Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu theo mô hình camels his

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.9 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGÔ THỊ THU NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO
MÔ HÌNH CAMELS HIS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGÔ THỊ THU NGÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO
MÔ HÌNH CAMELS HIS
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Trần Thị Mộng Tuyết

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Mộng Tuyết. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
Tác giả

Ngô Thị Thu Ngân



MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................................... 1
1.1. Lý do thực hiện đề tài............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 3
1.4. Kết cấu luận văn....................................................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTM..................................................................................... 5
2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.............................. 5
2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.......................... 6
2.2.1. Phương pháp đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính................................. 7
2.2.1.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời........................................... 7

2.2.1.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập – chi phí......................................... 8

2.2.1.3.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính................................................ 8

2.2.2. Phương pháp đánh giá theo Hiệp ước Basel.................................................... 10
2.2.3. Phương pháp đánh giá theo mô hình CAMELS HIS.................................... 12
2.3. Các nhân tố thuộc mô hình CAMELS HIS............................................................ 14
2.3.1. Các nhân tố thuộc mô hình CAMELS................................................................ 14
2.3.1.1.

Mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy............................................ 14


2.3.1.2.

Chất lượng tài sản Có – Asset Quality................................................. 15

2.3.1.3. Năng lực quản lý, điều hành – Management Ability......................16


2.3.1.4.

Lợi nhuận – Earnings.................................................................................. 17

2.3.1.5.

Thanh khoản – Liquidity........................................................................... 18

2.3.1.6.

Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường – Sensitivity to Market
Risk................................................................................................................... 19

2.3.2. Các nhân tố mở rộng – HIS................................................................................... 19
2.3.2.1. Nguồn nhân lực – Human Resourses................................................ 19
2.3.2.2. Kiểm soát nội bộ – Internal Control.................................................. 21
2.3.2.3. Các hệ thống – Systems.......................................................................... 21
2.4.

Lược khảo các nghiên cứu trước đây về đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM............................................................................................... 22

Kết luận chương 2................................................................................................................ 24

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO MÔ HÌNH CAMELS HIS..........25
3.1. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu........................................................................ 25
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB theo CAMELS HIS................26
3.2.1. Phân tích mức độ an toàn vốn – Capital Adequacy....................................... 27
3.2.2. Phân tích chất lượng tài sản có – Asset Quality.............................................. 31
3.2.3. Phân tích năng lực quản lý – Management Ability........................................ 35
3.2.4. Phân tích khả năng sinh lời – Earnings.............................................................. 37
3.2.5. Phân tích khả năng thanh khoản – Liquidity.................................................... 42
3.2.6. Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường – Sensitivity to Market Risk. . .43
3.2.7. Phân tích các nhân tố mở rộng – HIS................................................................. 44
3.2.7.1 . Nguồn nhân lực – Human Resourses...................................................... 44
3.2.7.2 . Kiểm soát nội bộ – Internal Control........................................................ 45
3.2.7.3 . Các hệ thống – Systems............................................................................... 46
3.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động kinh doanh của ACB trong giai
đoạn 2008-2014.................................................................................................................... ..… 47
3.3.1. Những kết quả đã đạt được..................................................................................... 47
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại......................................................................................... 49


Kết luận chương 3................................................................................................................ 53
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THÔNG QUA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỪ MÔ HÌNH CAMELS HIS TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU............................................................................................. 54
4.1. Định hướng phát triển đến năm 2020....................................................................... 54
4.1.1. Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng.................................................. 54
4.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu................................ 56
4.1.2.1. Chiến lược phát triển trung, dài hạn.................................................... 56
4.1.2.2. Định hướng mục tiêu chủ yếu................................................................ 57
4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho

ACB.................................................................................................................................................... 58
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính.................................................. 58
4.2.2. Nhóm giải pháp cải thiện chất lượng tài sản.................................................... 60
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lời.................................................... 62
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao tính thanh khoản..................................................... 64
4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý, điều hành............................... 65
4.2.5.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh.......................................................... 65
4.2.5.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức, vận hành hiệu quả.................................. 67
4.2.5.3. Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro ngân hàng................................. 70
4.2.6. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực....................................................... 71
4.2.6.1. Đảm bảo số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.......................... 71
4.2.6.2. Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả........................................................ 72
4.2.6.3. Thực hiện chính sách nhân sự theo hướng khuyến khích
sự tích cực của nhân viên....................................................................................... 72
4.2.6.4. Tiếp tục phát triển đội ngũ PFC............................................................ 73
Kết luận chương 4................................................................................................................ 74
Kết luận............................................................................................................................................ 75
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
ACB
ACBA
ACBC
ACB Leasing
ACBS

AEC
ALCO
BCBS
BCTC
BIDV
CAR
CIC
EPS
GATS
GP Bank
HĐKD
ICG
IMF
M&A
Maritime
Bank
MDB
MHB
MIS
MN
NCB


NCUA
NH
NHNN
NHNNVN
NHTM
NHTMCP
NIM

PFC
ROA
ROE
Sacombank
SCA
Southernbank
TCTD
TLDP
TMCP
TP
TPP
TS
TSC
TSCĐ
TSĐB
TSN
TTGSNH
TTS
VAMC
VCSH
Vietinbank
VTC
WB
WTO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT


TÊN BẢN

3.1 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ an to

3.2 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá chất lượng tà

3.3 Cơ cấu bộ máy quản trị điều hành cấp cao c

3.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của Tập đoàn ACB c

3.5 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sin

3.6 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng tha

3.7 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá mức độ nhạy

3.8 Số lượng và thu nhập của cán bộ, nhân viên


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT

TÊN HÌNH VẼ,

3.1 Hệ số đảm bảo của VCSH đối với nguồn
3.2 Nợ phải trả, VCSH và Hệ số đòn bẩy tài
3.3 Nợ xấu, Dư nợ cho vay và Tỷ lệ nợ xấu
3.4 Tỷ lệ nợ xấu của ACB so với ngành
3.5 Cơ cấu danh mục Tài sản Có

3.6 Tỷ trọng trong tổng thu nhập

3.7 Tỷ lệ thu nhập trên TTS của ACB so với

3.8 Tỷ lệ thu nhập trên VCSH của ACB so v

3.9 Tỷ lệ chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt độ


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do thực hiện đề tài
Làn sóng toàn cầu hóa ngày càng lan rộng, đặc trưng bởi xu hướng tự do
hóa thương mại và tự do hóa tài chính, đã và đang có những tác động to lớn đến
nền kinh tế các quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế được đánh dấu bởi cột mốc Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 7/11/2006, với
gần mười năm thực thi các cam kết theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
(GATS) của WTO về lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ-trong đó, dịch vụ NH
được xem là một trong những dịch vụ cần được tự do hóa. Kế đến là sự kiện Việt
Nam đã tham gia tích cực vào Cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC) trên lộ
trình xây dựng vào năm 2015. Và hiện nay là các vòng đàm phán thiết lập Hiệp
định Hợp tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Điều này đã đặt
ra cho Việt Nam những cơ hội lớn, đồng thời phải đối đầu với những thách thức
không nhỏ. Khi đó, hệ thống NH nước ta sẽ có cơ hội tiếp cận với thị trường vốn
quốc tế, mở rộng quy mô hoạt động, học hỏi kinh nghiệm về trình độ quản lý,
công nghệ hiện đại, song song với đó là các NH sẽ phải đối mặt với cuộc cạnh
tranh gay gắt, với nhiều “đối thủ” hơn- Các chi nhánh NH nước ngoài thâm nhập
vào nước ta trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Hơn thế nữa, một khi bước vào sân

chơi quốc tế thì các rủi ro mà NH gặp phải càng trở nên biến hóa khôn lường.
Hiện nay, NHNNVN rất chú trọng công tác áp dụng các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế vào thực tế quản lý hoạt động hệ thống ngân hàng nước ta. CAMELS là
mô hình đánh giá rủi ro có sự kết hợp phân tích các nhân tố tài chính và các nhân
tố phi tài chính, dựa trên 6 nhân tố cơ bản là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài
sản có, năng lực quản lý, lợi nhuận, tính thanh khoản và mức độ nhạy cảm so với
rủi ro thị trường. Và, mô hình này đã được áp dụng ở nước ta thông qua quyết định
06/2008/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 12/03/2008 quy định về xếp


2

loại ngân hàng thương mại cổ phần. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính, hoạt
động và quản trị, đặc biệt là vốn tự có, chất lượng tài sản, năng lực quản trị, kết
quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh khoản, các TCTD được phân loại thành
3 nhóm: TCTD lành mạnh, TCTD thiếu thanh khoản tạm thời và TCTD yếu kém.
Điều này cho thấy những nỗ lực của Việt Nam để hoàn thiện hệ thống pháp lý về
tiền tệ - ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế. Qua đó, tạo nền tảng trong
việc xây dựng hệ thống tài chính lành mạnh cũng như góp phần ổn định và phát
triển nền kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh sự tác động mạnh mẽ của môi trường quốc tế, sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt giữa các NH trong nước và các vấn đề nội tại của chính bản thân
NH đã cho thấy vai trò quan trọng và cấp thiết của việc đề ra chiến lược nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong hệ thống NHTM. Xuất phát từ những vấn đề
đã phân tích như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu theo mô hình CAMELS
HIS” để thực hiện luận văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các
NHTM. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Á Châu theo mô hình CAMELS HIS. Qua đó, đề xuất các giải pháp vận
dụng những đánh giá này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á Châu nói riêng, cũng như các NH TMCP
Việt Nam nói chung trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.


3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Á Châu.
-

Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2008-

2014.
1.4. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1: Giới thiệu
CHƯƠNG 2: Lý thuyết tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các
phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHTM
CHƯƠNG 3: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á
Châu theo mô hình CAMELS HIS
CHƯƠNG 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc
đánh giá từ mô hình CAMELS HIS tại Ngân hàng TMCP Á Châu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng mô hình CAMELS HIS để thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu. Đồng thời, sử dụng phương

pháp thống kê, mô tả, tính toán, tổng hợp, và phân tích trên dữ liệu thứ cấp được
thu thập từ các báo cáo tài chính (bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ và Thuyết minh các báo cáo tài chính) và
báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Á Châu. Ngoài ra, luận văn còn thu
thập thông tin từ các báo cáo của các cơ quan thống kê, tạp chí chuyên ngành kinh
tế, tài chính NH, tài liệu, ấn phẩm đã được công bố…


4

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
-

Ý nghĩa khoa học:
 Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận liên quan hiệu quả
hoạt động kinh doanh và các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh NH.
 Hoàn thiện, bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp nghiên cứu và
mô hình đánh giá mức độ rủi ro CAMELS HIS.

-

Ý nghĩa thực tiễn:
 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Á Châu nhằm đánh giá tác động của từng nhân tố trong mô hình
CAMELS HIS đến hoạt động kinh doanh của NH; từ đó, thấy được
những vấn đề đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại cần khắc
phục.
 Đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

TMCP Á Châu.


5

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTM
2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Hiệu quả là vấn đề được chú trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống và được xem là
tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của mọi hoạt động. Trong kinh tế, hiệu
quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận để hiểu về khái niệm hiệu quả nói chung và hiệu
quả HĐKD nói riêng. Trong phạm vi của luận văn này quan tâm đến các khái
niệm về hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là khái niệm hiệu quả HĐKD của
các NHTM. Trong đó các các quan điểm nổi bật:
Theo nhà kinh tế học Adam Smith, hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Còn Farell (1957) cho rằng hiệu quả thể
hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các biến số đầu vào
đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Ngoài ra, còn có quan điểm
của Draft (2008), cho rằng hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng biến đổi các
đầu vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so
với các đối thủ cạnh tranh.
Theo Ngô Đình Giao (1997), hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt
ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được
kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả
năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu thị trường.
Những khái niệm về hiệu quả HĐKD là đa dạng, nhưng có thể hiểu rằng hiệu quả

HĐKD là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các HĐKD của
doanh nghiệp dựa trên cơ sở so sánh lợi ích (doanh thu, lợi nhuận…) thu được với
chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.


6

NH là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, nhìn ở một góc độ cụ thể hơn lại có
những quan điểm riêng về hiệu quả HĐKD của NH:
Peter S. Rose (2004) cho rằng: về bản chất NHTM cũng có thể được xem là một
tập đoàn kinh doanh, hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi
ro cho phép. Đạt được hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu mà các NH quan tâm
vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH, đồng thời có thể giúp NH mở
rộng quy mô hoạt động của mình.
Theo NH trung ương châu Âu ECB (2010), hiệu quả HĐKD của NH là khả năng
tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng cho các
khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu được
trong tương lai thông qua đầu tư từ các khỏan lợi nhuận giữ lại.
Như vậy, HĐKD của NH cũng như các doanh nghiệp khác đều nhằm mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.Tuy nhiên, NH còn đóng vai trò của một trung
gian tài chính. Đây là ngành kinh doanh có mức độ rủi ro cao so với các ngành
khác, nên một NH được đánh giá là hoạt động có hiệu quả không những phải đáp
ứng được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với chi phí tối thiểu mà còn phải đáp ứng
thường xuyên các yêu cầu về an toàn hoạt động và giảm thiểu mức độ rủi ro. Do
đó, khi đề cập đến khái niệm hiệu quả HĐKD của các NHTM cần phải xem xét
tính hiệu quả dựa trên nhiều khía cạnh: lợi nhuận, chi phí, chất lượng tài sản, khả
năng đáp ứng thanh khoản,…
2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiện nay trên thế giới và ở nước ta có rất nhiều phương pháp được sử dụng để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mỗi phương pháp, mỗi mô hình đều có

những cách thức riêng, có những ưu và nhược điểm riêng. Tùy theo góc độ nhìn
nhận, quan điểm nghiên cứu và mức độ sẵn có của nguồn dữ liệu mà nhà nghiên
cứu sẽ quyết định phương pháp nào hoặc mô hình nào phù hợp với tình huống
nghiên cứu của mình.


7

2.2.1. Phương pháp đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính
Phương pháp đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính là phương pháp truyền
thống, được thực hiện trên cơ sở đánh giá các nhóm hệ số tài chính cơ bản. Các
nhóm hệ số tài chính thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
NHTM là: nhóm chỉ tiêu phản án khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh thu
nhập - chi phí và nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính. Mỗi hệ số tài chính thể
hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai hay nhiều biến số tài chính, cho phép so sánh sự
khác biệt giữa các NH và đánh giá sự biến động của tình hình hoạt động NH theo
thời gian.
2.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời giúp đánh giá hiệu quả hay giá trị lợi
nhuận được tạo ra từ một đồng vốn kinh doanh. Theo thông lệ quốc tế, việc đánh
giá khả năng sinh lời của NHTM được thực hiện thông qua việc đánh giá các chỉ
tiêu như sau:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): đánh giá tỷ suất sinh lời của TSC sinh lãi.
NIM = Thu nhập lãi thuần/ Tài sản có sinh lời
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM): đánh giá tỷ suất sinh lời (ngoài lãi) của
toàn bộ giá trị TSC.
NNIM = Thu nhập ngoài lãi thuần/ Tài sản có
Tỷ suất sinh lời trên tài sản bình quân – ROA: đánh giá khả năng sinh lời của tài
sản, thể hiện khả năng chuyển hóa từ giá trị các tài sản thành thu nhập ròng.
ROA= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân – ROE: đánh giá khả năng sinh lời
trong mối quan hệ với vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông
của NH trong mối tương quan với số vốn bỏ ra ban đầu. ROE= Lợi nhuận sau
thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi tức trên vốn cổ phần – EPS: đánh giá lợi tức của mỗi cổ phiếu đang lưu hành.
EPS = Lợi nhuận sau thuế/ Số cổ phiếu đang lưu hành bình quân


8

2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập – chi phí
Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập - chi phí được sử dụng để đánh giá tính hợp lý
của các khoản mục thu nhập, chi phí, đồng thời đánh giá mức hiệu quả hoạt động
của NHTM trong việc tối đa hóa thu nhập và cực tiểu hóa chi phí. Việc đánh giá
tính phù hợp của thu nhập, chi phí được thực hiện thông qua xem xét các chỉ tiêu:
Tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi: đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay trong
mối tương quan với hoạt động huy động vốn.
Tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi = Chi phí lãi/ Thu nhập lãi
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động: đánh giá hiệu quả của hoạt
độngcho vay trong mối tương quan với chi phí hoạt động, phản ánh khả năng bù
đắp chi phí trong hoạt động của NH.
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập = Chi phí hoạt động/ Thu nhập hoạt động
Tỷ lệ thu nhập hoạt động trên tổng tài sản: đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản,
phản ánh mức độ hiệu quả của NH trong việc phân bổ, sử dụng tài sản một cách
hợp lý
Tỷ lệ thu nhập hoạt động trên tổng tài sản = Thu nhập hoạt động/ Tổng tài sản
Năng suất lao động bình quân: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong việc gia
tăng thu nhập của NH.
Năng suất lao động bình quân = Thu nhập hoạt động/ Số CBNV
2.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính

Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính được sử dụng để đánh giá mức độ biến
động của lợi nhuận, vốn cổ phần trước các yếu tố rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…Việc đánh giá rủi ro tài chính của
NHTM được thực hiện thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu như sau:
Tỷ lệ nợ xấu: đánh giá hiệu quả quản lý khoản vay và tổn thất tiềm tàng phát sinh
từ rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ cho vay


9

Tỷ lệ tài sản Có nhạy cảm lãi suất và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất: đánh giá mức
độ nhạy cảm/ biến động của yếu tố thu nhập khi lãi suất thị trường thay đổi (rủi ro
lãi suất) mà nguyên nhân chủ yếu là do chênh lệch giữa tài sản Nợ và tài sản Có.
Hệ số đòn bẩy tài chính – FLR: mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ),
thể hiện rủi ro tài chính của NH.
Hệ số đòn bẩy tài chính = Nợ phải trả/ VCSH
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên nguồn vốn huy động: khả năng đảm bảo của tài sản
thanh khoản đối với các khoản huy động tiền gửi.
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên huy động = Tài sản thanh khoản/ Tiền gửi
Phương pháp đánh giá truyền thống khá phổ biến trong phân tích do có ưu điểm là
sử dụng các nhóm hệ số tài chính trong phân tích. Các nhóm chỉ tiêu này khá đơn
giản và dễ hiểu. Mỗi hệ số tài chính thể hiện mối tương quan tỷ lệ giữa hai hay
nhiều biến số tài chính, cho phép người phân tích có thể so sánh sự khác biệt giữa
các NH và đánh giá biến động của tình hình hoạt động NH theo thời gian.
Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích vì tính đơn
giản và dễ hiểu của nhóm chỉ tiêu này. Tuy nhiên, các nhóm chỉ tiêu đánh giá trên
còn rời rạc, chưa mang tính hệ thống và chỉ phản ánh một khía cạnh nào đó của
tình hình hoạt động NH. Điều đó sẽ dẫn tới kết quả đánh giá thiếu chính xác,
không bao quát được hết các khía cạnh của một phạm vi rộng lớn là hiệu quả

HĐKD. Để khắc phục nhược điểm của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính riêng
lẻ, phương pháp phân tích theo mô hình tài chính được áp dụng. Với mô hình này,
việc phân tích không chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu rời rạc, không có tính liên kết
mà được tập hợp thành một hệ thống các chỉ tiêu (tài chính và phi tài chính) để
đánh giá một cách toàn diện hoạt động của các NHTM.


10

2.2.2. Phương pháp đánh giá theo Hiệp ước Basel
Bên cạnh những ảnh hưởng của quá trình tự do hóa tài chính và sự tiến bộ trong
công nghệ NH cũng như xu hướng đa dạng hóa các sản phẩm tài chính thì yêu cầu
xây dựng một nền tảng so sánh hiệu quả hoạt động NH và đảm bảo hạn chế rủi ro
trong hệ thống thanh toán liên NH toàn cầu là động lực dẫn đến sự ra đời của hiệp
ước Basel I năm 1988. Với quan điểm là sự yếu kém trong hệ thống NH của một
quốc gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự
ổn định về tài chính của quốc gia đó mà còn cả trên phạm vi toàn thế giới, Ủy ban
Basel đã đặt ra 3 mục tiêu cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp
quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động NH quốc tế và đặt ra
những tiêu chuẩn giám sát tối thiểu trong những lĩnh vực đáng quan tâm.
Nội dung nền tảng của Basel I là xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn
và hiệu quả trong hoạt động NH nhằm chuẩn mực hóa hoạt động NH trong trào
lưu toàn cầu hóa, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu, và còn xác định các hệ số rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt
động. Theo tiêu chuẩn này, NH phải giữ lại lượng vốn tự có bằng ít nhất 8% tổng
tài sản có rủi ro quy đổi. Mặc dù, Basel I đã giúp quản trị NH hiệu quả hơn, đảm
bảo khả năng chống đỡ của NH với rủi ro tốt hơn nhưng trong quá trình áp dụng
đã bộc lộ những hạn chế của nó, đó là hệ số rủi ro chưa được phân loại chi tiết;
chưa tính đến lợi ích của đa dạng hóa hoạt động; chưa tính đến các loại rủi ro khác
như rủi ro quốc gia, rủi ro thị trường; chỉ có thể vận dụng trong trường hợp NH

đơn trong khi các NH dần dần sáp nhập với nhau tạo thành các tập đoàn NH hoạt
động vươn ra tầm quốc tế.
Basel II ra đời đã bổ sung và cải thiện những thiếu sót của hiệp ước Basel I,
khuyến khích các NH thực hiện các phương pháp quản lý rủi ro tiên tiến hơn và
cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động NH. Basel II vẫn quy
định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% nhưng có sự thay đổi trong cách tính toán tài
sản điều chỉnh theo rủi ro khi sử dụng phân hạng tài chính do các tổ chức phân
hạng độc lập cung cấp để xác định mức độ nhạy cảm với rủi ro. Ứng với từng loại


11

rủi ro, Basel II đã đưa ra nhiều phương pháp để NH có thể lựa chọn cách tiếp cận
theo hướng khuyến khích các NH phát triển và sử dụng các kỹ thuật để quản lý rủi
ro tốt hơn. Phạm vi áp dụng của Basel II rộng hơn, không chỉ các NH quốc tế mà
còn có các công ty đa quốc gia.
Trước những diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2007 và hệ lụy lâu dài của nó đối với hệ thống tài chính – ngân hàng thế giới,
vào ngày 12/09/2010, Ủy ban Basel đã chính thức công bố bộ tiêu chuẩn an toàn
vốn tối thiểu Basel III. Năm 2013, bộ tiêu chuẩn này bắt đầu có hiệu lực theo một
lộ trình tăng dần mức độ tuân thủ và sẽ thực thi đầy đủ vào ngày 01/01/2019.
Basel III quy định một tỷ lệ vốn đệm dự phòng tài chính nhằm ngăn ngừa sự suy
giảm theo chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0%-2.5% tùy theo bối
cảnh của mỗi quốc gia, và phải được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu phổ thông
(common equity). Phần vốn dự phòng này chỉ đòi hỏi trong trường hợp có sự tăng
trưởng tín dụng nóng, nguy cơ dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động tín dụng một
cách có hệ thống. Ngoài ra, Basel III còn đưa ra các biện pháp giám sát chặt chẽ
các NH và nhằm ngăn chặn việc lạm dụng chia thưởng, hoặc chia cổ tức cao trong
bối cảnh tình trạng tài chính và tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo. Basel III cũng
đồng thời rà soát lại các định nghĩa về vốn cấp 1, vốn cấp 2 và sẽ loại bỏ các

khoản vốn không đủ tiêu chuẩn khi giám sát chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu.
Tóm lại, Hiệp ước Basel từ khi ra đời và đã trải qua thêm 2 lần sửa đổi, đã đạt
được những thành tựu nhất định trong việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro và
giám sát hệ thống NH thế giới. Nó đã xây dựng nên một nền tảng so sánh hiệu quả
hoạt động NH và đảm bảo hạn chế rủi ro trong hệ thống thanh toán liên NH toàn
cầu. Nó được xem như thông lệ, chuẩn mực quốc tế mà các quốc gia muốn gia
nhập vào nền kinh tế quốc tế cần tuân thủ theo. Do đó, số lượng các quốc gia phải
tuân thủ theo các quy định trong Hiệp ước này sẽ còn tăng lên một cách đáng kể
trong thời gian tới.


12

2.2.3. Phương pháp đánh giá theo mô hình CAMELS HIS

1

Mô hình CAMELS là hệ thống các nhân tố tài chính và phi tài chính nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và mức độ rủi ro của NHTM một cách toàn
diện trên nhiều khía cạnh, do Cục Quản lý các TCTD Hoa kỳ NCUA xây dựng từ
những năm 70 của thế kỷ XX. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, mô
hình này được IMF và WB khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như
một trong các biện pháp tái thiết khu vực tài chính. Đây là mô hình phân tích hoạt
động rất phổ biến và được chấp nhận rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Phân tích
mô hình CAMELS dựa trên 6 nhân tố cơ bản, đó là:
(C) Capital Adequacy
(A) Asset Quality
(M) Management Ability
(E)


Earnings

(L)

Liquidity
(S)

Sensitivity to Market Risk Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường

Với 6 nhân tố này, mô hình CAMELS sẽ đánh giá hoạt động NH theo 3 tiêu chí
chủ yếu: An toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của NH. Tiêu chí an toàn được
đánh giá thông qua ba nhân tố đầu tiên: mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản Có
và năng lực quản lý, nghĩa là khả năng NH bù đắp được mọi chi phí và thực hiện
được các nghĩa vụ của mình. Tiêu chí khả năng sinh lời được đánh giá thông qua
nhân tố lợi nhuận, nghĩa là NH có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền đầu tư
của chủ sở hữu hay không. Tiêu chí thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi
nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường.

1

Phụ lục 01. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá theo mô hình CAMELS HIS


×