Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SGDI NHĐT PT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.27 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI SGDI NHĐT PT VIỆT NAM.
2.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SGDI- NHĐT&PT VIỆT NAM.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của SDGI-NHĐT&PT Việt
Nam.
Được thành lập ngày 26/04/1957, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) là một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, với chức năng chủ yếu
ban đầu là cấp phát theo công trình và dự án nhà nước. Trải qua gần 50 năm,
giờ đây BIDV đã phát triển thành một trong những ngân hàng thương mại lớn
nhất ở Việt Nam hoạt động kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, phục vụ các khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế, phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính
phủ, các tổ chức kinh tế tài chính - tín dụng trong và ngoài nước.
Khi BIDV chuyển sang hoạt động theo mô hình của một ngân hàng
thương mại, đòi hỏi cần phải có một mô hình kinh doanh mới và vì thế Sở
Giao Dịch ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (SGD) được thành lập
theo QĐ76-TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam với mô hình gọn nhẹ chỉ có 10 phòng với số nhân viên
khoảng 80 người. Hơn nữa, SGD còn là một bộ phận kinh doanh trực tiếp của
ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, có sức mạnh lớn nhất mà không
một chi nhánh nào có được, là nơi thử nghiệm mọi nghiệp vụ mới của toàn
ngành và của ngân hàng.
Quá trình hình thành và phát triển của SGD có thể được chia thành các
giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1991 - 1994:
Đây là giai đoạn BIDV thực hiện chức năng của một ngân hàng phát
triển, chủ yếu cấp phát và cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà
1


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nước. Trong giai đoạn này, SGD có nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp với khách
hàng thuộc kinh tế trung ương, khách hàng chính của SGD trong giai đoạn
này là các ban quản lý công trình và một số doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp.
+ Giai đoạn 1995 - 1997:
Năm 1995 như là một bước ngoặt đánh dấu hoạt động kinh doanh của
BIDV theo một chiều hướng khác, từ chỗ chủ yếu thực hiện kinh doanh theo
kế hoạch của nhà nước , BIDV đã độc lậpđúng ra kinh doanh như một ngân
hàng thương mại đa năng, tổng hợp. Đối với SGD đây là gia đoạn mới gia
nhập thị trường, bắt đầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của một ngân
hàng thương mại.
+ Giai đoạn 1998 đến nay:
Đây là giai đoạn toàn hệ thống ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam nói chung và SGD nói riêng có cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động
tương đối hoàn thiện, chức năng nhiệm vụ được phân định rõ ràng. SGD đã
dần dần khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong toàn hệ thống và trên
địa bàn. Trong giai đoạn này hoạt động của SGD đã được đa dạng hoá với
nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng, thị trường tín dụng và huy động vốn khá
rộng, các tiện ích của khách hàng được đáp ứng chu đáo và đầy đủ. Mặt khác,
với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, hoạt động của
SGD đã được tin học hoá, công nghệ ngân hàng cũng từng bước hiện đại hơn
khiến cho SGD đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường.
Nói tóm lại, SGD là đại diện pháp nhân của ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam, có con dấu riêng, có trụ sở chính đặt tại 53 Quang Trung, Hà
Nội.
SGD phải làm tất cả các nhiệm vụ mà trung ương giao, cụ thể là có

nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực
2

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

khác được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm vụ do
ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam giao; xây dựng kế hoạch dài hạn,
kế hoạch hàng năm về hoạt động kinh doanh phù hợp với chiến lược phát
triển của toàn ngành và của chính ngân hàng. Bên cạnh đó, SGD còn hoạt
động kinh doanh như một chi nhánh lớn của hệ thống ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam. Sở được quyền từ chối quan hệ tín dụng và quan hệ kinh
doanh khác đối với khách hàng khi xét thấy việc cho vay hoặc cung cấp dịch
vụ ngân hàng không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn
hoặc không an toàn theo quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch
Mô hình tổ chức của Sở Giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng
đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi
nhánh.Với mô hình tổ chức đến cuối năm 2003 gồm 14 đơn vị với 2 phòng
giao dịch với đội ngũ hơn 270 cán bộ, nhân viên, Sở giao dich là một chi
nhánh thuộc hệ thống BIDV với đầy đủ chức năng của một đơn vị thành viên
trong hệ thống BIDV.
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch được trình bày theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng tín dụng
1,2
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng dịch vụ khách h ng cá nhânà

Phòng dịch vụ khách h ng doanh nghià ệp
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng thẩm định quản lý tín dụng
Phòng t i chính kà ế toán
Phòng điện toán
Phòng kiểm tra,
kiểm toán nội bộ
Phòng tổ chức h nh chínhà
Phòng giao dịch
1,2
3

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ban Giám đốc của Sở giao dịch hiện nay gồm 4 người (1 Giám đốc và
3 Phó Giám đốc). Các phòng ban của Sở giao dịch được tổ chức sắp xếp theo
Quyết định số 916/QĐ-TCHC của Giám đốc Sở Giao dịch ngày 08/09/2003.
2.1.2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Công tác huy động vốn.
SGD luôn coi việc tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ hàng đầu, nên luôn chủ
trương mở rộng tất cả các hình thức huy động như :
+ Nhận tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, phong phú.
+ Huy động trái phiếu, kỳ phiếu với các loại kỳ hạn.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các ngân hàng
thương mại (đặc biệt là mức huy động vốn VNĐ trên địa bàn Hà Nội trong
thời gian gần đây), với vai trò là đơn vị đầu tầu của toàn hệ thống, SGD luôn
theo dõi sát sao thị trường tài chính, nhận định và dự trù thu chi để đưa ra

mức lãi suất hợp lý với tính hấp dẫn cao.
Lãi suất huy động VNĐ và ngoại tệ được áp dụng kể từ ngày 16/10/2003.
Kỳ hạn
Lãi suất
(% năm)
Phương thức trả lãi
VNĐ USD EUR
Không kỳ hạn 2.40 1.00 0.50 Trả lãi 1 lần khi đến hạn.
Hết hạn khách hàng
không rút, ngân hàng
chuyển cả gốc và lãi
sang kỳ hạn tiếp theo với
lãi suất tại thời điểm
chuyển.
01 tháng 4.20 - 1.20
02 tháng 4.80 - 1.40
03 tháng 6.00 1.20 1.60
06 tháng 6.24 1.35 1.80
09 tháng 6.60 1.60 1.80
12 tháng 6.96 1.90 1.90
4

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhìn chung mức lãi suất mà SGD đưa ra không phải là cao nhất trong
toàn hệ thống ngân hàng (đứng thứ hai trong bốn ngân hàng thương mại quốc
doanh nhưng lại thấp hơn so với một số ngân hàng thương mại cổ phần như
NHTMCP Quân đội, Vpbank,.. ....). Mặc dù vậy, nhờ vào uy tín của mình,
SGD đã khiến cho nó trở thành một mức lãi suất có sức hấp dẫn khá lớn. Bên

cạnh đó, các chính sách đãi ngộ khách hàng được thực hiện khá tốt như tài
khoản được mở miễn phí, thủ tục mở tài khoản đơn giản và nhanh gọn, việc
thanh toán được tiến hành nhanh chóng đến các tỉnh thành phố trên toàn quốc
có kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ khác (như ATM, Home-banking..). Có thể
nói BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới lớn nhất ở Việt Nam,
không những thế BIDV còn thực hiện thanh toán liên ngân hàng với gần hết
hệ thống ngân hàng, vì thế việc giao dịch và thanh toán được tiến hành rất
nhanh chóng và thuận tiện. Chính nhờ những ưu điểm đó đã khiến BID nói
chung và SGD nói riêng có kết quả huy động vốn rất khả quan. Tính đến
31/12/2003, số dư huy động của SGD là 10.850 tỷ trong đó hơn 3.000 tỷ là
huy động từ dân cư, tăng gần 10% so với năm trước.
Công tác nguồn vốn bao gồm cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt,
chặt chẽ đã đảm bảo khá tốt khả năng thanh toán thường xuyên.
SGD đã mở thêm 3 điểm huy động vốn mới đồng thời triển khai nhiều hình
thức huy động mới, huy động tiền gửi tiết kiệm tích luỹ... nhằm thu hút tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trên mọi kênh. Công tác marketing tuy còn chưa được chú
trọng nhưng cũng đang từng bước được thực hiện, nhờ vậy mà thị phần huy
động vốn trên địa bàn vẫn giữ vững ở mức 7% trong tổng nguồn huy động
của ngành ngân hàng Hà Nội (144.100) tỷ.
 Công tác tín dụng.
Sở thực hiện nghiêm túc luật các TCTD, quy chế uỷ quyền, quy trình nghiêp
vụ. Thường xuyên kiểm tra chất lượng tín dụng, nghiên cứu , phân tích, đánh
giá khách hàng từ nhiều kênh thông tin, xây dựng các hệ thống chỉ tiêu đánh
5

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

giá khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện kế hoạch kiểm tra
trước, trong và sau khi cho vay; nắm vững hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
Tích cực đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, mở rộng cho vay đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty cổ phần,
công ty TNHH hoạt động có hiệu quả, có tài sản đảm bảo chắc chắn bên cạnh
việc duy trì cho vay các doanh nghiệp nhà nước, đa dạng hoá các loại hình
cho vay, phân tán rủi ro tránh tập trung tín dụng vào một loại hình doanh
nghiệp.
Chú trọng công tác Marketing, chủ động tìm kiếm các khách hàng tốt,
các dự án khả thi; thực hiện hoàn thiện hồ sơ vay vốn kịp thời không bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh.
Bám sát các dự án trọng điểm lớn như : dự án đầu tư nhà máy xi măng
Thái nguyên của TCT XDCN VN, đầu tư nhà máy nhiệt điện Cẩm phả của
TCT Than VN. Giải ngân các hợp đồng trung dài hạn đã ký: dự án thuỷ điện
Cần Đơn của TCT xây dựng sông Đà, dự án nâng cấp một phần năng lực nhà
máy đóng tàu Hạ Long, dự án đầu tư cẩu thép của Constrrexxim Holdings, dự
án thiết bị thi công, sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, các công
trình thuỷ điện, chế tạo thiết bị...của một số TCT và doanh nghiệp làm ăn có
hiệu qủa, tín nhiệm, các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài có khả năng trả
nợ và có đủ tài sản đảm bảo.
Cơ cấu tín dụng theo loại tiền cũng như theo kỳ hạn đã và tiếp tục được
cải thiện theo hướng thuận lợi, hợp lý,. Hiện nay cơ cấu tín dụng là:
+ Năm 2003: Cho vay ngắn hạn/ Tổng dư nợ = 15, 96% (Năm 2002 tỷ trọng
này là 13,69%).
+Năm 2003: Cho vay trung dài hạn / Tổng dư nợ = 84, 04% ( Năm 2002 tỷ
trọng này là 86,31%)
+ Tỷ lệ dư nợ vay ngoài quốc doanh trung bình chiếm 10% trên tổng dư nợ,
tăng 8% so với dư nợ vay năm 2002.
6

6

Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Đến 31/12/2003 tổng dư nợ tín dụng ước đạt 5.440 tỷ đồng (không tính nợ
khoanh, nợ TTUT). Trong đó:
+Tín dụng trung dài hạn theo KHNN và CĐ là 1.717 tỷ đồng, thu nợ tín dụng
ĐTXDCB theo KHNN 179,69 tỷ đồng đạt 109,57% kế hoạch TW giao (164
tỷ); thu nợ chỉ định là 100 tỷ đồng đạt 781,25% kế hoạch giao (12,8 tỷ).
+ Tín dụng trung dài hạn thương mại đạt 3.348 tỷ đồng, chiếm 61,54% tổng
dư nợ ( không tính TTUT) tại Sở giao dịch.
+ Tín dụng ngắn hạn đạt 977 tỷ đồng, tăng 6,57% so với cuối năm 2002.
+ Dư nợ TTUT là 40.726 tỷ đồng.
+ Tổng số nợ quá hạn ước khoảng 82 tỷ đồng, trong đó nợ qúa hạn thương
mại là 63 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn tính trên tổng dư nợ là 0.18%
Công tác thu nợ:
Thực hiện theo chỉ đạo của NHĐT & PT TW, Sở giao dịch đã thực hiện
tốt công tác thu nợ, luôn phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao,
tính đến 31/12/2003 thu được 179,69 tỷ đồng tín dụng KHNN ( hoàn thành
109,57 % kế hoạch), 100 tỷ đồng tín dụng chỉ định (kế hoạch là 12,8 tỷ ). Tập
trung thu nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp
linh hoạt để tận thu các khoản nợ tồn đọng. Thường xuyên kiểm tra, xem xét
thực trạng tài sản thế chấp tìm biện pháp quản lý chặt chẽ. Cụ thể như sau:
Sở giao dịch đã thu được gốc và lãi của khoản nợ quá hạn vay theo chỉ
định của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng 6 triệu USD; thu được
20.000 USD từ nợ khó đòi của Công ty đầu tư và xây dựng Vạn Xuân.
Bên cạnh đó, SGD còn có chính sách ưu đãi đặc biệt về lãi suất, hạn mức, phí
giao dịch đối với các khách hàng có năng lực, uy tín và quan hệ vay trả sòng
phẳng. Tuy nhiên, do đặc thù là một SGD lớn, Sở hầu như chỉ chú trọng đến
các khách hàng là những doanh nghiệp lớn, còn những doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các khách hàng cá nhân vay với số lượng nhỏ thì gần như bỏ ngỏ thị
trường này, vì thế kết quả huy động của SGD mới chỉ đạt mức như hiện nay.

7

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Với đội ngũ cán bộ năng động, Sở thường xuyên thực hiện đa dạng hoá khách
hàng và nâng cao chất lượng tín dụng, công tác kiểm tra việc sử dụng vốn vay
nhất là những khoản nợ quá hạn khó đòi được thực hiện sát sao. Đến
31/12/2003 SGD đã thu được từ nợ quá hạn theo tín dụng chỉ định là 100 tỷ,
đạt 781% kế hoạch (12,8%). Tỷ lệ dư nợ quá hạn được kiểm soát và cải thiện
theo chiều hướng tích cực. Chênh lệch thu chi đạt 200 tỷ, vượt 48% so với kế
hoạch được giao. Sở đã thực hiện nghiêm túc các quy định và hướng dẫn của
ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam về chuyển nợ quá hạn theo quyết
định 1627-NHNN nhờ vậy mà SGD đã trở thành đơn vị hàng đầu trong hệ
thống về việc xử lý nợ quá hạn.
Công tác dịch vụ khách hàng.
Trong năm qua, SGD được đánh giá là một ngân hàng có chất lượng dịch vụ
thanh toán tốt, chính xác và nhanh chóng.. .Thu ròng từ hoạt động dịch vụ
liên tục tăng trong các năm gần đây. Tính riêng trong năm 2003 lượng thu này
đạt 27,4 tỷ đồng tăng 11,48 % so với kế hoạch và tăng 32,24% so với năm
2002. Các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong nước, chi trả tiền kiều hối,
kinh doanh ngoại tệ có chiều hướng tăng trưởng mạnh.
Công tác bảo lãnh:
Doanh số bảo lãnh quy đổi đến 31/12/2003 đạt 3.161 tỷ, tăng 255,17% so vớí
năm trước. Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 10.401 tỷ chiếm 47.277% tổng thu
dịch vụ. Trên quan điểm hoạt động bảo lãnh là hình thức tín dụng không dùng
tiền của ngân hàng, thời gian qua SGD tập trung đẩy mạnh hoạt động bảo
lãnh, tăng thu dịch vụ. Với lợi thế là uy tín của SGD đang ngày càng cao đối
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhất là các nhà đầu tư. SGD luôn
đáp ứng cao yêu cầu của khách hàng, thực hiện tốt công tác tư vấn. Công tác

bảo lãnh đảm bảo an toàn 100%, không pháp sinh rủi ro và các khoản phải
thanh toán thay người được bảo lãnh.
Công tác thanh toán quốc tế:
8

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm 2003 khối lượng giao dịch thanh toán hàng xuất khẩu thực hiện tại Sở
cũng như số lượng chuyển tiền đi và chuyển tiển đến năm 2003 tăng so với
năm 2002 cả về số món và doanh số. Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế tại
SGD gặp nhiều khó khăn do mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
gay gắt cả về lãi suất cũng như mức phí thanh toán làm cho tâm lý khách hàng
giao động dẫn tới chuyển địa điểm thanh toán tại nhiều ngân hàng, nhưng
SGD vẫn cố gắng và đã giữ ổn định số khách hàng của mình, không những
thế còn phát triển thêm được một số khách hàng mới như: công ty sơn Việt
Mỹ, công ty XNK khoáng sản ... Với nỗ lực và cố gắng cao, hoạt động thanh
toán quốc tế đạt kết quả tương đối tốt: tổng doanh số đạt 480 triệu USD,
trong đó doanh số thanh toán XNk đạt 340 triệu USD bằng 102% so với năm
2002 và đặt 125% kế hoạch năm. Lượng phí thu về khoảng 7,65 tỷ VND.
Kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2003 kinh doanh ngoại tệ nói chung trên địa bàn và của SGD nói
riêng găp không ít khó khăn do tình hình kinh tế chính trị của một số quốc gia
trên không ổn định, thêm vào đó dịch bệnh hoành hành làm cho tỷ giá ngoại
tệ luôn ở trạng thái giao động mạnh và khó kiểm soát. tỷ giá công bố của
NHNN với tỷ giá mua bán thực tế trên thị trường liên ngân hàng luôn có sự
chênh lệch lớn gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt
là trong khoảng thời gian cuối năm 2003. không chỉ đồng USD mà các ngoại
tệ khác như EUR, JPY .. .. cũng có nhiều biến động khó lường. Thêm vào đó,
bắt đầu từ thang 10/2003 SGD triển khai chương trình hiện đại hoá ngân

hàng, áp dụng theo chương trình BDS nên bước đầu việc phân định chức năng
các phòng chưa rõ ràng do đó công tác quản lý nguồn cũng như trạng thái
ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, tuy vậy SGD vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các
9

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

quy định về trạng thái ngoại tệ của NHNN cũng như của NHĐT&PTTW, định
kỳ khái thác và đưa ra các thông tin về biến động tỷ giá cũng như lãi suất của
các loại ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại SGD. Kết quả mà
SGD đạt được trong hoạt động này nhờ đó cũng rất đáng khích lệ: doanh số
mua bán ngoại tệ năm 2003 đạt 388.600 ngàn USD, thu lợi nhuận ròng từ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 5 tỷ đồng; các hoạt động thu đổi ngoại tệ,
thanh toán thẻ Visa, Master Card .. ..được thực hiện tốt.
Ngoài ra, các dịch vụ như dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm, vận chuyển
tiền, dịch vụ ngân quỹ - tiền mặt, giữ hộ các giấy tờ có giá và một số các dịch
vụ tư vấn khác cũng đem lại kết quả rất khả quan, nó không những đem lại
một lượng phí đáng kể mà còn củng cố thêm uy tín cho SGD.
2.2.THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NHĐT&PT VIỆT NAM.
Rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể
kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, không nằm ngoài quy luật đó
Sở giao dịch I-NHĐT&PT Việt Nam bên cạnh những thành tích và kết quả
kinh doanh đạt được thì vấn đề rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là không thể
tránh khỏi. Chính vì thế mà trong hoạt động cho vay của mình Sở giao dịch
phải tuân thủ những quy trình, hướng dẫn của NHNN nói chung và của
NHĐT&PT Việt Nam nói riêng. Hiện nay, tại sở giao dịch I- NHĐT&PT Việt
Nam nói riêng và các ngân hàng khác trong hệ thống NHĐT&PT Việt Nam,
trình tự và thủ tục cấp một khoản vay được ban hành chính thức bằng các

văn bản có liên quan như: “Quy trình nghịêp vụ cho vay “, “Hướng dẫn thực
hiện quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng”....
Việc phân tích tài chính của khách hàng nhằm :
- Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng
10

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh
- Khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay
Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn của chủ sở hữu thực tế
tham gia vào phương án xin vay ngân hàng theo quy định của chế độ cho vay.
Đối tượng để tiến hành phân tích tài chính của khách hàng được hệ
thống NHĐT&PT Việt Nam sử dụng là các báo cáo tài chính do khách hàng
cung cấp trong hồ sơ vay vốn của mình, bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh, thuyế minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của ít nhất hai năm và quý gần nhất đối với khách hàng là pháp nhân.
Đối với khách hàng là hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân
thì cần phải có bản thuyết trình khả năng tài chính.
Nội dung phân tích tài chính của khách hàng được thực hiện theo quy
trình trước-trong-sau khi cho vay. Phương pháp được sử dụng là phương pháp
so sánh và phương pháp tỷ lệ.
2.2.1.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại SGDI-
NHĐT&PT .
Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch I-
NHĐT&PT Việt Nam được thực hiện trước hết là thẩn định các thông số
trên báo cáo tài chính, sau đó là tính toán và phân tích các tỷ số tài chính.
Đối với bảng cân đối kế toán ngân hàng quan tâm đến các chỉ tiêu:
 Vốn chủ sở hữu: Khả năng tài chính của mỗi một doanh nghiệp

được thể hiện ở vốn chủ sở hữu, tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà
quy mô vốn chủ sở hữu đến đâu là phù hợp, vốn chủ sở hữu cũng là hình
thức tự bảo hiểm cho hoạt động của doanh nghiệp. Sở giao dịch phân tích
vốn chủ sở hữu tập trung vào các nội dung: quy mô, tình hình tăng giảm
vốn chủ sở hữu và nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm đó để từ đó xác
định chính xác giá trị vốn chủ sử hữu. Xác định chính xác giá trị vốn chủ
sở hữu còn có ý nghĩa trong phân tích tính toán các tỷ lệ sau này.
11

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Nợ phải trả, trong đó có nợ vay các tổ chức tín dụng-ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn, có nợ quá hạn không; nợ vay cá nhân hoặc các tổ chức
khác, các khoản nợ phải trả khác- trong đó có nợ ngân sách. Số dư bảo
lãnh tại các ngân hàng-trong đó ngân hàng phải trả thay, các khoản phải
thu,...cũng là những nội dung được phân tích.
Đối với báo cáo kết quả kinh doanh: Sở giao dịch chú ý đến các chỉ
tiêu chính như lợi nhuận trước thuế, doanh thu thuần, chí phí trả lãi vay...
Sau khi phân tích đánh giá khái quát các nội dung trên, Sở giao
dịch tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính. Các nhóm chỉ tiêu và chỉ
tiêu Sở giao dịch thường sử dụng phân tích là:

Đối với các khoản cho vay ngắn hạn.

• Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
 Thước đo tiền mặt= tồn quỹ tiền mặt bình quân + nhưng tài sản có thể
chuyển thành tiền nhanh chóng.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ
thường xuyên của doanh nghiệp. Nếu thước đo tiền mặt lớn hơn bằng số

nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Sở giao dịch sử dụng hệ số này để dánh giá khách hàng có đủ
TSLĐ để đảm bảo trả các khoản nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra
hay không. Sở giao dịch cho rằng chỉ tiêu nay lớn hơn 1 là tốt, nếu thấp
hơn là có dấu hiệu rủi ro thanh toán nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh Đầu tư ngắn hạn + tiền
12

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

=
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy
động nhanh và các chứng khoán có thẻ dễ dàng chuyển được thành tiền đẻ
trả nợ. Theo sở giao dịch, tỉ lệ này > 0,5 là tốt.
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
 Vòng quay của vốn lưu động
Vòng quay của vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Sở giao dịch cho rằng chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
 Chu kỳ thu hồi vốn trung bình:
Chu kỳ thu hồi vốn trung bình =

Các khoản phải thu
Tiền bán hàng trung bình một ngày.
Chỉ tiêu này cho biết chất lượng các khoản nợ phải thu, thời gian đọng
vốn có hợp lý hay không, Sở giao dịch cho rằng chỉ tiêu này nhỏ càng tốt.
 Hệ số quay vòng của các khoản phải thu:
Hệ số quay vòng của các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ. Theo Sở giao dịch, hệ
số quay vòng nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh.
 Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Hệ số vòng vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
13

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hệ số này cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá bình quân, Sở
giao dich cho rằng tỷ lệ này càng cao càng tốt.
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi:
 Khả năng sinh lời tổng tài sản :
Khả năng sinh lời tổng tài sản
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Chỉ tiêu
này có thể cho thấy sau khi tài sản bằng nguồn vốn mới huy động sẽ đem
lại hiệu quả cao hay thấp hơn so với lúc chưa đầu tư. Vì vậy, trong phân

tích tài chính cuả khách hàng trong khi cho vay đây là tỉ lệ được Sở giao
dịch quan tâm phân tích. Tỉ lệ này càng cao càng tốt.
 Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu:
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận đạt được trên vốn chủ sở hữu. Sở
giao dịch sử dụng chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn chủ sở hưũ bỏ ra
đem về bao nhiêu doanh thu, từ đó đánh giá khả năng hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
 Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh
nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận. Sở giao dịch cho rằng tỉ suất này càng
cao càng tốt.
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn:
 Hệ số nợ :
14

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hệ số nợ
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay.
Sở giao dịch cho rằng tỉ số này càng nhỏ càng an toàn.

Các chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp :
15

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của DN =
TSLĐ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu vốn có hợp lý không.
 Vốn lưu động thường xuyên = Tải sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho biết phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ
cho nhu cầu kinh doanh. Theo Sở giao dịch chỉ tiêu này càng lớn càng an
toàn.

Đối với các khoản cho vay trung- dài hạn:

Khi phân tích tài chính của các khoản cho vay này, Sở giao dịch sẽ
lựa chọn phân tích các chỉ tiêu sau:
• Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
=
TSLĐ
Nguồn vốn lưu động
Chỉ số này được tạo ra để đánh giá khả năng thanh toán của khách
hàng, là tỉ suất giữa tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong
vòng trong vòng 1 năm và nguồn vốn lưu động. Sở giao dịch cho rằng tỉ
lệ này > 1 là tốt. Tuy nhiên, khi đánh giá chỉ tiêu này cần loại trừ các
khoản nợ khó đòi trong tải sản lưu động.

 Khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, đánh giá khả
năng hoán đổi thành tiền nhanh để đảm bảo khả năng thanh khoản. Sở
giao dịch cho rằng khả năng này > 0,5 là tốt.
• Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
16

16

×