SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT
BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ NAM HÀ TĨNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TX Kỳ Anh ngày tháng năm 2019
PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2020 – 2030
PHẦN MỞ ĐẦU
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG, NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh quản lý diện tích rừng và đất lâm
nghiệp 20.316,5 ha trên địa bàn 19 xã, phường thuộc địa giới hành chính huyện và
thị xã Kỳ Anh. Tổng số cán bộ công nhân viên là 29 người, gồm có 4 trạm bảo vệ
rừng đóng trên địa bàn 4 xã, 1 phường. Công tác bảo vệ rừng và sản xuất lâm
nghiệp của đơn vị đã mang lại nhiều kết quả khả quan, diện tích rừng tự nhiên
được bảo vệ tốt, diện tích rừng trồng tăng lên hàng năm, chất lượng rừng cũng đã
được cải thiện, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh phát triển
rừng, đạt các chỉ tiêu trồng rừng được giao góp phần phát triển kinh tế xã hội, xóa
đói giảm nghèo và nâng cao khả năng phòng hộ của rừng và bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện và thị xã Kỳ Anh.
Trong những năm qua công tác bảo vệ và phát triển rừng tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh đã đạt được những thành quả nhất định. Công tác
trồng rừng năm sau luôn đạt kết quả cao hơn năm trước, tỷ lệ cây sống sau khi
trồng luôn duy trì và đảm bảo bảo trên 90% góp phần quan trọng trong việc duy trì
bảo vệ và phát triển vốn rừng nhằm góp phần bảo vệ môi trường, tăng khả năng
phòng hộ của rừng, tạo công ăn việc làm cho người dân sống gần rừng, góp phần
đáp ứng nhu cầu gỗ cho thị trường và góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện
và thị xã Kỳ Anh.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP PHƯƠNG ÁN:
Huyện và thị xã Kỳ Anh nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà Tĩnh. Có diện
tích tự nhiên: 105.429 ha. Trong đó rừng và đấtlâm nghiệp: 63.420 ha, chiếm 60%
diện tích tự nhiên. Dân số có trên 175.000 người.
Trong những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên diện tích, trữ
lượng rừng tự nhiên bị suy giảm mạnh, khiến cho khả năng phòng hộ và cung cấp
gỗ, lâm sản trong quá trình phát triển kinh tế xã hội bị hạn chế. Đối với rừng trồng
1
diện tích tăng thêm hàng năm nhưng chất lượng, năng suất còn đạt thấp, các loại
cây trồng chưa đa dạng, hiệu quả kinh tế từ rừng trồng chưa cao.
Được sự quan tâm của UBND tỉnh và Sở NN&PTNT, các cấp, nghành trong
huyện và thị xã Kỳ Anh Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh đã được nhà
nước đầu tư khá lớn về bảo vệ và phát triển rừng đem lại nhiều kết quả tốt. Tuy vậy
nạn chặt phá, lấn chiếm đất rừng ngày càng có diễn biến phức tạp, sự đe dọa của
thiên tai vẫn luôn luôn hiện hữu. Trước tình hình đó việc bảo vệ, phục hồi lại rừng
ở trên địa bàn huyện và thị xã Kỳ Anh là hết sức cấp bách và cần thiết, nhằm làm
cho hệ sinh thái được cân bằng, bảo vệ môi trường, hạn chế được sự khắc nghiệt
của thiên nhiên, tạo nguồn sinh thủy cho các công trình thủy lợi, góp phần ổn định
sản xuất và đời sống của nhân dân. Chính vì vậy việc xây dựng phương án quản lý
rừng bền vững là hết sức cần thiết, phù hợp với tình hình.
Chương I
NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN.
I.Chính sách pháp luật nhà nước.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương.
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, có giá trị từ ngày 01/01/2019;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Thủ
trướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày14/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ phát triển rừng và đầu tư hỗ
trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ trướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2016-2020; Thông tư số 21/2017/TT-BNN ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ về
quy định khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty TNHH MTV nông, lâm nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm sinh;
Căn cứ Thông tư số 62/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính về
Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1187/QĐ-BNN ngày 03/4/2018 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về công bố số liệu diễn biến rừng năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về quy định quản lý rừng bền vững;
2. Các văn bản của địa phương.
2
Căn cứ Quyết định số 3642/QĐ-UBND ngày 05/12/2012 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về phê duyệt dự án Đầu tư phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 của đơn vị;
Căn cứ Quyết định số 309/QĐ-SNN ngày 16/5/2019 của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định 607/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3209/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND Tĩnh
Hà Tĩnh về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng;
Căn cứ Quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn
vị (Số 69/UBND ngày 11/1/2006);
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về việc phê duyệt quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tĩnh Hà Tĩnh giai đoạn
2008-2020.
Căn cứ Quyết định số 1547 /QĐ-UBND ngày 31/5 /2010 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh về việc phê duyệt quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng huyện Kỳ Anh giai
đoạn 2009 -2020;
Căn cứ Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh Hà
Tĩnh về việc phê duyệt kết quả điều chỉnh một số diện tích Quy hoạch 3 loại rừng,
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
II.Các cam kết quốc tế : Chưa có
III.Tài liệu sử dụng.
-Bản đồ số, bản đồ giấy về quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Hà Tĩnh;
-Bản đồ số, bản đồ giấy về quy hoạch 3 loại rừng của đơn vị;
-Bản đồ tổng thể giao đất lâm nghiệp Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà
Tĩnh;
-Bản đồ giao đất các xã, phường trên địa bàn đơn vị quản lý;
-Dự Án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2010-2020 của đơn vị;
-Đề án quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững giai đoạn 2012-2015 và
hướng đến 2020 của UBND tỉnh Hà Tĩnh;
-Các phương án quản lý, bảo vệ rừng của huyện và thị xã kỳ Anh;
Chương II
ĐẶC ĐIỂM, HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ
I.THÔNG TIN CHUNG
1.Đơn vị: Ban quản lý rừng phòng hộNam Hà Tĩnh.
2.Địa chỉ: Tổ dân phố Hưng Lợi- Phường Sông Trí- Thị xã Kỳ Anh Hà
Tĩnh.
3.Điện thoại: 0239.865.589;
4.Quyết định thành lập: Quyết định số 2775/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2001.
3
5.Cơ cấu tổ chức của đơn vị: Cán bộ, công nhân viên chức, lao động có
đến 31/10/2019 là 29 người. Trong đó số trong biên chế 20 người, hợp đồng lao
động ngoài biên chế 09 người.
- Trình độ chuyên môn: Đại học 14 người; Trung cấp14 người; Sơ cấp 01
người.
- Tổ chức gồm:
+ Có 01 trưởng ban và 01 phó ban.
+ Có 02 phòng nghiệp vụ và 04 trạm quản lý bảo vệ rừng.
+ Chi bộ Đảng trực thuộc Huyện ủy Kỳ Anh, gồm có 24 đảng viên, Ban
chấp hành Chi bộ gồm 05 đ/c.
+ Tổ chức Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn ngành NN&PTNT;
Cán bộ, CNVC, lao động luôn thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật Nhà nước cũng như Nội quy, Quy chế của Ngành, đơn vị đề
ra. Đoàn kết nội bộ tốt, chủ động, sáng tạo trong công việc được giao. Thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết của Chi bộ, kế hoạch của đơn vị và các phong trào thi đua.
II. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH, KHÍ HẬU, THỦY VĂN VÀ THỔ
NHƯỠNG.
1. Vị trí địa lý, địa hình:
a. Tọa độ địa lý:
Diện tích đơn vị quản lý nằm trên địa bàn 19 xã, phường thuộc địa giới hành
chính của huyện và thị xã Kỳ Anh.
Có tọa độ địa lý 17055/ đến 18015/ vĩ độ Bắc và 106003/ đến 106021/ kinh độ
Đông.
b. Các địa danh tiếp giáp
- Phía Bắc giáp huyện Cẩm Xuyên
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
- Phía Tây giáp khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và tỉnh Quảng Bình
- Phía Đông giáp Biển Đông
c/ Cac tiểu khu đơn vị quản lý trên địa bàn hành chính các xã
* Xã Kỳ Thượng gồm các tiểu khu: 372A; 393A; 392; 373B; 374; 362B
* Xã Kỳ Sơn gồm các tiểu khu: 381; 382; 393B; 398; 399
* Xã Kỳ Lạc gồm các tiểu khu: 384;386B; 396; 397; 395;400;401.
* Xã Kỳ Hoa gồm các tiểu khu: 379B; 378B; 386A
* Xã Kỳ Tây gồm các tiểu khu: 350; 354; 355;368A; 352A1.
* Xã Kỳ Văn gồm các tiểu khu: 357C1
* Xã Kỳ Trung gồm các tiểu khu: 347A; 346B; 352A2; 357C2.
* Xã Kỳ Phong gồm các tiểu khu: 344B
* Xã Kỳ Xuân gồm các tiểu khu: 341; 343; 305B
* Xã Kỳ Bắc gồm các tiểu khu: 342
* Xã Kỳ Nam gồm tiểu khu: 391
* Phường Kỳ Phương gồm các tiểu khu: 389B; 390A; 390B
* Phường Kỳ Trinh gồm tiểu khu: 380A; 380B
* Phường Kỳ Liên gồm các tiểu khu: 388B; 389A
* Xã Kỳ Lợi gồm tiểu khu: 353
4
* Phường Kỳ Long gồm các tiểu khu: 387B; 388A
* Phường Kỳ Thịnh gồm các tiểu khu: 359; 387A
* Xã Kỳ Tân gồm tiểu khu: 378A
* Xã Kỳ Hưng gồm tiểu khu: 379C
Địa hình tương đối phức tạp, thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam; chủ
yếu là đồi núi tạo thành những vùng lòng chảo lớn, nhiều đồi độc lập, bát úp theo
triền đổ về các công trình thủy lợi, độ cao tối đa 1.022 m. Độ cao tối thiểu 100m.
Do vậy khi có mưa lượng nước chảy tốc độ nhanh gây hiện tượng xói mòn lớn, đất
mặt bị trôi làm bồi lấp các khe suối hồ đập.
2. Khí hậu thủy văn.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân 24 0c nhiệt độ
cao nhất tuyệt đối 40 0c , thấp nhất tuyệt đối 6-90c.
- Độ ẩm tương đối trung bình hàng tháng:
Trạ
m
Kỳ
Anh
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
90
92
91
88
80
74
71
77
88
88
88
88
- Chế độ mưa:
Lượng mưa bình quân hàng năm 2.858 mm có năm lên tới 3.100mm. tập
trung vào các tháng 8 và 10, có hai loại gío chính. Gió Tây Nam khô nóng xuất
hiện từ tháng 4 -8, gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
Hay có những đợt mưa kéo dài, nhiệt độ xuống thấp đôi khi còn xuất hiện sương
muối và mưa đá. Tiểu khí hậu nhiều vùng biến động phức tạp.
- Chế độ nắng:
Số giờ nắng các tháng trong năm
Trạ
m
Kỳ
Anh
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
Thán
g
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
79
60
96
152
142
228
253
87
171
127
79
85
3. Địa chất và thổ nhưỡng:
Đất đai trong vùng chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến
thạch sét và đá hổn hợp sa phiến thạch sét có tầng đất trung bình, độ PH = 4-6,5.
Thành phần cơ giới thịt nặng, thịt nhẹ và cát pha thích hợp với cây công nghiệp và
cây lâm nghiệp.
- Đất Feralit vàng xám phát triển trên đá Granit, Riolit và Thạch Anh
- Đất Feralit xói mòn mạnh trên trơ sỏi đá.
5
- Đất phù sa có tầng loang lỗ phân bố về khe suối và cả những vùng bằng
phẳng ven hồ thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày, tỷ lệ mùn khá, thích hợp
với cây nông nghiệp.
Thực vật phong phú, đa dạng về loài, phân bố không đều theo địa hình.
Tình hình sinh trưởng và phát triển trung bình. Rừng Kỳ Anh đã qua nhiều thời kỳ
khai thác, lợi dụng, rừng đang có diễn thế theo chiều hướng xấu; diện tích rừng
nghèo, nghèo kiệt phục hồi chậm, tổ thành cây mục đích đang giảm dần, tái sinh
dưới tán rừng chủ yếu là cây ưa sáng mọc nhanh, giá trị kinh tế thấp. Động vật
rừng bị cạn kiệt do quá trình săn bắt nay chủ yếu còn một số như lợn rừng, khỉ,
sóc, nhím, chồn...
*Nhận xét.
Diện tích rừng phân bố trên địa bàn 19 xã, phường thuộc huyện và thị xã Kỳ
Anh do vậy được các cấp chính quyền, các cơ quan đặc biệt quan tâm, thường
xuyên tham gia phối kết hợp với đơn vị trong công tác quản lý bảo vệ rừng.
Tuy vậy địa bàn rộng, địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi theo hướng đông
tây nên khó khăn cho công tác tuần tra bảo vệ rừng tận gốc, việc phối kết hợp với
các đơn vị bạn cũng gặp nhiều khó khăn.
Địa hình của huyện và thị xã kỳ Anh do dãy Hoành Sơn ngăn chặn nên khí
hậu cục bộ theo vùng nắng lắm mưa nhiều ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm
nghiệp và phát triển kinh tế địaphương.
III. TÌNH HÌNH DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI.
1. Dân số, lao động dân trí, xã hội.
Nằm trong khu vực các xã miền núi có mật độ dân số thấp, tỷ lệ lao động so
với dân số còn bất cập, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí
còn thấp, nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp và vào rừng, thu nhập không ổn
định, ruộng nương canh tác ít, bị động về thủy lợi, lao động không có việc làm nên
khi nhàn rổi thường vào rừng chặt củi, khai thác lâm sản phụ, khai thác gỗ, phát,
đốt lấn chiếm đất rừng làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng.
2. Kinh tế.
Thu nhập chính của người dân là sản xuất nông nghiệp thu nhập bình quân
đầu người thấp, có một số người dân thu nhập chính từ rừng bằng các sản phẩm
như lá nón, khai thác song mây.., một số nhỏ buôn bán và dịch vụ. Từ năm 1990 lại
nay nhà nước đã đầu tư thực hiện nhiều Dự án như 4304,327, 661, Dự án bảo vệ và
phát triển rừng bền vững...rừng trồng ngày càng được tăng lên, nâng cao độ che
phủ, nghề lâm nghiệp ngày càng được xã hội hóa thu nhập của người dân về nghề
rừng ngày càng được nâng cao, đặc biệt có những hộ đã làm giàu từ rừng. Phần lớn
nhân dân các xã nhận thức đúng về bảo vệ và phát triển rừng, nên việc sản xuất
theo phương thức nông lâm kết hợp được phổ biến có hiệu quả cụ thể từ đó đời
sống nhân dân về tinh thần, vật chất được nâng lên, thu nhập ngày càng tăng và có
định hướng về phát triển kinh tế lâm nghiệp.
3. Xã Hội.
Thông qua các Chương trình như: Chương trình 135, các Dự án khác nên cơ
sở hạ tầng ở các xã miền núi đã được nâng cấp nhiều, trụ sở làm việc của các xã
được xây dựng khang trang, trường học, trạm y tế các xã đã được nâng cấp, phần
6
nào đáp ứng được việc học và khám chữa bệnh cho co em vùng cao. Hệ thống
đường sá, điện lưới, hệ thống thủy lợi, ở các xã được nâng cấp, việc giao thương đi
lại được thuận lợi, đời sống nhân dân được nâng cao. Tuy vậy cục bộ một số địa
phương hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, bị xuống cấp hư hỏng nhiều, ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác bảo vệ rừng. Đường tuần tra lâm nghiệp ít được
đầu tư, hiện nay đang xuống cấp nghiêm trọng, giao thông đi lại một số vùng hết
sức khó khăn.
*Nhận xét.
Qua việc điều tra khảo sát tiềm năng cũng như các yếu tố xã hội thì tình hình
dân sinh kinh tế xã hội ở các xã có diện tích rừng đang ở mức thấp. Mặc dầu đã có
xu hướng phát triển nhưng còn nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển.
Muốn nâng cao được đời sống nhân dân lên phải đầu tư mang tính đồng bộ và chú
trọng đến nhu cầu thực tế. Quan tâm đến đầu tư hạ tầng, văn hóa, phải tạo công ăn
việc làm và đưa ra các chính sách xã hội khác phù hợp để người dân phát triển kinh
tế và nâng cao hơn nữa nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn hiện
nay.
IV.Giao thông.
1. Hệ thống giao thông đường bộ.
Huyện và thị xã Kỳ Anh có quốc lộ 1A đi qua nên rất thuận lợi, ngoài ra còn
có tuyến tránh 1B thuận lợi cho buôn bán và phát triển dịch vụ, tuyến đường nối từ
Cảng Vũng Áng đi các xã ven biển và các xã phường có diện tích rừng trên địa bàn
thị xã nên thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa. Đối với các xã vùng cao hệ
thống giao thông chính đã được đầu tư xây dựng thuận lợi cho việc đi lại, các
tuyến đường liên thôn, liên xã đã được đầu tư bê tông hóa hoặc rải nhựa nên việc
đi lại thuận lợi.
2. Hệ thống giao thông đường thủy.
Do hệ thống sông ngòi trên địa bàn ít và gần biển vì vậy giao thông đường
thủy không phát triển.
*Nhận xét: Hệ thống giao thông đường bộ cơ bản thuận tiện tuy nhiên do
địa hình một số xã vùng cao khó khăn nên vẫn còn những tuyến đường liên thôn về
mùa mưa bị chia cắt khó khăn cho việc đi lại.
V. Dịch vụ môi trường rừng.
1. Các loại dịch vụ môi trường: Chưa có
2. Tiềm năng cung cấp các loại dịch vụ về môi trường.
Hiện nay trên địa bàn huyện và thị xã Kỳ Anh đang phát triển nhanh về công
nghiệp đặc biệt là Cảng Vũng Áng và khu công nghiệp fomosa do phát triển về
công nghiệp nên môi trường bị ảnh hưởng đây là tiềm năng và lợi thế nhưng cũng
là thách thức lớn đối với công tác bảo vệ môi trường, nguồn nước trên địa bàn.
Trên địa bàn có các hồ đập lớn và vừa là nguồn cung cấp nước cho các khu
công nghiệp và sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn như
hồ Sông Rác, hồ Rào Trổ, Đập Kim Sơn, Đập sông Trí, Đập tàu voi và các hồ đập
nhỏ khác đây là tiềm năng lớn cho việc dịch vụ môi trường rừng.
*Nhận xét: Với các hồ đập trên lâm phần đơn vị quản lý rất thuận lợi cho
việc xây dựng chi trả dịch vụ về môi trường rừng.
VI. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
7
1. Hiện trạng sử dụng đất của đơn vị.
* Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 20.316,5 ha
Trong đó:
- Đất có rừng:
+ Rừng tự nhiên:
+ Rừng trồng:
- Đất chưa có rừng:
Phân theo chức năng như sau.
18.569,4 ha
13.536,0 ha
5.033,4 ha
1.747,3 ha
Quy hoạch phòng hộ (ha)
Tổng
20.316,5
Đất
trống
ĐT
Rừng
trồng
gỗ
RTG
946,2
3.433,6
Quy hoạch sản xuất(ha)
Tổng
Đất
trống
ĐT
Rừng
trồng
gỗ
RTG
16.351,7
801,1
1.599,8
Rừng tự nhiên
txb
txg
txn
Tổng
2.923,4
0,2
9.048,5
11.972,0
Rừng tự nhiên
txb
txn
Tổng
114,8
1.449,1
1.564,0
3. Tình hình quản lý sử dụng đất rừng:
+ Những Kết quả đạt được.
Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp 20.316,5 ha. Trong những năm qua,
mặc dầu trong điều kiện còn nhiều khó khăn, nguồn lực đầu tư của Nhà nước còn
hạn chế, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, nhưng đơn vị vẫn đạt được những thành
tựu đáng ghi nhận. Diện tích rừng tăng nhanh qua các năm, độ che phủ rừng của
đơn vị đến nay đạt trên 91%, lợi ích kinh tế từ rừng được khẳng định, giá trị sản
xuất tăng nhanh. Công tác bảo vệ, phát triển rừng ngày càng được xã hội hóa, giải
quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, góp phần xóa đói, giảm nghèo, tăng
trưởng kinh tế của huyện và thị xã Kỳ Anh.
Trên cơ sở quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh, đơn vị đã xây dựng đã xây dựng
Dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2010- 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Các quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch kịp thời được phê duyệt là cơ
sở để thực hiện công tác về bảo vệ, phát triển rừng. Quá trình thực hiện quy hoạch
đã góp phần quan trọng trong việc khai thác tiềm năng lợi thế về rừng và đất rừng
góp phần cho cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện và thị xã Kỳ Anh, bảo vệ
môi trường, hạn chế thiên tai, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở nông
thôn, miền núi, cung cấp lâm sản đáp ứng nhu cầu dân sinh và xuất khẩu…vv.
- Về kinh tế xã hội: Thực hiện các dự án lâm nghiệp, đã sử dụng có hiệu quả
diện tích đất trống, đồi núi trọc tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái. Tạo
công ăn việc làm, cung cấp nguồn lâm sản phục vụ cho xây dựng và nguyên liệu,
góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập và phát triển kinh tế xã hội. Diện tích
trồng mới tăng lên rõ rệt theo hàng năm và có những cải thiện đáng kể với sự đa
dạng phong phú về loài cây, kể cả cây bản địa và cây nhập nội vừa đảm bảo được
giá trị phòng hộ, vừa mang hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng . Chất lượng
rừng trồng ngày được nâng lên, tỷ lệ thành rừng đạt trên 90%.
8
Phát triển sản xuất từ các chương trình, dự án được đầu tư, kết hợp sản xuất
nông lâm, mở rộng trang trại cả số lượng và quy mô.Tăng thu nhập nhiều nguồn
cho nhân dân thông qua tổ chức hộ làm nghề rừng. Giao khoán đất rừng cho hộ
dân sản xuất vì vậy người dân ngày càng nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc
bảo vệ rừng. Hiệu quả kinh tế ngày càng rõ nên nhân dân tâm huyết với rừng, từ đó
nâng cao đời sống cho nhân dân và kinh tế xã hội được phát triển. Diện tích rừng
trồng sản xuất áp dụng trồng thâm canh, nguồn giống chất lượng cao tăng hiệu quả
kinh tế trên một đơn vị diện tích.
Các nguồn vốn hỗ trợ từ NSNN cho công tác trồng rừng SX, đã tạo điều
kiện cho các hộ gia đình và các tổ chức phát triển kinh tế, đặc biệt là vốn hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước.
- Về môi trường: Đáp ứng yêu cầu phòng hộ đầu nguồn, cung cấp, điều tiết
nước cho các hồ đập, riêng đối với hồ Kim Sơn, còn cung cấp thêm nguồn nước
sạch cho khu công nghiệp Vũng Áng, thị xã Kỳ Anh và các xã lân cận. Trên lâm
phần đơn vị quản lý rừng đã và đang phát huy vai trò to lớn cho phòng hộ, chống
xói mòn và bảo vệ môi trường sinh thái của huyện và thị xã Kỳ Anh đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay khi các khu công nghiệp trên địa bàn của cả tỉnh đang phát
triển.
+ Tồn tại, hạn chế.
- Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề
hạn chế; diện tích rừng và đất lâm nghiệp vẫn còn bị khai thác, lấn chiếm trái phép
và diễn biến phức tạp, chất lượng rừng tự nhiên ngày càng suy giảm; công tác giao,
khoán rừng, đất rừng còn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn
còn thấp kém; hiệu quả sản xuất lâm nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế; việc sắp xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng còn chưa hợp lý...
- Diện tích rừng tuy có tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học của
rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy giảm.
- Rừng trồng sản xuất năng suất, lợi nhuận thấp, sức cạnh chưa cao, chưa
khai thác tổng hợp tiềm năng tài nguyên rừng, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch
vụ môi trường sinh thái.
- Một số văn bản, cơ chế chính sách, hướng dẫn thực hiện dự án còn bấp
cập, có sự chồng chéo, mâu thuẫn hoặc nội dung không còn phù hợp: Đối với
chính sách hưởng lợi cho chủ rừng và hộ nhận khoán thực tế chưa cụ thể. Đối với
rừng tự nhiên chỉ được hưởng rất ít về nguồn lâm sản phụ.
+ Nguyên nhân.
1. Về khách quan
9
- Thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, địa bàn hoạt động rộng lớn, địa hình chia cắt
phức tạp, giao thông đi lại nhiều nơi còn khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ
dân trí thấp,...
- Hệ thống văn bản pháp luật và chính sách lâm nghiệp thiếu đồng bộ, chưa
đáp ứng với chủ trương xã hội hoá nghề rừng và cơ chế kinh tế thị trường, thậm
chí còn có sự chồng chéo, khó thực hiện ở một số văn bản. Chưa bổ sung kịp thời
những cơ chế chính sách mới hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, đặc biệt là rừng tự
nhiên sản xuất chưa đủ trữ lượng khai thác chính nhằm tạo ra những khu rừng gỗ
lớn phục vụ nhu cầu chế biến lâm sản.
- Đời sống nhân dân miền núi gặp rất nhiều khó khăn, thiếu việc làm, thu
nhập không ổn định, đời sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và nghề rừng.
Ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng của nhân
dân, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
- Nhu cầu sử dụng lâm sản của xã hội ngày càng tăng, giá trị các sản phẩm
gỗ tăng cao, nhất là gỗ rừng tự nhiên, gỗ quý, trong khi gỗ rừng trồng và các vật
liệu thay thế khác chưa đáp ứng được. Mặt khác hoạt động của "lâm tặc" ngày
càng tinh vi và có tổ chức.
- Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ngày càng cao nên
một số diện tích rừng tự nhiên phải chuyển mục đích sử dụng ra khỏi lâm nghiệp
phục vụ công trình thủy lợi, thủy điện, khu tái định cư, đường giao thông…vv.
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cho hoạt động lâm nghiệp vẫn còn hạn
chế. Một số chủ trương, dự án được phê duyệt, triển khai thực hiện nhưng lại
không được cấp kinh phí như công tác giao rừng, dự án theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng, kiểm kê, trồng khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng...
2. Về chủ quan.
- Sự phối hợp với các lực lượng chức năng (Chủ rừng với Kiểm lâm Công
an, Quân đội) trong tổ chức thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng chưa thường
xuyên, tính chủ động còn hạn chế, nhiều lúc, nhiều nơi còn thiếu gắn bó, tinh thần
trách nhiệm, hiệu quả phối hợp chưa cao; việc điều tra, xử lý các vụ vi phạm còn
chưa nghiêm minh, kéo dài, chưa trừng trị thích đáng kẻ chủ mưu, nên chưa có tác
dụng giáo dục, răn đe đối tượng vi phạm, dẫn tới một số đối tượng phá rừng, khai
thác rừng trái phép có biểu hiện coi thường pháp luật, thách thức cơ quan công
quyền.
- Lực lượng bảo vệ rừng còn thiếu so với biên chế được phê duyệt, mặt khác
có nhiều vùng nhạy cảm, giáp ranh với đơn vị bạn, địa hình khó khăn nên công tác
tuần tra kiểm tra hạn chế.
VII. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG.
1.Hiện trạng diện tích, trạng thái, chất lượng rừng.
Theo Quyết định 607/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020 và Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh Hà
10
Tĩnh về việc phê duyệt kết quả điều chỉnh một số diện tích Quy hoạch 3 loại rừng,
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 .
* Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 20.316,5 ha
Trong đó:
- Đất có rừng:
18.569,4 ha
+ Rừng tự nhiên:
13.536,0 ha
+ Rừng trồng:
5.033,4 ha
- Đất chưa có rừng:
1.747,3 ha
Phân theo chức năng như sau.
Quy hoạch phòng hộ (ha)
Tổng
20.316,5
Đất
trống
ĐT
Rừng
trồng
gỗ
RTG
946,2
3.433,6
Quy hoạch sản xuất(ha)
Tổng
Đất
trống
ĐT
Rừng
trồng
gỗ
RTG
16.351,7
801,1
1.599,8
Rừng tự nhiên
txb
txg
txn
Tổng
2.923,4
0,2
9.048,5
11.972,0
Rừng tự nhiên
txb
txn
Tổng
114,8
1.449,1
1.564,0
-Rừng tự nhiên hiện nay chủ yếu là rừng thường xanh nghèo đang phục hồi
các loài cây ưa sáng mọc nhanh như vạng, dẻ, trâm nước, nang...một số loài thuộc
nhóm II, III như táu, sến, lim...đang bắt đầu tái sinh trở lại mặt khác các thành
phần rừng nứa, vàu phát triển sen thành từng vùng, đám trong rừng tự nhiên nhiều
các loại động vật rừng còn lại ít một số loài như lợn rừng, khỉ, các loại chồn, dúi..
-Rừng trồng sản xuất chủ yếu là trồng keo sản lượng bình quân 95 tấn/ha.
Sản lượng rừng trồng đang còn thấp do chưa có sự thâm canh đầu tư trồng rừng
sản xuất gỗ lớn, gỗ nhỡ..
- Rừng trồng phòng hộ trước đây (giai đoạn 1993- 2000) chủ yếu là trồng
các loài cây Thông –Keo cây trồng chính là Thông cây trồng phụ là cây keo tuy
nhiên do sự sinh trưởng nhanh của cây keo nên cây trồng chính bị lấn át đến nay
chủ yếu còn lại cây keo.
- Từ năm 2005 bắt đầu trồng rừng bằng cây bản tuy nhiên thời gian chăm
sóc ngắn (3 năm) nên một số vùng rừng trồng bị cây tự nhiên lấn át khi rừng
chuyển sang bảo vê.
2.Tổng trữ lượng, trữ lượng bình quân các loại rừng.
Loại đất, loại rừng
DT(ha)
TT
3
-
Rừng tự nhiên
Rừng giàu
Rừng trung bình
Rừng nghèo đang phục hồi
Rừng trồng
Rừng trồng gỗ nhỏ
Đất chưa có rừng
Đã trồng rừng
Chưa trồng
Tổng trữ
lượng(m3)
0,2
3.038,2
10.497,6
40
349.393,0
965.779,2
5.033,4
478.173,0
1.221,1
526,2
11
Trữ lượng
bình quân
(m3)
6. Cơ sở vật chất:
Bảng 1. Thống kê cơ sở vật chất của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà
Tĩnh
TT
1
2
3
4
5
6
7
Danh mục
II
IV
IV
IV
Diện tích
(m2)
300
50
100
50
IV
7 chỗ
20.000
Được cấp
Chủng Loại
Văn phòng làm việc (Trụ sở chính)
Trạm bảo vệ rừng Sông Rác
Trạm bảo vệ rừng Sơn Thượng (có trạm)
Trạm bảo vệ rừng Hoa Lạc
Trạm bảo vệ rừng Kỳ Liên
Vườn Ươm (trong đó có nhà điều hành 60 m2)
Xe Oto
Trong giai đoạn 2010 – 2020, đơn vị đã đầu tư xây dựng; sửa chữa cơ sở hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng như:
- Xây dựng, sửa chữa các trạm BVR ;
- Mua sắm máy móc, thiết bị;
- Sửa chữa văn phòng đơn vị;
- Xây dựng và nâng cấp vườn ươm.
- Cơ sở hạ tầng: Tuy mức đầu tư chưa lớn, chưa rộng nhưng cơ bản những
công trình như nhà điều hành, trạm bảo vệ và một số thiết bị thông thường đã được
đầu tư nên đã đáp ứng cho việc thực thi nhiệm vụ theo chức năng được giao.
IV. Đánh giá về các Dự án lâm nghiệp đã đầu tư.
1. Dự án thuộc chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng 1999 – 2010
(Phần diện tích Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh quản lý)
Dự án được đầu tư chuyển tiếp từ Dự án 327, tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ của Dự án 661.
2.1 Kết quả lâm sinh đã đạt được:
+ Bảo vệ rừng:
59.469,7 lượt ha
+ Khoanh nuôi XTTSTN:
11.188,0 lượtha
+ Khoanh nuôi XTTS có trồng bổ sung: 1.316,6 lượt ha
+ Trồng rừng( 1999-2010):
2.232,6 ha
+ Chăm sóc rừng trồng:
5.416,2 ha
2.2 Tổng vốn đầu tư Dự án 661: 19.954.800.000 đồng
Gồm: - Đầu tư cho lâm sinh:
15.411.090.000 đồng
- Đầu tư cho cơ sở hạ tầng: 3.200.750.000 đồng
- Đầu tư thiết bị:
46.000.000 đồng
12
- Chuẩn bị đầu tư XD Dự án: 79.600.000 đồng
- Vốn luân chuyển giống: 40.000.000đồng
- Phun phòng sâu róm:
10.000.000đồng
- Đầu tư quản lý phí:
1.167.320.000 đồng
2.3 Phần bàn giao trong giai đoạn thực hiện Dự án.661
Bàn giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ Cẩm Xuyên toàn bộ phần đất lâm
nghiệp, rừng trồng của 2 xã Cẩm minh và Cẩm lạc có 599,3 ha rừng trồng từ năm
1993 đến 2005 và một số công trình PCCR với tổng giá trị đầu tư: 1.803.631.000
đồng ( Trong đó đầu tư cho lâm sinh: 1.800.431.000 đồng)
2.4 Tổng vốn sau khi giao: 8.206,345 triệu đồng
2.5. Phần tiếp nhận từ Công ty Nông Lâm Sản Hà Tĩnh
* Kết quả lâm sinh đã đạt được:
+ Bảo vệ rừng:
17.570,6 lượt ha
+ Khoanh nuôi XTTSTN:
2.838,0 lượtha
+ Trồng rừng (1999-2010):
453,3 ha
+ Chăm sóc rừng trồng:
755,3 ha
* Đầu tư xây dựng cơ bản:
1.024.800.000 đồng
Vốn đầu tư giai đoạn 1999-2010 Công Ty Nông Lâm Sản Hà Tĩnh bàn
giao: 5.808.500.000 đồng
Gồm: - Vốn Dự án 661:
4.307.700.000 đồng
- Đầu tư xây dựng cơ bản:
1.024.800.000 đồng
- Vốn Công ty tự bỏ:
476.000.000 đồng
2. Nhận xét đánh giá về quá trình thực hiện Dự án 661.
Dự án 661 giai đoạn 1999- 2010 đã đạt được nhiều thắng lợi khả quan, diện
tích có rừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Quy mô ngày càng rộng, đầu tư
ngày càng tăng và hiệu quả ngày càng cao . Đặc biệt về công tác lâm sinh đều
được đầu tư để nhằm bảo vệ xây dựng vốn rừng, nâng cao tác dụng phòng hộ, thu
hút lao động vùng Dự án nhằm nâng cao đời sống kinh tế, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho nhân dân đặc biệt những vùng sâu vùng xa.
- Về kinh tế xã hội: Phát triển sản xuất từ các chương trình được đầu tư, kết
hợp sản xuất nông lâm, mở rộng trang trại cả số lượng và quy mô.Tăng thu nhập
nhiều nguồn cho nhân dân thông qua tổ chức hộ làm nghề rừng. Giao khoán đất
rừng cho hộ, nhân dân ngày càng nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc bảo vệ
rừng. Hiệu quả kinh tế ngày càng rõ nên nhân dân tâm huyết với rừng, từ đó nâng
cao đời sống cho nhân dân và kinh tế xã hội được phát triển.
- Cơ sở hạ tầng: Tuy mức đầu tư chưa lớn, chưa rộng nhưng cơ bản những
công trình như nhà điều hành, trạm bảo vệ và một số thiết bị thông thường đã được
đầu tư nên thuận lợi cho việc thực thi nhiệm vụ theo chức năng được giao.
- Thực hiện các dự án lâm nghiệp, đã sử dụng có hiệu quả diện tích đất
trống, đồi núi trọc tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường sinh thái. Tạo công ăn việc
làm, cung cấp nguồn lâm sản phục vụ cho xây dựng và nguyên liệu, góp phần xoá
đói giảm nghèo, tăng thu nhập và phát triển kinh tế xã hội. Diện tích trồng mới
tăng lên rõ rệt theo hàng năm và có những cải thiện đáng kể với sự đa dạng phong
phú về loài cây , kể cả cây bản địa và cây nhập nội vừa đảm bảo được giá trị
13
phòng hộ, vừa mang hiệu quả kinh tế cho người trồng rừng . Chất lượng rừng trồng
ngày được nâng lên, tỷ lệ thành rừng đạt trên 90%.
- Các nguồn vốn hỗ trợ từ NSNN cho công tác trồng rừng SX, đã tạo điều
kiện cho các hộ gia đình và các tổ chức phát triển kinh tế, đặc biệt là vốn hỗ trợ từ
NSNN.
Bênh cạnh đó Dự án còn có một số hạn chế:
- Một số văn bản, cơ chế chính sách, hướng dẫn thực hiện DA do các cơ
quan trung ương ban hành còn bấp cập, có sự chồng chéo, mâu thuẫn hoặc nội
dung không còn phù hợp: Đối với chính sách hưởng lợi cho chủ rừng và hộ nhận
khoán thực tế chưa cụ thể. Đối với rừng tự nhiên chỉ được hưởng rất ít về nguồn
lâm sản phụ.
.
PHẦN II
NỘI DUNG DỰ ÁN
I. TÊN, PHẠM VI DỰ ÁN, THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ:
1. Tên dự án: Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020
2. Phạm vi, địa điểm Dự án
Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, trên địa bàn 19
xã Huyện Kỳ Anh gồm 60 tiểu khu
* Xã Kỳ Thượng gồm các tiểu khu: 372A; 393A; 392; 373B; 374; 362B
* Xã Kỳ Sơn gồm các tiểu khu: 383; 381; 382; 394; 393B; 398; 399
* Xã Kỳ Lạc gồm các tiểu khu:384;386B; 396; 397; 395;400;401; 402;403
* Xã Kỳ Hoa gồm các tiểu khu: 379B; 378B; 386A
* Xã Kỳ Tây gồm các tiểu khu: 350; 352A1; 354; 355;368A; 352B; 356B
* Xã Kỳ Văn gồm các tiểu khu: 357C1
* Xã Kỳ Trung gồm các tiểu khu: 357A; 347A; 346B; 346A2; 352A2;
356A; 357C2
* Xã Kỳ Phong gồm các tiểu khu: 344A; 344B
* Xã Kỳ Xuân gồm các tiểu khu: 341; 343; 305
* Xã Kỳ Bắc gồm các tiểu khu: 342
* Xã Kỳ Nam gồm tiểu khu: 391
* Xã Kỳ Phương gồm các tiểu khu: 389B; 390A; 390B
* Xã Kỳ Trinh gồm tiểu khu: 380B
* Xã Kỳ Liên gồm các tiểu khu: 388B; 389A
* Xã Kỳ Lợi gồm tiểu khu: 353
* Xã Kỳ Long gồm các tiểu khu: 387B; 388A
* Xã Kỳ Thịnh gồm các tiểu khu: 359; 387A
* Xã Kỳ Tân gồm tiểu khu: 378A
* Xã Kỳ Hưng gồm tiểu khu: 378 C
3. Thời gian thực hiện: 2011- 2020
4. Chủ đầu tư: Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh
5. Chủ quản đầu tư: UBND tỉnh Hà Tĩnh.
II. MỤC TIÊU CHUNG CỦA PHƯƠNG ÁN
- Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn bền vững, nâng cao độ che
phủ, cải tạo môi trường sinh thái, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, tạo nguồn sinh
14
thủy cho các công trình thủy lợi lớn là hồ Sông Rác, Kim Sơn, đập Sông Trí và
các hồ đập nhỏ thuộc các xã trong vùng Dự án.
- Sử dụng hiệu qủa đất trống đồi núi trọc, nhằm tạo công ăn việc làm, nâng
cao đời sống cho người dân trong vùng Dự án, mở rộng trang trại, phát triển nông
lâm kết hợp, thu hút lao động làm nghề rừng nhằm bảo vệ, trồng, chăm sóc rừng có
hiệu quả.
- Góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng trật tự xã hội cho vùng Dự án.
- Thông qua Dự án nhằm mở rộng việc tận dụng sản phẩm trung gian trồng
rừng nguyên liệu, làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cây giống lâm nghiệp.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
- Bảo vệ rừng hiện có:
20.567,7 ha (PH: 11.317,2ha; SX: 9.250,5 ha)
- Trồng rừng:
5.009,8 ha (PH: 1.595,3 ha; SX: 3.414,5 ha)
+ Trồng mới rừng:
1.566,8 ha ( PH: 1.055,3 ha, SX: 511,5 ha)
+ Trồng lại rừng sau khai thác:
2.903,0 ha (Đất rừng sản xuất)
+ Trồng nâng cấp rừng:
540,0 ha (Đất rừng phòng hộ)
- KNXTTS rừng hiện có:
971,5 ha (Đất rừng phòng hộ)
- Chăm sóc rừng trồng các năm: 16.925,0 Lượt ha
- Nâng độ che phủ trong lâm phần đơn vị quản lý lên 90%
- Xây dựng một số cơ sở hạ tầng cho vùng Dự án và mua sắm một số trang
thiết bị phục vụ quản lý Dự án.
- Tạo công ăn việc làm cho 1.200 lao đông trong vùng dự án.
IV. NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN:
1. Quy hoạch đất đai:
Căn cứ vào hiện trạng đất đai sau khi rà soát lại và kết quả phân cấp 3 loại
rừng, trên cơ sở các giải pháp lâm sinh hiện được áp dụng, chúng tôi xây dựng
quy hoạch sử dụng đất cho Dự án như sau:
+ Tổng diện tích đất tự nhiên:
24.923,6 ha
* Tổng diện tích đất LN:
24.919,6 ha
1.1 Đất rừng phòng hộ:
14.321,8 ha
* Đất có rừng:
11.317,2 ha
Bảo vệ rừng hiện có:
11.317,2 ha
+ Rừng tự nhiên:
9.730,0 ha
+ Rừng trồng:
1.587,2 ha
Rừng trồng Dự án:
1587,2 ha
- Đưa vào trồng nâng cấp từ năm 2013 - 2017: 540,0ha
* Đất chưa có rừng QH cho LN:
2.026,8 ha
- Khoanh nuôi để thành rừng:
971,5 ha
- Trồng mới:
1.055,3 ha
* Đất có rừng trồng chưa thành rừng:
977,8 ha
- Chăm sóc rừng trồng các năm :
6.681.5 Lượt ha
1.2 Đất rừng sản xuất:
10.597,8 ha
* Đất có rừng:
9.250,5 ha
- Bảo vệ rừng hiện có:
9.250,5 ha
+ Rừng tự nhiên:
6.647,2 ha
+ Rừng trồng:
2.603,3 ha
15
* Đất chưa có rừng QH cho LN:
1.347,3 ha
- Trồng mới:
511,5 ha
- Còn lại 835,8 ha đất có cây gỗ tái sinh đưa vào khoanh nuôi bảo vệ.
* Đất khác: 4.0 ha
2. Chi tiết thực hiện nhiệm vụ Dự án
TT
Hạng mục đầu tư
Đơn
Khối
vị
lượng
tính
Chia ra
Đất
Đất
rừng
rừng
Phòng
Sản
hộ
xuất
I
Lâm sinh
1
Bảo vệ rừng hiện có
a
Bảo vệ rừng tự nhiên
Ha
16.377,2
11.317,2
9.730
,0
b
Bảo vệ rừng trồng
Ha
4.190,5
1.587,2
2
a
b
KN rừng hiện có
KN rừng tự nhiên (ha)
KN có trồng BS cây LN
Ha
Ha
1.807,3
918,9
52,6
3
Trồng rừng
971,5
918,9
52,6
1.595,
3
a
b
Trồng mới
Trồng nâng cấp rừng
Trồng lại rừng sau khai thác
Chăm sóc rừng
c
4
5
20.567,7
5.009,8
Ha
Ha
Ha
LHa
1.566.8
540,0
2.903,0
16.925
1.055,3
540,0
6.681,5
Địa điểm thi công
9.25
0,5
6.64
7,2
2.60
3,3
835
,8
3.414
,5
51
1,5
2.903,0
10243,5
10.597,
8
DiÖn tÝch rõng trång Keo Dù ¸n
Diện tích rừng trồng sản xuất
II
1
Giao khoán đất rừng sản xuất
Xây dựng hạ tầng
Làm mới
a
Đường lâm nghiệp
Km
15,0
15,0
b
Trạm bảo vệ
m2
360
360,0
c
Đường điện 0,4 KW
Km
10,0
10,0
d
Chòi canh cố định
Cái
3,0
3,0
e
Đường băng cản lửa
Km
26,0
26,0
f
Biển cấm lửa
cái
500
500
Tr.
đồng
300,0
300,0
Kú Nam, Kú ThÞnh, Kú Liªn, Kú Ph¬ng
Kú Long, Kú Trinh, Kú Lîi, Kú Hng,T©n
1.800
Kỳ Trung, Kỳ Văn
k
2
Đóng mốc 3 loại rừng
Nâng cấp sữa chữa
a
Nâng cấp vờn ươm
Tr.
đồng
b
Tu bổ đường băng
km
20,1
20,1
16
Xã Kỳ Xuân, Kỳ Bắc, Kỳ Tây, Kỳ Nam,
Kỳ Thịnh, Kỳ Phương, Kỳ Văn
Xã Kỳ Sơn, Kỳ Hoa, Kỳ Liên
Trạm BVR xã Kỳ Sơn, Kỳ Hoa, Kỳ Liên
Xã Kỳ Liên; Kỳ Phong, Kỳ Tây
Kỳ Trung, Kỳ Tây, Kỳ Văn, Kỳ Bắc,
Kỳ Xuân, Kỳ Nam, Kỳ Thịnh, Kỳ Phương
III
1
2
Thiết bị
Máy vi tính
Máy Pôtô copy
Cái
3
4
5
Máy in màu
Cái
Máy định vị GPS (cái)
Cái
6
Dụng cụ PCCCR
Dụng cụ hỗ trợ BVR
3
1
1
3
3
1
1
3
800,0
Tr. đồng
Tr.
1.280,0
đồng
800,0
Cái
1.280,0
V. DỰ TOÁN VỐN ĐẦU TƯ - TIẾN ĐỘ KHỐI LƯỢNG VÀ TIỀN VỐN THỰC HIỆN
1. Dự toán vốn đầu tư:
17
2. Tiến độ, khối lượng và tiền vốn thực hiện:
Căn cứ vào khối lượng và dự toán để phân bố khối lượng và tiền vốn theo
từng năm
(Chi tiết có biểu 8 kèm theo)
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Về tổ chức quản lý:
- Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh làm chủ đầu tư
- Thành lập ban quản lý Dự án gồm: 14 người
+ Do Trưởng ban QLRPH Nam Hà Tĩnh làm chủ Dự án
+ Phụ trách Kế toán làm Kế toán Dự án
+ Trưởng phòng Kế hoạch - Kỹ thuật làm kỹ thuật Dự án
+ Thủy quỹ Ban kiêm thủ quỹ Dự án
+ Cán bộ chỉ đạo hiện trường 10 người
- Ban quản lý Dự án có nhiệm vụ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được
UBND tỉnh giao dưới sự điều hành của Sở NN & PTNT, Ban quản lý dự án tỉnh –
Chi cục lâm nghệp.
- Kinh phí hoạt động: Được UBND tỉnh phân bố nguồn kinh phí hàng năm,
Sở NN & PTNT phê duyệt các khoản chi.
- Đất lâm nghiệp được giao khoán cho hộ dân, tổ chức theo thôn xã, với sự
phối hợp của chính quyền địa phương, giao khoán cho hộ với nhiều hình thức::
Khoán từng năm, khoán công việc, khoán theo chu kỳ..vv. Nhằm gắn kết giữa hộ
nhận khoán và rừng được giao.
- Xét theo quy mô diện tích rừng và đất lâm nghiệp đơn vị quản lý sử dụng
trên 20.000 ha, đơn vị làm phương án thành lập Hạt kiểm lâm trực thuộc Ban quản
lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh.
2. Giải pháp tổ chức thực hiện:
a. Bảo vệ rừng:
- Hàng năm xây dựng phương án bảo vệ và PCCCR. Họp tổng kết và triển
khai đến tận các xã, thôn, xóm. Phối hợp với các địa phương, trường học để tuyên
truyền, ký cam kết PCCCR, thông qua phương tiện truyền thanh của thôn, xã và
tuyên truyền lưu động bằng xe ôtô của đơn vị có băng cờ khẩu hiệu, pa nô áp
phích triển khai 2-3 đợt trên các trục đường chính, trung tâm xã nơi tập trung dân
cư gần rừng, nơi có rừng thường bị chặt phá, dễ xẩy ra cháy.
* Đối với rừng tự nhiên phòng hộ: Tranh thủ các nguồn vốn từ các Chương
trình, Dự án. Khoán bảo vệ rừng cho những hộ sống gần rừng, hộ có trang trại. Tổ
chức lực lượng bảo vệ rừng nghiêm ngặt khu rừng phòng hộ, phân công cán bộ địa
bàn thường xuyên tuần tra bảo vệ rừng tại gốc. Phần diện tích không được giao chỉ
tiêu hàng năm hoặc hết chu kỳ đầu tư thì hợp đồng vòng ngoài với các xã có rừng,
kết hợp với trạm bảo vệ rừng để quản lý bảo vệ.
* Đối với rừng tự nhiên sản xuất: Lập phương án điều chế rừng tự nhiên,
đưa vào giao khoán rừng theo Nghị định 135 CP cho các hộ gia đình. Với diện tích
nhỏ lẽ manh mún, gần dân, tiến hành rà soát có kế hoạch giao lại rừng cho chính
quyền địa phương và các Doanh nghiệp quản lý sử dụng.
* Đối với rừng trồng phòng hộ: Giao khoán các hộ bảo vệ theo các Chương
trình, Dự án trồng và chăm sóc những năm trước.
18
* Đối với rừng trồng sản xuất: Giao khoán rừng theo Nghị định 135 CP cho
các hộ dân, lập dự án trồng rừng theo từng chu kỳ, áp dụng các biện pháp kinh
doanh rừng. Đầu tư thâm canh để rừng sinh trưởng phát triển, nâng cao hiệu quả
kinh tế và phát huy phòng hộ môi trường sinh thái.
b. Khoanh nuôi rừng:
Lập hồ sơ giao khoán thông qua các Chương trình, Dự án. Tập trung khoanh
giữ tránh sự tác động phá hoại của người và gia súc. áp dụng các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh: Phát luỗng dây leo, cây bụi nhỏ tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng
và phát triển tốt.
c. Trồng rừng:
* Đối với rừng phòng hộ:
- Hàng năm theo chỉ tiêu giao UBND tỉnh, trồng trên diện tích đất thuộc đối
tượng (ĐT2), ưu tiên cho phòng hộ xung yếu và rất xung yếu, Thiết kế giao hộ ưu
tiên hộ dân sống gần rừng có trang trại, hộ có tâm huyết với nghề rừng
* Đối với trồng rừng sản xuất: Lập dự án trồng rừng, giao khoán đất rừng
cho các hộ theo chu kỳ hoặc theo công đoạn. Huy động vốn bằng nhiều hình thức
có thể liên doanh liên kết vay vốn trồng rừng hoặc hộ tự bỏ vốn. áp dụng khoa học
kỹ thuật, đưa giống mới có năng suất và chất lượng cao, trồng thâm canh để nâng
cao hiệu quả kinh tế và kết hợp phòng hộ môi trường sinh thái.
3. Kỹ thuật
4.1. Bảo vệ rừng
a. Đối với rừng tự nhiên
- Khoanh giữ, tuần tra, kiểm tra bảo vệ nghiêm ngặt rừng tại gốc. Cấm các
hành vi xâm hại đến rừng. Đối với rừng tự nhiên nghèo kiệt, rừng phục hồi, áp dụng
biện pháp lâm sinh: Phát luỗng dây leo bụi rậm tu bỗ rừng, trồng cải tạo rừng, làm
giàu rừng tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng, phát triển tốt.
b. Đối với rừng trồng phòng hộ:
- Tuần tra, kiểm tra bảo vệ nghiêm ngặt rừng tại gốc. Cấm các hành vi xâm hại
đến rừng, áp dụng các biện pháp lâm sinh như: chặt tỉa thưa, trồng nâng cấp rừng
bằng các loài cây có khả năng phòng hộ cao, bền vững.
19
c. Đối với rừng trồng sản xuất: Chặt tỉa thưa, luỗng phát dây leo, bụi rậm tạo
điều kiện cho rừng sinh trưởng, phát triển tốt, nâng cao hiệu quả kinh tế.
4.2. Khoanh nuôi rừng.
- Khoanh giữ, tuần tra, kiểm tra bảo vệ nghiêm ngặt rừng tại gốc. Cấm các
hành vi xâm hại đến rừng. áp dụng các biện pháp lâm sinh như: Phát dọn dây leo,
bụi rậm, trồng dặm, điều tiết mật độ tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng, phát triển tốt.
4.3. Trồng rừng:
- Chọn cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa của từng vùng , từng
địa phương, ưu tiên trồng các loài cây bản địa đa tác dụng, các loài cây có khả
năng phòng hộ cao, bền vững, trồng rừng hỗn giao 2-3 loài cây. Chọn loài cây
trồng chính là bản địa, cây phụ trợ là Keo Tai tượng hoặc Keo lai.
Dự kiến chọn cơ cấu cây trồng như sau:
+ Đối với trồng rừng phòng hộ: Cây trồng chính gồm các loài cây bản địa
như: Lim xanh, Cồng, Re, Trám….. cây phụ trợ là cây Keo lai, những nơi lập địa
cực đoan trồng thuần Keo Tai Tượng.
+ Đối với rừng sản xuất: Cây Keo lai dâm hom, Bạch đàn giâm hom.
- Trồng nâng cấp: Trên cơ sở diện tích rừng trồng Keo hiện có, tiến hành
trồng nâng cấp bằng các loài cây bản địa như: Lim xanh, Re, Coồng, Trám…dần
dần thay thế cho cây Keo đến tuổi thành thục.
4.4. Chăm sóc rừng
Tiến hành chăm sóc 2 lần /năm.
- Lần 1: Luỗng phát thực bì, dây leo;
- Lần 2: Luỗng phát thực bì, dây leo bụi rậm, cuốc cỏ vun gốc, trồng dặm
đảm bảo mật độ và cơ cấu ban đầu.
* Phòng chống cháy rừng: Chủ động lập phương án PCCCR hàng năm, xây
dựng các công trình PCCCR, tổ chức tuyên truyền giáo dục về luật bảo vệ và phát
triển rừng và duy trì chế độ kiểm tra, báo cáo và sơ tổng kết kịp thời.
* Các giải pháp thực hiện Dự án phải căn cứ theo các văn bản về quy trình,
quy định đã được nhà nước, Bộ NN & PTNT và UBND tỉnh ban hành.
4. Giải pháp về giống:
Đơn vị xây dựng vườn ươm trong địa bàn, tạo cây mẹ lấy hom có nguồn
gốc tốt, đủ số lượng và chất lượng. Ươm gieo hạt giống một số loài như: Keo tai
tượng, Keo lai, Cây bản địa ...có nguồn gốc xuất xứ tốt.
5. Giải pháp về chính sách:
- Rà soát phân cấp hiện trạng rừng xây dựng phương án đầu tư hợp lý theo
phương thức giao khoán đất rừng cho hộ.
+ Đối với rừng phòng hộ: Khoán theo theo năm, chu kỳ, theo công đoạn, tùy
theo khâu công việc.
+ Đối với rừng sản xuất: Khoán và thực hiện chính sách hưởng lợi theo Nghị
định 135 của chính phủ.
6. Giải pháp về công nghệ khoa học:
- Áp dụng công nghệ tạo giống từ mô, hom, giống cây bản địa đa tác dụng
để tạo các giống chất lượng cao, rút kinh nghiệm từ thực tế trồng rừng các năm
20
trước để xác định loài cây trồng, cơ cấu mật độ hợp lý, đáp ứng mục đích kinh
doanh cho từng loại rừng, từng đối tượng rừng có hiệu quả.
- Xây dựng vườn ươm, mô hình vườn giống mang tính công nghiệp, hiện đại
đủ điều kiện tạo các loại giống mới kể cả giống công nghiệp, cây ăn quả, cây bản
địa, cây xanh đường phố, cây quý hiếm...
- Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp trên đất sản xuất.
- Trong thiết kế đo dạc sử dụng máy định vị GPS thay thế máy địa bàn 3
chân, sử dụng phần mền MAPINFO để số hoá bản đồ.
7. Giải pháp vốn đầu tư:
7.1. Dự án bảo vệ và phát triển rừng được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn:
- Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách:
+ Đầu tư cho bảo vệ rừng phòng hộ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, xây
dựng một số công trình hạ tầng.
+ Vốn xây dựng cơ bản hàng năm được nhà nước đầu tư thông qua tỉnh và
do tỉnh bố trí hàng năm cho từng dự án
- Vốn liên doanh, liên kết, vốn đơn vị, hộ gia đình cá nhân: đầu tư cho rừng
sản xuất.
7.2. Tổng vốn phân theo nguồn vốn đầu tư:
Biểu
(Chi tiết có biểu 6; 6a kèm theo)
VII. HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.
Bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng đã có, tăng diện tích có rừng trên
địa bàn thông qua các biện pháp tác động lâm sinh.
1. Hiệu quả về môi trường.
Đưa độ che phủ của rừng cho vùng Dự án từ 82,9% hiện nay lên 90% vào
năm 2020, năng cao khả năng phòng hộ của rừng, cải thiện môi trường sinh thái,
ổn định nguồn sinh thủy cho các hồ Sông Rác, Kim Sơn, đập Sông Trí và các hồ
đập nhỏ khác trong vùng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Chống được
hiện tượng xói mòn, hoang mạc hoá, rừng hấp thụ CO2 và làm giảm thiểu hiệu ứng
nhà kính…. Giá trị về môi trường của rừng gấp nhiều lần so với giá trị về kinh tế.
2. Hiệu qủa về kinh tế.
Nâng cao thu nhập cho các hộ dân trong vùng dự án thông qua nguồn vốn
đầu tư, sản xuất kinh doanh rừng, thu nhập từ lâm sản phụ, lâm sản ngoài gỗ,
- Tạo nguồn nguyên liệu cho nhà máy băm dăm Vũng áng, góp phần phát
triển công nghiệp địa phương và cải thiện đời sống cho nhân dân và cán bộ CNVC.
3. Về xã hội, an ninh quốc phòng.
- Giải quyết việc làm và thu nhập cho gần 1.200 lao động trong vùng Dự án,
góp phần cùng địa phương trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Rừng và đất lâm nghiệp có một vị trí quan trọng đối với người dân miền núi,
nếu chúng ta tổ chức sản xuất kinh doanh và khai thác sử dụng rừng một cách hợp
lý, bền vững và khoa học thì hiệu quả thu được từ rừng sẽ giúp cho nhiều hộ dân
xoá được đói, giảm được nghèo và làm giàu từ rừng. Từ đó nhân dân ngày càng
nhận thức rõ về tầm quan trọng rừng và làm tốt công tác bảo vệ rừng. Tăng cường
ổn định an ninh xã hội ở miền núi, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng.
PHẦN IV
21
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong những năm qua được sự quan tâm của UBND tỉnh và Sở NN&PTNT
trên địa bàn huyện Kỳ Anh đã được nhà nước đầu tư khá lớn về bảo vệ, phát triển
xây dựng vốn rừng.
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Hà Tĩnh được giao sử dụng và quản lý
diện tích đất rừng lâm nghiệp trên địa bàn 10 xã của huyện Kỳ Anh. Năm 2011
được giao quản lý sử dụng diện tích rừng và đất lâm nghiệp 3.469,3 ha từ Cty
Nông Lâm sản Hà Tĩnh trên địa bàn 9 xã huyện Kỳ Anh. Tham gia thực hiện các
chương trình 327 Dự án 661 từ năm 1994 đến nay.
Qua thời gian thực hiện dự án đã cho thấy những kết qủa đáng kể trên mọi
lĩnh vực về xây dựng và bảo vệ vốn rừng, hệ sinh thái môi trường được cân bằng,
chức năng phòng hộ của rừng phát huy rõ rệt từ lượng nước trên các hồ đập, các
công tác tổ chức sản xuất lâm nghiệp từ các thôn xã đi vào hệ thống, nhận thức về
công tác quản lý bảo vệ rừng được nâng cao, thu nhập từ rừng góp nhần nâng cao
đời sống cho nhân dân. Nhưng việc bảo vệ xây dựng vốn rừng, phát huy hiệu quả
về phòng hộ, kinh tế còn nhiều vấn đề bất cập. Nhu cầu các loại lâm sản từ rừng
ngày càng cao, thiếu đất canh tác nông nhiệp. Do đó việc ngăn chăn vi phạm, tiêu
cực còn nhiều phức tạp
II.Kiến nghị:
Để thực hiện được các nội dung theo yêu cầu chức năng và nhiệm vụ đơn vị
kiến nghị 1 số điểm:
- Có cơ chế quy định bổ sung cho việc quản lý, sử dụng đất đai, xử lý các
hình thức khai thác, chế biến và vận chuyển lâm sản trái phép, lấn chiếm đất rừng
trên địa bàn.
- Toàn bộ diện tích đã có rừng tự nhiên được đưa vào kế hoạch bảo vệ có hỗ
trợ vốn hàng năm.
a. Với các ngành cấp tỉnh:
- Phê duyệt phương án, có chính sách ưu tiên đầu tư cho công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng trên diện đơn vị quản lý, vì đây là vùng hết sức nhạy cảm
và chiếm vị trí chiến lược trong việc cân bằng môi trường, tạo nguồn nước sạch ổn
định lâu dài cho khu công nghiệp Vũng Áng và xây dụng các khu du lịch sinh thái
trong tương lai.
- Sau khi UBND tỉnh, các Sở ban ngành sắp xếp xong bộ máy hoạt động của
ngành. Đơn vị kính đề nghị sớm bổ sung biên chế như quy định, để đơn vị có đủ
lực lượng thưch hiện nhiệm vụ chính trị nhà nước giao.
- Có định hướng giải quyết công ăn việc làm cho người dân khu tái định cư,
người dân sống gần rừng, để giảm thiểu tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng,
thông qua các Chương trình 135, xây dựng kinh tế tạo công việc làm cho người dân
vùng sâu, vùng xa.
b. Với các ngành cấp huyện:
- Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng, Chính quyền địa
phương phối hợp với đơn vị khi tham gia xử lý các vụ việc về lâm luật, chỉ đạo
UBND các xã xây dựng phương án phối hợp bảo vệ tốt diện tích rừng và đất rừng
theo địa giới hành chính.
22
- Đề nghị UBND các xã thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp trên địa bàn theo quy định.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương. Tổ chức rà soát lại rừng và đất rừng để hợp đồng giao khoán nghề rừng
cho các hộ dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Kính mong sự quan tâm của các cấp, các ngành sớm phê duyệt Phương án
án để đơn vị tổ chức thực hiện./.
TRƯỞNG BAN
23