỹ bất nílng dflm, bần tiện bất năng di, uy vũ
bất năng khuất” đã tạo nên cốt cách của một Hỗ Chí Minh vững vàng trước mọi
nguy nan, sống giò.


13


Một chữ trung của Khổng Mạnh được đẻ cao, được cực đoan tới thành
quan niệm “ quân xử thần tử, thần bất tử bất trung” hoăc như quan niệm vẻ chữ
hiếu - cốt lõi của dạo nhân - “ Hiếu dể dã giả, kỹ ví nhân chi bẳn dư? ” dã được
Hổ Chí Minh phát triển lên, mang dâm nét tính chất của dân tôc, chở đầy tư cách

của người công sản: trung với Đảng, trung với nước, hiếu với dân. Chữ trung,
chữ hiếu của Nho giáo đã được Hổ Chí Minh mang lại một nội dung mới, đã là lý
tưởng sống của bao thế hờ chiến sỹ cách mạng, là tấm gương cho toàn dân học
tâp để đoàn kết lại mà tiêu biểu nhất lại chính là Hổ Chí Minh.
Đạo nhân của Nho giáo, ở Viêt nam, đã rèn (lúc iên cốt cách của môt Trần
Quổc Tuấn, một Nguyẻn Trẵi, một Nguyẻn Du... cũng được Hỗ Chí Minh mang
đến mồt nôi dung mới: “ Nhân nghĩa là nhân dân Trong bều trời không gi quý
bảng nhản dân. Trong thể giới không gì mạnh hằng lực lượng đoàn kểí của nhân
dân” [66, 276] đã khẳng định một cách đúng đán vai trò của quần chứng nhân
dân trong đấu tranh cách mạng.
Rỗi chữ dức của đạo Nho với quan niệm” Đức giả bản giã” đã được Người
đánh giá cao, dưa vào trong dó nội dung của đân tộc, của (hơi dai. Mở dâu Lác
phẩm “ Đường cách m ệnh” bằng “ tư cách một người cách mệnh” là vì thế.
Hổ Chí Minh kế thừa và phát triển dạo đức Nho giáo cho sự nghiệp giáo
dục đạo đức của cán bọ và nhân dân dể từ dó cùng chung quyết tâm, cùng chung
lý tưởng, cùng biết cách đối xử với nhau “ có lý, cò tình” để đoàn kếí nhau lại
cùng đấu tranh chống kẻ thù chung, giải phóng dân tộc.
Nếu như những tư tưởng, khái niêm của Nho giáo dược Người sử dụng với
một nội dung mới nhờ cái hình thức cũ đố đổ dề gẫn gũi với tư tưởng, tam lý của
nhân dân thì Phât giáo dã gôp phần nhiều vào việc Lạo nên môt phong cách ứng
xử Hổ Chí Minh, mõt chủ nghĩa nhân dạo Hổ Chí Minh,

Phật giáo du nhập vào Việt nam lừ dẩu Lhiên niẽn kỷ thứ I. Trong gàn 2000
năm, Phật giáo dẵ sông trong lồng dân lộc Việt nam và được truyẻn thông vàn
hoá nhân nghĩa Việt nam tiếp nhộn. Đông thời, Phât giáo dã góp phần tao thêm
những giá trị nhân bản cho văn hoá Đại Việt Víl dóng góp rất nhiểu cho lịch sử
dân tộc ta.

14


Nhìn Phât giáo từ gốc dô là môt hệ tư tưởng hay từ hoạt dông của những
người theo đạo Phạt, hành đạo của Phật hoăc trồng vào hành đong của Trần Thái
Tông Trần Thánh Tông... người dân Việt nào cũng thấy được Phật giáo đã có rất
nhiều đóng g6p cho việc cô' kết nh&n tâm, đoàn kết các lực lượng trong xã hội.
Những nghien cứu về vai trò của Phật giáo dổi với tư iưởng đoằn két dân
tộc HỖ Chí Minh đẵ tâp ừung chỉ ra rầng cùng với những giáo lý, tư tưởng từ bi,
hỉ xả cứu khổ, cứu nạn của Phật giáo thì “ Lục hoà” là lư tưởng có ý nghĩa quan
trọng.
Từ “ Thân hoà”

Ngôn hoằ” , “ Ý hoà", “ Giới’ hoà” , “ ICiến hoà” cho đến
\
“ Lợi hoà” , lôgíc của cuộc sông trong ứng xử giữa các mổi quan hệ của con
người với con người hay giưã các tầng lớp, bô phân, giai cấp trong xã hôi như
được hiện lên trong giáo lý nhà Phạt. Mọt khẳng đinh chắc chắn líì không phải
môt mình tư tưởng Phật giáo làm nên phương pháp dai đoàn kết dân tộc Hổ Chí
Minh nhưng giáo lý nhà Phật với cái đạo “ vO ngôn” lại làm phong phủ thêm,
nhuần nhuyẻn thêm và vừa giản dị song lại rít uyÊn (hftm trong phương pháp
đoàn kết IIỔ Chí Minh
Từ chung cảnh ngổ, chung màu da, chung mồt truyền thông dăn tộc ( than
hoà đỗng trụ) mà Hổ Chí Minh đã có sức tniyền cảm, thuyết phục đến kỳ diệu. “

Tôi nối đổng bào có nghe rõ khồng>'1 [91,108]. Lời nối ấy của vi lãnh tụ của dân
tộc đã xoá di mọi cách biệt giữa nhân dân với lãnh ÍỊỈ, đã cố kết cộng dống một
cách vững chác hơn; dã làm cho lý tưởng của Đảng, nguyện vọng của quần chúng
nhan đan hoà bỡn với nhau một cách thạt tự nhien. Đ 6 phải chăng là “ ý hoừ dồng
duyệt” vậy.
Hổ Chí Minh có đức bao dung, cố lòng vị tha, từ bi, hĩ xả của nhà Phật
song cũng lại hết sức nguyên lắc và luỡn đòi hỏi ý thức kỷ luật cao đói với cán bô,
dảng viên. Với Người, cho dù hoàn cảnh cỏ ngăt nghèo đến đâu thí lại quyền của
dan tOc, của nhân dân , của Đẳng là cao hơn hết, là lẽ sống quyết định hành dông
' của mọi người. Người yèu cầu Đảng viên phái giữ gìn kỷ luật của Đảng. Trước
nạn đói năm 1945, Người kêu gọi mọi người cứ 10 ngày nhìn ứn một bữa để
quyẽn gỏp cứu giúp đổng bào bị đói và Ngiíời đã thực hiên mọt cách nghiẽm

15


túc." Có một lấn vào đúng bữa gom gạo của Bác tướng Tiêu Văn...mời Bác dự
chiêu dãi. Khi Bác về, anh em báo cáo đã gom phẩn gạn của Bác rối. Nhưng hôm
sau, Bác vản quyểt định nhịn ăn một bữa” [4,220]. Hành đổng đó của Người là
biểu hiện lòng nhân ái bao la với dổng bào, với nhân dân và cũng là biểu hiện
sinh động của tư tưởng “ giới hoà đổng tu” . Cũng vì Lhế, nhân dân tin yêu Người,
cán bõ, Đẳng viên sẳn sàng chiến đâu hy sinh theo ngon cò tư tưởng của Người
và cflng lại rất gần gũi với Người. Tinh cảm ấy đã dược Hổ Chí Minh tạo dựng để
phát huy trí tuệ và sức mạnh của mỗi con người Việt Nam; dể cho Đảng có sức
manh của mõt khôi đoàn kết toàn dân. Lắng nghe ỷ kiến của nhân dân, được nhân
dân tin yẽu, đổng tâm nhất trí theo con đường mà Hổ Chí Minh đẫ ỉựa chọn chẳng
phải là “ kiến hoà đổng giải” đó sao?
Hồ Chí Minh là người cách mạng. Đói với Người, khổng bao giờ cò sự
chấp nhận căn bệnh tự man, kiẽu căng hay thỏi xa hoa, lãng phí, Người không
cho phép mình sống cách biệt với nhân dân cũng như không bao giờ chấp nhận

chủ nghĩa bình quan. Tư tưởng biện chứng của Hổ Chí Minh trong việc giải quyết
vấn đề lại ích của nhân dân là không sợ íhiếu chỉ sợ không công bằng và quan
trọng hơn là cương quyếl đâu tranh cho sự nghiệp độc lập dân tôc và dân giàu,
nước mạnh. Trong vân đé này, tư tưởng “ lợi hoà đỏng quân “ của Phật giáo đã
mang tính lịch sử với hạn chế nhất đinh của nố. Từ việc tổng kết thực tiẽn, Hổ Chí
Minh dã nhạn thức được sự kìm hãm của chủ nghĩa bình quân đổi với sự phát
triển xã hội bởi nó đã " đổng" hoá lao động của con người đến “ đổng " hoá lợi
ích của con người.
Cùng với việc tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Đông, trong cuộc đời hoạt
dông của mình, Hỗ Chí Minh đã sớm tiếp xúc và lựa chọn những giá trị nhân bẩn
của văn hoá phương Tay mà trước hết, cho dù còn cảm tính lúc ban đầu, là hí
tưởng : Tự do - Bình đỗng - Bác ái.
Đ ể đoàn kết toàn dốn chống lại thực dân phong kiến thì diều cơ bản là phải
xác định và giáo dục nhíìn dân nhận thức dược thân phân của mình, hoàn cảnh
sông và tói sống của minh.

16


Thân phận của người dân Viêt nam dầu thế kỷ X X lft than phận của người
dân mất nước, là than phạn của những người mất tụ do.
Hoàn cảnh sổng của người dân Việt nam đẩu Lhế kỷ X X là hoàn cảnh của
những con người bị áp bức, bị bóc lọt, bị giết chốc một cách đã man, bị chằ đạp
lên nhân phẩm một cách bạo tàn nhất trong sự cai tri của những tên thưc dân xâm
lược, ỏ đó không có bình đảng, chăng cố lòng bác ái cũng như không hê có tự do.
Hoàn cảnh ấy, thân phận ấy khồng phải của riêng nhân dân Viẽl nam, mà
dưới nhẵn quan của Hổ Chí Minh, là nòi đau, nòi nhục cho mọi người đân của các
dân tộc bị áp bức trên thế giới. Chúng ta thấy rõ được diều dó khi đọc hàng loạt
lác phẩm của Người tố cáo tôi ác của chế ílỗ thưc dftn như " Đ ông Dương ", 'ắ
K haihoá văn m inh", " H ành hltth kiểu U n - s ơ "... và tác phẵm quan trọng nhất là

" Bản án c h ế độ thực dán Pháp " đà bóc trần thực chất của cái gọi là " khai hoá "
của chế độ thực dân ở các nước thuộc địa. Tố cáo tôi ác của chế đô thực dân gắn
với cái gọi là " khai hoá thuôc địa " của thực dân đế quôc, Hỗ Chí Minh đa vạch
rõ bản chất đích thực của " tự do, binh đảng, bác á i " ở thuộc địa; chỉ ra thíìn phận
của người dAn các dân tôc thuộc địa.
Đấu tranh cho tự do, cho bĩnh đảng, cho cuộc sồng của con người trong xã
hôi tràn đầy tình thương yêu của con người, đố là lẽ sông của Hổ Chí Minh. Vì
thế, Người đã sớm ý thức được cần phải Lìm hiểu vẻ những lư tưởng nhân văn
phương Tây mà Người dã phần nào dược tiếp xúc khi dang học ở trường Quốc
học Huế để rỗi trong bàn " Tuyên ngôn độc lập " khai sinh ra nước Việt nam dân
chủ cộng hoà, Người nhắc đến Tuyên ngôn dôc ỉâp cùa Mỹ năm 1776 và Tuyên
ngôn nhân quyén, dan quyén của Pháp năm 1791.
Chính là từ tư tưởng Tự do - Bình đẳng - Bác ái. ưên cơ sở của chủ nghĩa
yêu nước Việt nam và chu nghĩa M ác - Lỗ nin, IIỒ Chí Minh đõ tim ra mục tiêu
của cách mạng Việt nam "cái mà tôi cản nhđt irên đời này là dồng b à o (ôỉ được tự
do, Tổ quốc lôi được độc lập". [4, 2 1 1 ].
Song thực tế lịch sử dân tộc dầu thế kỷ X X với sự hiện diện của lũ thực dân
xâm lược mà biếl bao sĩ phu yêu nước, quan lại triều đình cùng với nhí\n dân dưới


cờ Cần Vương đã đứng lÊn dánh đuổi chứng dể rói thất bại đã dât ra một câu hỏi
lớn trong suy tư của Nguyên Tốt Thành: vì sao mát nước?
Ngày 05/06/1911, Người xuống làu sang Pháp và 9 năm sau, Nguyên Ai
Quôc đa tim ra chân lỷ của thời đại, lìm ra lý luận soi sáng con dường giải phỏng
dfln tộc: chủ nghĩa Mác - Lê nin.
1.1.2.2. Chủ nghĩa Mác - Lê nin kim chi nam cho tư tưởng dại đoàn kết dân tôc
Hổ Chí Minh.
C M ác - Ph.Ảngghen - V.ILê nin để lại cho chúng la một di sản vĩ đại để
phuc vu cho cuộc đấu tranh giải phống nhan loại, giải phỏng con người.
Giữa thế kỷ X IX , chủ nghĩa tư bản đã trở thành một lưc lưạng thế giới. Mâu

thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản dã trở nên gay gắt. Chủ nghĩa Mác ra
đời và trở thành lý luận tiên phong dẫn dường cho cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân trong hoàn cảnh ấy.
Từ G Mác - Ph.Ăngghen, giai cấp công nhốn dã trở thành chủ thể của lịch
sử cận - hiện đại của nhân loại dể đấu tranh xoá bỏ ách áp bức người bóc lôf
người bởi trong cuộc đấu tranh đó "họ chằng mất gì h êỉ, ngoài những xiềng xích
iróỉ buộc họ. Họ s ẽ giành được cả ih ế giới" [53, 646].
Để tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp công nhAn, từ Tuyên ngôn
của Đảng công sản câu khẩu hiệu " Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại " dã trở
thành hiện thực với QuOc tế I được Mác thành lạp năm 1864 và Quốc lế II do
Ăngghen sáng lâp năm 1889. Ngay từ buổi đầu sáng ỉập ra học thuyết của mình,
Mác - Ăngghen đã không chi đạt ra yêu cầu đoàn kết giai cấp vô sản cảc nước mà
còn đặt ra yêu cáu đoàn kết giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dftn trong sự
nghiệp chung cửa cách mạng.
Khăng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cống nhân song Mác - Ảngghen
cũng không hé quên rẳrtg, cho dù mang tính chất quốc tế, giai cấp công nhân
dược sinh ra từ những diêu kiện lịch sử xã họi cụ liiể của các dAn tộc cu thể. Cuôc.
dấu tranh cho sự nghiệp giải phỏng giai cấp cõng nhan loàn tiìế giới trước sự áp
bức, bóc lột của giai cấp tư sản luôn được bắt dầu trong khuôn khổ địa - lịch sử,
địa - văn hoá, địa - chính trị của một dân tộc xác định và kẻ thù trực liếp của giai

18


cấp công nhân mỗi dân tôc chính là giai cấp tư sản của dân tôc đó, Vì lẽ dó, trong
"Tuyên ngôn của Đdng cộng sản", Mác - Ảngghen khảng định " Cuộc đâu iranh
của giai cấp vô sản chống lai giai cấp tư sản, dừ về mặt nôi dung, không phải là
một cuộc đấu irarửi dân tộc, rứìỉtng lúc đầu lại mang hỉnh thức đấu tranh dân tộc.
Đương nhiên là irước hết, giai cấp vô sdn mỗi nước phải thanh toán xong giai câp


tư sẩn nước mình đã" [53, 611]. Như Uhế là, trong cuộc đấu tranh chông lại giai
cấp tư sản giai cấp công nhân dã tự mình thực hiện việc thòng nhấ! lập trường
giai cấp và lập trường dân tộc. Sự thống nhất ấy biểu hiện ở chồ họ phải là lưc
lượng xã hôi tiên tiến nhất trong cộng dổng dân ĩôc mình. Khi nòi rằng "công
nhân không cỏ tổ quốc" [53, 623], Mác - Ángghen muổn nhấn mạnh rẳng sư boc
lột, ách áp bức của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân và nhân dAn lao
đông đã diẽn fa trÊn toàn ứìé giới, xoá di đường biồn giới giữa các dan tộc bải
chính sự phát triển của phương thức sản xuấí tư bản dã làm nên diéu dó. Nnưng
quan trọng hơn, cống nhftn không có tổ quốc bởi sư áp bức, bốc lột ấy dôi với họ
là của hệ thông giai cấp tư sản ở các nước. Song, mục tiêu sau cùng của VÌÊC Lièu
diệt kẻ Ihù trực tiếp của giai cấp công nhân mõi dân tộc 1A " giai cấp công nhản
phải giành lấy chỉnh quyền, phải vươn lên thành giai cấp dân tộc, phái tự mình
trở thành dãn tộc" [53, 624] có nghĩa lầ giai cấp công nhân phải là lực lượng dại
biểu cho lợi ích chung của toàn dân tồc.
C.Mác - Ph.Ănggben khổng chỉ quan íAm đến phong trào dấu trmih í ùii
giai cấp công nhân ở các nước tư bản mà hai ông còn bàn về cả chiến lược và
sách lược cách mạng ưên cả lĩnh vực chính trị, quân sự dối với cuôc đấu tranh của
các dân tộc thuôc địa. Những bầi viết vé Ba Lan* Ai rơ len. Ân dộ, Trung ÍMIÓC,...
và qua thư trao dổi giưã Mác và Ảngghen đã cho tháv khả năng đấu tranh giành
đôc lạp của nhân dftn các nước thuộc địa, vẻ vai trò của giai cấp công nhân của
các dân lộc bị áp bức, vé trách nhiệm của giai cấp công nhân ở các nước tư bản
với việc giải phóng các díln tôe bị chủ nghĩa tư bản nước mình áp bức.
Những tư tưởng đó đã chỉ ra sự Iliổng nhất vé lợi ích của giai cấp cống
nhân các nước tư bản với giai cấp công nhân và nhứn đân lao dộng các dân tôc

19


thuôc địa; đã đạt ra yêu cẩu cần phải đoàn kết những lực lượng đó trong cuộc đấu
tranh chung của cách mạng thế giới.

Khi phân tích cuộc đấu íranh của nhân dân Ai rơ len và Ấn đô, Mác Ấngghen đã cỏ mồt nhận định ban đẩu song rốt quan trọng dó là quan điểm về
khả năng thắng lợi trước của dân tôc Ai rơ len và Ấn đô sẽ dôi lại nước A nh IƯ
bản chủ nghĩa, Nhận định này đã mở dường cho m ội hướng di tích cực, chủ dọng
hơn trong cuôc dấu tranh của các dân tộc bị áp bức.
Cuối thế kỷ X IX , khi chỏ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quôc,
thì trên thế giới hình thành một cục diện là chỉ cô môt số ít nước đế quôc dã chi
phối toàn bõ thế giới như chính Hổ Chí Minh đã tổng kết chỉ có " 9 nước với tổng
sốdâ n 320. 657.000 người và diện lích I ỉ .407.600 km2 bóc ỈỘI các dân ĩộc thuộc
địa với s ố dân 560.193.000 người với diện tỉch 5 5 .6 3 7 .OOOknứ" [59, 277] thì vấn
dề lý luận vể mối quan hẽ giữa cuôc dflu tranh giải phóng dồn tỡc và giải phóng
giai cấp được đật ra bức xức hơn bao giờ hết.
K ế thừa tư tưởng của Mác - Ẫngghen, L ê nin dã dưa ra khâu hiệu uủu tranh
trong điều kiện đế quốc chủ nghĩa là;

Giai cấp vô sản và các dân tôc bi áp bức

írên toàn thế giới doàn kết lại". Khẩu hiệu đố trở thành tư tưởng chủ đạo cho cuộc
đấu tranh chung của các dân tộc bị áp bức. Song cững từ mục tiêu hành đống đỏ,
V.I, Lê nin dòi hỏi các dân tôc phải tồn ỉ ai, phải đấu tranh, trước hết là trong vị thế
của một dân tộc dộc lập.
Xu thế hình thành một thị trường Lbế giới, phá vỡ di hàng rào dân tộc từ sự
phát triển cúa chủ nghĩa tư bản„ đã tạo ra sự bất bình đảng giữa các dân tọc mà cơ
sở của nó là sự phát triển khác nhau về trình độ phát triển kinh tê và từ dò í ao ra
sự bất bừứi đẳng vê chính trị, sự lê thuộc của dân tộc này vào dân tõc khác. Đồng
thời, quá trình xâm lược thuộc địa của các nước dế quốc chủ nghĩa dã cướp di
quyển tự đo, bình đẩng trong sự phát íriổn của các dân lôc thuộc địa, Phê phán
quan niệm của những người xă hội - dan chủ, Lêĩiin khẳng định phải xuất phát từ
sự " phân tích c á c điều kiện lịch s ử - kỉnh t ể của c á c phong trào dân lộc" [44,
303] đfc’ đi đến kếl luận ''quyền dân tộc íự quvêĩ có nghĩa lá quyền phân lập về


20


mặt nhà nước của các dán {ộc đó ra khỏi các tập thể dân tộc khác, có nghĩa là sự
thành lập mộỉ quốc gia dân íộc dộc lập ",[4 4 ,3 0 3 ].
Để tiến hầnh đấu tranh cho sự hlnh thành nển đôc lạp của dan tộc mình,
đối với các dan tộc thuôc địa - những dân tỌc chủ yếu đang ở giai đoạn phối triển
tiền tư bản chủ nghĩa, LÊ nin đã đưa ra môt nguyên lắc cho cuộc đấu tranh ciìa
những người công sản, dó là "phải áp dụng như thê nào sách lược và đường ỉôĩ
chính trị cộng sẩn trong những điều kiện tiền tư hdn chủ nghĩa, vì dặc điểm chủ
yếu cửa những nước dó là ớ chỗ những quan hệ ỉiền tư bản chủ nghĩa hãy cồn
thông trị ở đấy, và vì thế ở dđy không íh ể nói đến phong trào thuần luỷ vô sẩn
được" [49, 293]. Quan điểm này của V.I.Lê nm là sự khảng định rnổt nhièm vụ lấl
yếu của những người công sản trong cuộc đấu tranh giành dộc lập của các dan lôc
bị áp bức là phải lộp hợp tất cả những giai cấp, tầng lớp xã hôi khác vì mục tiêu
của toàn dân tộc.
Khi bàn vể cuôc đấu tranh xây dựng chủ nghĩa xã hôi trong điều kiện íiẳch
mạng dã thành công, V.I.Lô nin nêu lên ba nhièm vụ của giai cấp vò sản với
nhiệm vụ thứ nhất là đập tan sự phản kháng của giai cấp tư sản và nhiệm vụ thứ
hai ỉà " lôi cuốn và kéo theo đội tiên phong cách mạng của giai cđp vồ sản, [heo
Đảng cộng sản của giai cấp vô sản, không những toàn bộ giai cấp vô sản hoặc
tuyệt đại đa s ố vô sản, mà cả íoàn íh ể quẩn chúng lao dộng và những người bị tư
bản bóc lột; giáo dục, lổ chức họ, đào lạo và rèn luyện kỷ luật cho họ ngay írong

quá trình một cu ộc đđu tranh vồ cùng dũng cảm , kiên quyết, thẳng tay chống bọn
bóc lột; kéo tuyệt đại đa s ổ nhân dân ở khắp các nước tư bản ra khói sư phụ
ỉhuộc vào giơi cấp tư sản, làm cho họ íhông qua kinh nghiệm. ĩhực t ế mà íin vào
vai trò lãnh đạo của giơi cấp vô sản và đội tiên phong cách mạng của no" [49,
224 - 225]. Từ những tư tưởng, nhận định trẽn của V.I.Lê nin, chửng ta có thể rút
ra ba nguyên tốc hoạt động của Đang công sản - đội tiÊn phong của giai cấp vù

sản:
Môt là, ĐẲng phẳi tạp hựp và đoàn kết khOng chỉ toàn bọ giai cấp vô sản
mà còn phải tâp hợp và đoàn kết toàn thể nhân dân lao dộng.

21


Hai ià sự trưởng thành của quần chúng lao đông phẳi bằng dắu tranh cách

mạng.
Ba là, trong cuôc đấu tranh ấy và chi có trong cuộc đấu tranh ấy vai Lrò
lãnh đạo của Đảng công sản mới thực sự được thiết lạp.
Những nguyên tắc này càng có ý nghĩa quan trọng dối với Đảng cộng sản
của giai cấp công nhân ở các dân tộc íhuôc địa bởi nố đặt ra yêu cầu tôi cao là
dùng thực tiẻn cách mạng dể giải quyết những yêu cầu thực tiền mà cách mạng dé
ra và chi có thể đoàn kết dân tộc bằng thực tiên cách mạng chứ không phải chi
bằng những công trình iý luân, nhất lầ khi trình dô dân trí, trình độ giác ngô dân
chủ của nhân dân các nước thuõc địa còn thấp kéin.
Song, tác phẩm có ý nghía hơn cả với các đân tộc bị áp bức là

"Luận

cương về các vấn đê dân ỉộc và vân đ ể íhuộc địa" của V.Ỉ.Ijênin. Luận cương đã
khẩng định tính giai cấp của thời đại trong cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản các
nước và nhân dân các nước thuôc địa với chù nghĩa đế quốc: " ý nghĩa thực sự
của việc đồi quyển bình đẳng chung quy chỉ là đòi thả tiêu giai cấp " [49, 198).
Đổng thời, V.I.Lẻ nin yêu C.ỒU các đảng công sản - người đại điện tự giác cho cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản - phải dánh giá đúng tình hình lịch sử cụ thể và
quan trọng hơn là phải phân biệt rỗ lợi ích của từng giai cấp, từng tầng lớp ưong
xã hôi chứ không phẳi chỉ là sự quan niệm về lợi ích của nhân dân nỏi chung

cũng như Dhải phan bíọt rõ về quyén bình đảng của những đùn tõc bị áp bưc với

những dân íộc đi áp bức. Tư tưông này của V.I.Lê nin đã đạt ra một yêu cầu cố
tính quyết định dối với đường lối của các Đảng cồng sản, dố là: cán phải nhận
thức và hành dông ưên thực tế để cuộc dấu tranh giẳi phóng của các dan ICc bị áp
bức thực sự hoà nhập vào phong trào đâu tranh của giai cấp vô sản thế giới. V.I.Lê
nin cũng chỉ rõ nôi dung của hành đông trên thực tế dò là " phải ỉàm cho vô sản

vầ quần chúng la o động của tất cả cá c dân tộc và íất c ả cá c nước gđn gũi nhau đ ể
tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng chung" [49, 199].
Luận cương của Lõ nin vé vấn đé dan tộc và vấn dẻ thuộc địa da chỉ ra
phương hướng cơ bản cho cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa trên thế giới

đầu thế kỷ XX.

22


Trước hết, cuôc đấu tranh giải phóng của các dan tôc bị áp bức cần ihiết
phải hoà nhập vào phong trào cách mạng của giai cấp vô sản thế giới. ^ ì thế, đối
với các dân tộc thuộc địa dể thực hiện đến cùng mục tiêu giải phónỊi dân (ộc,
giải phóng xã hội và giải phóng con người thì con đường cách mạng cua các

dân tộc dó tất yêu sẽ phải dì theo con dường cách mang xà hội th ủ nghía.
4

ể~

/


f

Hai là, cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp^líức chỉ có hoà nhập vào

/
phong trậo cách Iiìạng vồ sẫn thế giới khi mà chỉ khi giai cấp vò sản của c á c nước

tư bản vầ giai cấp vô sản của các dân tộc đó cùng chung một trân tuyến, cùng
chung môt mục đích đấu tranh Vì thê, ở các riân lộc Ihiiộc (lịa, giai cấp vô san

phải trưởng thành Irong đấu tranh, phải dươc tổ chức và phải co lý luân cách
mạng dẫn dường.

Ba là, sự trư(Vng thanh của gỉai cấp vô sản ỏ các dân tộc thuộc dịa phẳi
dược đánh dấu bằng sự ra (lời và lớn mạnh của dội liên phong cùa nó - dàng
cộng sản - và dội tiên phong đó chỉ có thể tủp hợp được lực lượng của toàn dan
tỌc và trở thành người đại diẹn chân chính cho dân lộc minh khi ho đã nhạn thức
được tinh chất, dặc điểm, xu thế vận dông của từng giai cấp, từng tầng lớp trong
cồng đổng dân tộc trôn cơ sở nhân thức về mối quan hờ giữa lợi ích của dân tộc
vói lợi ích của giai cấp dò, tầng lớp dó,
K ế thừa quan điểm của Mác - Ảngghen và dưới sự chỉ đạo của Lê nin.
Quổc tế công sản dã tiếp tục cu thể hoá lư tưởng của các nhà kinh điển vè vấn đé
dân tộc thuộc địa tiÊn hiện thực bằng Đại hội các dân tôc phương Đông tại Ba cu
(9/1921), Đại hôi các dân tôc Viẽn Đông tại Matxcơva (12/1921), bằng Hội nghị
lần thứ nhất Quóc tế nồng dân (10/1923) và trong chỉ đạo trực tiếp việc xay dựng
Mật trân dân tộc thống nhất ở Trung quóc, thúc dẩy sự hơp tác lần Ihứ nhất giữa
Đảng công sản Trung quốc và Quốc dân đảng Trung quốc.
Hố Chi Minh với sự mẫn cảm chính tri của minh trên cơ sở của chủ nghĩa
yêu nước truyền Ihống của dan tộc đã đến với chủ nghĩa Mác - Lê nin bởi Người
nhận thấy chủ nghĩa Mác - Lẽ nin dă đẻ cập đến yêu cẩu khách quan, con đường,

phương pháp tập hợp, đoàn kết lực lượng cách mạng toàn ứiế giới vào cuộc đấu

23

í


×