Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.35 KB, 20 trang )

TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM
1.KHÁI NIỆM , ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN:
1.1.Khái niệm:
Ngiệp vụ cho vay hay Tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền
với lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng. Với xu hướng phát triển của nền
kinh tế, ngiệp vụ Tín dụng ngày càng đa dạng phong phú, hoàn thiện dầu tư vào tất
cả các lĩnh vực ngành nghề. Có thể hiểu một cách ngắn gọn Tín dụng là quan hệ
vay trả giữa ngân hàng với Khách hàng, biểu hiện sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị của người sở hữu sang người sử dụng. Ngân hàng trao quyền
sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh
doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. Có nhiều cách phân loại
Tín dụng theo những tiêu chí khác nhau :
1,2.Phân loại Tín dụng :
1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
* Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
thương mại- dịch vụ du lịch.
+ Cho vay chiết khấu
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, thương mại, tiêu dùng với hộ tư nhân, cá thể
bằng thế chấp tài sản, chứng từ có giá.
Tín dụng trung hạn : Có thời hạn vay vốn từ 1-5 năm. Tín dụng này được cho
vay đầu tư theo chiều sâu mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tín dụng dài hạn : Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này được sử
dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp mới , các công
trình hạ tầng cơ sở, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn ...
1.2.2.Căn cứ vào đối tượng tín dụng :
Tín dụng vốn lưu động: Là loại Tín dụng được cấp để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay sản xuất, cho
vay để thanh toán các khoản nợ. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để


bù đắp mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt.
Tín dụng vốn cố định: Là loại Tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất , xây dựng các xí nghiệp và công
trình mới. Ví vậy, thời hạn cho vay đối với loại hình Tín dụng này là trung và dài
hạn.

1.2.3. Căn cứ vào loại đảm bảo :
Tín dụng bảo lãnh : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng cam kết trả nợ thay
cho con nợ trong trường hợp nó không có khả năng thanh toán. Việc ngân hàng
cam kết trả nợ có điều kiện như vậy tạo khả năng cho con nợ vay người thứ ba.
Tín dụng bằng tiền : Là hoạt động Tín dụng mà ngân hàng giao cho người vay
một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định, khi hết hạn người vay
phải trả cho chủ nợ một số tiền bao gồm cả gốc và lãi.
1.2.4.Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Tín dụng thuê mua - Dịch vụ thuê mua : Tín dụng thuê mua là một kiểu cho
thuê tài sản để sử dụng chuyên môn theo hợp đồng. Nếu trong hợp đồng có kèm
theo lời hứa của người cho thuê sẽ bán lại tài sản này, chậm nhất là khi kết thúc
hợp đồng cho người thuê theo giá được thoả thuận trước. Nếu trong hợp đồng
không kèm theo lời hứa này thì gọi là thuê hoạt động hay thuê đơn giản. Tài sản
cho thuê bao gồm động sản và bbaats động sản như nhà cửa, máy móc, thiết bị văn
phòng...
Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán :đây cũng là nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng
thương mại. Trong nghiệp vụ náy, ngân hàng đầu tư vào hai loại chứng khoán là
chứng hkoán Nhà nước và chứng khoán công ty.
Tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng cho nhà
xuất khẩu vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu, cầm có hàng hoá, cho vavy
trong quá trình sản xuất/
Tín dụng cung cấp cho nhà nhập khẩu : Là loại Tín dụng mà ngân hàng cho
nhà nhập khẩu để nhập hàng hoá phục vụ cho lợi ích của mình. Các ngân hàng
thường cấp Tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới các hình thức cho vay quá ngạch, mở

thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu, kỳ phiếu của người nhập khẩu.
1.2.5.Căn cứ theo các tiêu thức hkác:
• Theo đối tượng sử dụng vốn vay :
+ Tín dụngthương mại và công nghiệp
+ Tín dụng Nông nghiệp
+ Tín dụng Nhà nước
+ Tín dụngtiêu dùng
• Theo phương thức cho vay :
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức Tín dụng
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ )
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
• Theo phương pháp hoàn trả :
+ Hoàn trả một lần
+ Tín dụng trả góp
1.3.Các nhân tố cơ bản trong ngiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn của
NHTM:
1.3.1. Nguồn vốn Tín dụng :
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn sau để tài trợ cho nghiệp vụ Tín dụng
trung và dài hạn :
Vốn tự có của ngân hàng : Nói chung nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng
không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước : Nguồn huy động này biến động qua
từng thời kì, phụ thuộc vào biến động của thị trường vốn, vào sự thay đổi các định
chế của Nhà nước và được sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ yếu trong
trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ đọng vốn.
Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nước: trái phiếu , kì phiếu,: Đây là
nguồn tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ Tín dụng trung và dài hạn.
Vốn vay từ thị trường trong và ngoài nước : Nguồn huy động này bao gồm cả

khoản vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các khoản
vay dài hạn trong và ngoài nước .
Vốn uỷ thác tài trợ phát triển
Các quĩ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác
1.3.2.Thời hạn Tín dụng
Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác
định lợi tức mà khách hàng pải trả cho ngân hàng. Ta quan tâm đến hai loại thời
hạn Tín dụng:
* Thời hạn Tín dụng chung: Được tính từ khi bắt đầu cấp Tín dụng đến khi
hoàn trả xong khoản Tín dụng đó. Thời hạn Tín dụng chung là thời hạn Tín dụng
được sử dụng chính thức trong hợp đồng Tín dụng
* Thời hạn Tín dụng trung bình : Là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền
vay được sử dụng . Thông thường thời hạn Tín dụng trung bình nhỏ hơn thời hạn
Tín dụng chung trừ khi vốn vay được cấp và hoàn trả một lần .

1.3.3.Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả cho
ngân hàng để được sử dụng vốn vay. Như vậy lãi suất Tín dụng chính là giá cả của
khoản Tín dụng. Cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ yếu
được tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế .
Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng là lãi suất thoả thuận .
1.3.4. Hạn mức Tín dụng :
Lượng vốn mà NHTM có thể cấp cho khách hàng của mình còn phụ thuộc vào
hạn mức Tín dụng mà NHNN qui định.
Theo qui chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ đối với cho vay đối
với một khách hàng không được vựơt quá 15% vốn tự có của tổ chức Tín dụng trừ
nguồn vốn uỷ thác hoặc trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép .

1.4.Đặc điểm Tín dụng trung và dài hạn:

Xét về bản chất Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng ngắn hạn là ở
thời gian dài hơn. Mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đólãi
suất cho vay Trung và dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay Ngắn hạn. Hơn nữa
chính vì mục đích của Tín dụng trung và dài hạn khác so với Tín dụng ngắn hạn
nên dẫn đến thời hạn vay khác nhau. Tín dụng ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu
sinh hoạt gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung cho vốn
lưu dộng tức là nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy Tín dụng ngắn
hận có tính lỏng cao hơn, có thể xem như một bộ phận đảm bảo khả năng thanh
toán của ngân hàng. Trái lại, Tín dụng trung dài hạn thường đầu tư vào mở rộng,
đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trng thiết bị khoa học công
nghệ, đây chuyền sản suất hiện đại, tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời
trong thời gian ngắn nên chủ đầu tư phải kéo dài cho đến khi xuất hiện nguồn thu
của dự án. Chính vì đối tượng của loại vay này rát phức tạp, bao gồm tổng hợp các
loại chi phí , mà nguồn trả nợ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố : chính sách kinh tế
của Nhà nước, khsr năng tiêu thụ sản phẩm, mức độ dự đoán chính xác các luận
chứng kinh tế tài chính... nên rung và dài hạn chứa đựng rất nhiều khó khăn tiềm
ẩn, ảnh hưởng đến chất lượng của khoản Tín dụng đó. Để đảm bảo một khoản Tín
dụng có chất lượng cao thì phải có sự hợp tác thống nhất, khoa học, hiệu quả giữa
ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, khi xem xét tính hiệu quả của một dự án đầu tư,
nân hàng phải xem xét khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ của dự án... vì đây là
những yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng Tín dụng xét trên quan điểm ngân
hàng và khách hàng.
2.HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM:
Từ trước đến nay,nghiệp vụ Tín dụng đã là một nghiệp vụ truyền thống của
ngân hàng. Đó là một khoản mục cơ bản của Tài sản Có của một ngân hàng. Nó
phát triển đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn
đến cho vay với thời hạn dài. Nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua cũng là nghiệp vụ phát
triển mạnh của Tín dụng. Song có thể nói, Tín dụng trung và dài hạn đã chiếm một
vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao
nên lãi suất cao nhất trong các loại Tín dụng. Vì vậy, nếu khoản Tín dụng thời hạn

dài mà có chát lượng sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các
ngân hàng chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế
mạnh về vốn, chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có ưu thế cạnh
tranh hơn trên thị trường. Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung
và dài hạn bằng hình thức hợp vốn, hay đòng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ
được rủi ro vừa đa dạng hoá các khoản mục Tài sản Có của mình. Song vì loại Tín
dụng này có thời hạn dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong
thời gian vay vốn , ngân hàng cũng sẽ phải đương đầu với chi phí trả lãi cho
nguồn huy động và khả năng thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng thì việc cân đối nguồn cho nhu cầu Tín dụng trung và dài
hạn( dự đoán ) được ưu tiên hơn .
Từ quan hệ có uy tín với khách hàng trong lĩnh vực đầu tư trung và dài hạn,
ngân hàng sẽ tạo lập được mối quan hệ mới vơí khách hàng trong các lĩnh vực
khác như : bảo lãnh, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, duchj vụ thanh toán hộ. Về
phía khách hàng, trong quá trình đầu tư dự án dài hạn, hoạt động sản xuất kinh
doanh tất yéu sẽ xuát hiẹn nhu cầu vốn ngắn hạn đột biến như bổ sung vốn lưu
động, thanh toán những khoản phải trả ngắn hạn, thì trên sơ sở mối quan hệ sẵn có
với ngân hàng, khách hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ Tín dụng ngắn hạn với
ngân hàng , như vậy thị trường Tín dụng ngắn hạn được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động Tín dụngtrung và dài hạn, ngân hàng cũng thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn
ngân sách dự phòng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì
phiếu để huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được
biết đến rộng rãi hpn trong dân chúng, có nghĩa là không chỉ hoạt động Tín dụng
trung và dài hạn mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát triển, tạo uy tín và
danh tiếng cho ngân hàng.

×