Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.13 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỤY THÙY TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỤY THÙY TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG
MÃ SỐ: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng



TP. Hồ Chí Minh, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu nào.

TP. HCM, ngày…..tháng…..năm 2016
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thụy Thùy Trang


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CÔNG LẬP....................................................................8
1.1. Những khái niệmcơ bản...................................................................................8
1.1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập............................................................................ 10
1.1.2.1.. Khái niệm:.......................................................................................... 10

1.1.2..2. Phân loại:............................................................................................ 10
1.2. Mục tiêu và lợi ích của việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập........................................................................ 13
1.2.1. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính............................................................. 13
1.2.2 . Lợi ích của tự chủ tài chính:......................................................................... 14
1.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính:........16
1.4.1 . Những thuận lợi:.......................................................................................... 16
1.4.2.. Những khó khăn:.......................................................................................... 18
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập............................................... 20
1.5.1. Chính sách của Nhà nước.............................................................................. 20
1.5.2.. Chức năng nhiệm vụ, quy mô đào tạo của các cơ sở đào tạo........................21
1.5.3 Loại hình đào tạo............................................................................................ 21


1.5.4.. Trình độ của cán bộ, giáo viên...................................................................... 22
1.5.5 . Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị....................................................... 23
1.5.6 . Cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế..............23
1.5.7 . Tính hợp lý của phương án tự chủ và quy chế chi tiêu nội bộ......................23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................ 25
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 26
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH .. 27

CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU............27
2.1. Tổng quan về Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau.................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau. . .28
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm............................................................. 28
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:[21]............................................ 29
2.2. Cơ sở pháp lý và các lĩnh vực tự chủ tài chính của Trung tâm.........................30

2.2.1. Cơ sở pháp lý :.............................................................................................. 30
2.2.2. . Các lĩnh vực tự chủ về tài chính của Trung tâm:................................... 31
2.3. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm.............................31
2.3.4. Thực trạng về trích lập và sử dụng các quỹ............................................... 59
2.3.5. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra giám sát thực thi cơ chế tự chủ
tài chính tại TTGDTX tỉnh Cà Mau.................................................................... 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................ 70
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH CÀ MAU..................... 71
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh Cà Mau........................................................................................................... 71
3.1.1. Định hướng phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 [9].................................................................... 71


3.1.2. Chiến lược phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. [9]................................................................... 73
3.2. Các giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính của Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Cà Mau................................................................................... 75
3.2 .1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và mô hình quản lý tài chính của Trung tâm.....75
3.2.2. Tăng doanh thu.............................................................................................. 75
3.2.3. Hoàn thiện công tác thực thi quyền tự chủ trong sử dụng nguồn tài chính và
phân phối kết quả hoạt động tài chính năm, thực hiện tiết kiệm chi........................77
3.2 .4. Tự chủ chỉ tiêu đào tạo, biên chế cơ hữu, mức thu học phí..........................78
3.2 5. Hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát nội bộ khi thực thi quyền tự chủ về tài
chính........................................................................................................................ 79
3.2 .6. Định hướng cho học sinh học chương trình bổ túc trung học kết hợp với học
nghề......................................................................................................................... 80
3.2 .7. Tăng cường liên kết với doanh nghiệp, xã hội hóa công tác đào tạo............81

3.2 8. Phát huy vai trò của lãnh đạo Trung tâm....................................................... 82
3.3 . Các giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 84
3.5 Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.86
KẾT LUẬN............................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTTH

Bổ túc trung học

CBQL

Cán bộ quản lý

CCTT

Cơ chế thị trường

CBVC

Cán bộ viên chức

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT


Công nghệ thông tin

CSĐT

Cơ sở đào tạo

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HSQĐ

Học sinh quy đổi

KH-ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KTTT

Kinh tế thị trường


KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nguồn thu và cơ cấu nguồn tài chính của Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 [26] .....................
Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp giai đoạn 2010-2014
[16] ...........................................................................................................
Bảng 2.3: Mức thu học phí đối với khối GDTX năm 2010 đến năm 2012 [24] .......
Bảng 2.4: Mức thu học phí đối với khối GDTX năm học 2013-2014 [29] ..............
Bảng 2.5. Loại hình đào tạo và định mức thu học phí [18] ......................................
Bảng 2.6. Quy định mức thu từ các hoạt động dịch vụ [20] ....................................
Bảng 2.7. Quy định mức thu đối với hoạt động đào tạo liên kết [19] ......................
Bảng 2.8. Chi tiết các nội dung chi từ NSNN [26] ...................................................
Bảng 2.9. Cân đối thu chi từ nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2010-2014 [26] ..........
Bảng 2.10. Số lượng và loại hình cán bộ, giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng giai

đoạn 2010-2014 (tính tại từng thời điểm, có lũy kế các năm trước)[27] 55 Bảng
2.11. Kết quả đào tạo các lớp Tin học – Ngoại ngữ ( giai đoạn 2010-2014 ) . 56
Bảng 2.12. Kết quả liên kết đào tạo ( giai đoạn 2010-2014 ) ...................................
Bảng 2.13. Thu nhập bình quân của cán bộ, công chức Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014 [26]. ........................................
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thăm dò mức độ cần thiết của các giải pháp .............
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thăm dò mức độ khả thi của các giải pháp ..................


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm........................................................ 29
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ nguồn thu của TTGDTX Cà mau giai đoạn 2012-2014.............32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2010-2014 (Tỷ lệ %)....33
Biểu đồ 2.3: Nguồn thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp (Tỷ lệ %)....................35
Biểu đồ 2.4. Chi từ nguồn sự nghiệp giai đoạn 2010 – 2014................................... 54
Biểu đồ 2.5. Mức độ tăng trưởng thu nhập bình quân của cán bộ, viên chức Trung
tâm GDTX tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014........................................................ 67


1

MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ được xác
định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.

Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách còn nhiều khó
khăn, Nhà nước vẫn dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo dục,
và trong đó hệ thống các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng được Nhà
nước đặc biệt quan tâm.
Giáo dục thường xuyên hiện nay là một chính sách xã hội của một xã
hội hiện đại, trong đó học tập là quyền của con người; là một hệ thống gồm
các loại hình học tập thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục. Theo quy định của luật
giáo dục năm 2005, giáo dục thường xuyên bao gồm mọi loại hình giáo dục
không chính quy giúp mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục nhằm hoàn
thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội.
Nền kinh tế nước ta đang tiếp tục quá trình chuyển sang “nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN”, cải cách kinh tế đang diễn ra một cách sâu
rộng và triệt để hơn nhằm tháo gở những cản trở về mặt tài chính. Điều này đã
tạo nên môi trường thuận lợi, tác động và tăng sức ép đối với cải cách quản lý
giáo dục trên các mặt chủ yếu: Khoa học, tài chính, tổ chức và nhân sự. Trong
việc giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và các trung tâm giáo dục
thường xuyên, sự phân chia quyền lực và giám sát nào vẫn đãm bảo việc nhà
nước thực hiện “chức năng quản lý vĩ mô” trong khi vẫn tăng khả năng tự chủ
của các trung tâm, nhằm giải phóng năng lực tiềm tàng và sự nhiệt tình của cơ
sở. Và quyền được tự chủ cao hơn, được tham gia nhiều hơn là cơ sở là để
nâng cao ý thức trách nhiệm của các trung tâm, cũng như các phương thức
giám sát nhằm giảm thiểu tính cơ hội, tham nhũng và chi tiêu


2

kém hiệu quả. Thể chế tự chủ cao hơn là yếu tố then chốt tạo sự thành công
của việc cải cách tại hệ thống các trung tâm giáo dục thường xuyên cũng

nhằm đa dạng hóa và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả.
Các Trung tâm giáo dục thường xuyên được thành lập dựa trên yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, phù hợp với quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục; có tính khả thi và hiệu quả đáp ứng nhu cầu học tập của
cộng đồng. Trung tâm hoạt động theo Quyết định Số: 01/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục & đào tạo, với nhiệm vụ chính
là tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục như: chương trình xóa mù chữ;
cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ, chương trình bồi dưỡng
ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin, … và liên kết đào tạo.
Hiện nay, theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 43 đã
tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo nói chung và các trung tâm giáo dục
thường xuyên nói riêng bước đầu có sự chủ động về tài chính, chủ động trong
việc xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ; các
đơn vị đã có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý tài chính,
chuyển đổi cơ chế tài chính của Trung tâm theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu
sự nghiệp để bù đắp chi phí, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách nhà nước; Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích các đơn vị
phấn đấu vươn lên ở mức tự chủ cao hơn thì nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy
định theo nguyên tắc: Đơn vị tự chủ cao về tài chính thì được tự chủ cao về
quản lý, sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại (đi kèm theo đó là tự chủ
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự). Do đó các Trung tâm cần
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải thật chặt chẽ và khoa học nhằm tăng
cường tính tự chủ cho đơn vị.
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau từ khi thực hiện cơ chế
tự chủ với loại hình là đơn vị tự bảo đãm một phần chi phí (theo quyết định số


3


306/QĐ-CTUB ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chủ tịch Ủy Ban ND tỉnh Cà
Mau về việc chuyển các đơn vị sự nghiệp có thu sang chế độ tự chủ…)
Thứ nhất, tăng cường quyền tự chủ và tính chủ động của thủ trưởng
đơn vị trong công tác quản lý tài chính. Sự chuyển biến lớn trong cách nghĩ,
cách làm của người đứng đầu đơn vị (cũng là người chủ tài khoản của đơn vị)
là tính linh hoạt, mạnh dạn quyết định những công việc có lợi theo thứ tự ưu
tiên cho đơn vị trong khuôn khổ thẩm quyền và nguồn kinh phí được cấp.
Hơn thế, các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ không nhất thiết phải đợi xin
phép cơ quan cấp trên và theo đó, cơ quan cấp trên không phải “can thiệp”
quá sâu vào công việc của cơ quan cấp dưới.
Thứ hai, tạo ra sự thay đổi về thái độ làm việc, tinh thần và ý thức trách
nhiệm của đội ngũ công chức đối với công việc và ngân sách được giao. Quy
chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở ý kiến đóng góp của tất cả các
công chức trong đơn vị. Tất cả các khoản thu và nội dung chi được công khai
chi tiết, đã góp phần kiểm soát chi tiêu một cách hợp lý và thúc đẩy thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài sản công.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ được nâng
lên một bước về chất lượng; quy trình xử lý công việc được xây dựng mới,
hợp lý và khoa học; nội dung, tiêu chuẩn thủ tục theo yêu cầu quản lý hành
chính hiện đại từng bước được áp dụng.
Thứ tư, về thu nhập tăng thêm của người lao động, Trung tâm đã đổi
mới hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tạo ra nguồn tăng thu nhập
cho người lao động với mức thu nhập tăng thêm từ 1 đến 2 lần tiền lương cấp
bậc, chức vụ trên năm.
Thứ năm về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, 100% Cán bộ giáo viên
thống nhất cao việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, công bố và công khai
chế độ quản lý tài chính, chi thu nhập tăng thêm, chế độ công tác phí, điện
thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, chế độ giáo viên, nghiên cứu khoa học,
hoạt động dịch vụ, trích lập các quỹ góp phần tăng cường công tác quản lý, sử



4

dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy các hoạt động tăng thu, tiết kiệm chi
phí tại Trung tâm.
Do đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là hai mặt của một vấn đề
không thể tách rời. Nếu tăng cường quá cao quyền tự chủ mà không đặt yêu
cầu về tự chịu trách nhiệm sẽ có nguy cơ dẫn đến vô chính phủ, giảm sút chất
lượng, chạy theo lợi ích trước mắt. Ngược lại tăng cường sự chịu trách nhiệm
mà hạn chế quyền tự chủ sẽ trói buộc các đơn vị, không tạo ra động lực và cơ
chế cho sự vận hành tự nhiên, hạn chế sự mềm dẻo, linh hoạt, khả năng đáp
ứng yêu cầu đa dạng của xã hội. Duy trì sự can thiệp đúng mức của nhà nước
thông qua các công vụ pháp lý, quy chế tài chính rồi bỏ dần sự can thiệp trực
tiếp vào quản lý vi mô, đồng thời là yếu tố nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
công, tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận với chất
lượng dịch vụ ngày càng cao, thu hút người tài đến làm việc, từng bước nâng
cao thu nhập cho đội ngũ Cán bộ giáo viên.
Chính vì thế, việc nghiên cứu vấn đề và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao quyền tự chủ, tại các trung tâm giáo dục thường xuyên là hết sức cần
thiết và thực tiễn đồng thời là một luận cứ khoa học nhằm:
-

Cung cấp thông tin một cách khoa học để Lãnh đạo trung tâm, các bộ

phận có liên quan đề ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị nhằm cung cấp các sản phẩm có chất
lượng cao cho xã hội và nâng cao đời sống của Cán bộ Giáo viên tại đơn vị

-


Làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng các tiêu chí đảm

bảo chất lượng đào tạo tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau.
Từ những lý do trên, em chọn đề tài: ‘Giải pháp nâng cao quyền tự
chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau” làm đề
tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ.


5

2.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau , từ đó tìm ra
những tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại
trung tâm nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào
tạo với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu, nâng cao thu nhập cho
người lao động; chủ động trong việc sử dụng ngân sách, nguồn nhân lực, tài
sản để thực hiện nhiệm vụ chính trị một cách hiệu quả nhất.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài phải tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
(1). Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đã triển khai thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính như thế nào ?
(2). Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của trung tâm giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau còn những tồn tại gì cần khắc phục nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài chính tại đơn vị trong thời
gian tới?
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1.Đối tượng nghiên cứu: Tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn
ttỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2014
4. Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp nghiên cứuđược sử dụng phương pháp mô tả, phân tích

thống kê, tổng hợp, so sánh, dự báo, đồng thời sử dụng các nhóm phương
pháp nghiên cứu như:
+

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích, tổng

hợp, khái quát hóa hệ thống các nguồn tài liệu: các văn kiện, nghị quyết của


6

Đảng, Nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan làm cơ sở lý luận về hoàn
thiện cơ chế tự chủ cho các trung tâm giáo dục thường xuyên.
+

Nhóm phương pháp thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi,

quan sát khoa học, phỏng vấn, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, tổng kết
kinh nghiệm giáo dục, hỏi ý kiến chuyên gia… nhằm khảo sát đánh giá thực
trạng cơ chế tự chủ tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Tỉnh.

+

Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các vấn đề, các số liệu thu

thập được và sắp xếp chúng có hệ thống theo một trật tự logic nhất định.
+
Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ
tài chính cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập, trong đó có các trung tâm
giáo dục thường xuyên.
+
Khảo sát và đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của Trung
tâm Giáo dục thường xuyên
+
Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
của
Trung tâm.
Đồng thời kết hợp sử dụng kiến thức tổng hợp các môn học thuộc
chuyên ngành kinh tế, phân tích các vấn đề tài chính và chế độ tự chủ tài
chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau mang tính khách quan
và thiết lập các giả thiết có thể kiểm định từ các sự kiện thực tiễn nhằm xây
dựng các tiêu chí được xác định trước và hoàn thiện các giải pháp nhằm thực
hiện các tiêu chí một cách tốt nhất.
5.

Ý nghĩa nghiên cứu:
Cùng với cải cách thể chế kinh tế, công cuộc đổi mới khu vực sự

nghiệp công lập đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ
đạo. Trong đó việc tăng cường trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập nói chung và các tâm giáo dục thường xuyên nói riêng đã khuyến

khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ, nâng cao số lượng, chất lượng
dịch vụ, từ đó có thêm nguồn thu để tái đầu tư phát triển, cải thiện thu nhập
cho người lao động, tạo điều kiện cho nhà nước cơ cấu lại NSNN, dành thêm
nguồn lực để chăm lo tốt hơn cho các đối tượng chính sách, các đối tượng hộ


7

nghèo, bảo trợ xã hội, … Các giải pháp đề xuất trong luận văn sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
6.

Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung

đề tài chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
đào tạo công lập.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Giải pháp nâng cao quyền tự chủ tài chính tại trung tâm giáo dục
thường xuyên tỉnh Cà Mau.


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CÔNG LẬP

1.1. Những khái niệmcơ bản.
1.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
- “Cơ chế tài chính”:
Là phương thức tồn tại và hoạt động của tổng thể các hoạt động tài chính và
sự tương tác giữa chúng trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực
kinh tế- xã hội nào đó hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- “Cơ chế quản lý tài chính”:
Là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp tác động lên các hoạt
động tài chính phát sinh và phát triển trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn
vị, lĩnh vực kinh tế- xã hội hay toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo cho
hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt được những mục tiêu đã định.
Mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính là nhằm tổ chức định hướng, điều
chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của hoạt động tài chính nhằm phù hợp
với các quy luật khách quan và thực tiễn khách quan của môi trường tự nhiên, kinh
tế- xã hội để đạt được mục tiêu quản lý đã định. Những bất cập của cơ chế tài chính
hiện tại luôn đặt ra yêu cầu phải không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là hoàn thiện các hình thức, phương pháp, biện
pháp tác động có tính chủ quan của con người đến các hoạt động tài chính nhằm
điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của các hoạt động tài chính để đạt
được mục tiêu đã định.
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
+

Tự chủ là các chủ thể có quyền “tự quyết” thực sự, được quyền hành động

trong khuôn khổ pháp luật, tăng tính chủ động và năng động của chủ thể hành động.
Trên cơ sở này, Nhà nước trao quyền tự chủ cho các cơ sở bằng các hình thức của


9


lý thuyết trao quyền và uỷ quyền, có thể thêm hình thức tư nhân hóa nhưng không
làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý.
+

Tự chịu trách nhiệm của một chủ thể là việc chủ thể đó tự đánh giá và tự

giám sát việc thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền, sẵn sàng giải trình và
công khai hóa các hoạt động của mình; đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả của
hoạt động đó.
Xét trên góc độ quản lý thì tự chủ là mối quan hệ giữa quyền và trách nhiệm
của một bên là cấp quản lý và một bên là cấp bị quản lý. Trên cơ sở pháp luật, cấp
quản lý trao quyền tự chủ cho các chủ thể bị quản lý. Khi được trao quyền tự chủ
thực sự, được toàn quyền hành động trong khuôn khổ pháp luật, các chủ thể bị quản
lý hành động sẽ tăng tính chủ động và năng động đối với những hoạt động của
mình, đồng thời cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn trước cấp quản lý về những hoạt
động đó.
- Cơ chế tự chủ tài chính:
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ
chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn
trách nhiệm thực thi quyền định đoạt đó được đề cao.
Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch
vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước,
nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao
quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của
người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp.
Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt

động khác của đơn vị.Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn
vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có


10

hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy giữa quyền tự
chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập
có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có
giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nước thành lập và
quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài
chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp
trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự
giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất yếu,
nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội, mà
Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị
sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài
chính trong đơn vị.
Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công
lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành
nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
1.1.2 Đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2.1.. Khái niệm:
Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (Những hoạt động này nhằm phục
vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận) [11].
1.1.2..2. Phân loại:


11

Có nhiều cách để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên các căn cứ
khác nhau như tiêu chí sở hữu, tiêu chí nguồn thu,... Việc phân loại các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm được dựa vào nguồn thu và
mức tự đảm bảo kinh phí.
+

Căn cứ vào nguồn thu, bao gồm:

Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi

phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí
hoạt động);
+

Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần

chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được Ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
+

Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có


nguồn thu, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ).
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, bao
gồm:
*
+

Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động gồm:

Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường

xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.
+

Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu

sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
đặt hàng.
* Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn
vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên
10% đến dưới 100%.
* Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động gồm:
+

Đơn vị sự nghiệp công lập có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường

xuyên từ 10% trở xuống.
+


Đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu.


12

Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công
lập được tính như sau:
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị (%)

Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp gồm:
Nhà

Phần được để lại từ số thu phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của

nước.
-

Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng

của đơn vị.
- Thu khác (nếu có).
-

Lãi chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt

động dịch vụ
*
-


Tổng số chi hoạt động thường xuyên:

Chi hoạt động thường xuyên theo theo chức năng nhiệm vụ được cấp có

thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản phải nộp
theo lương, dịch vụ công cộng, chi phí chuyên môn,…
-

Chi các hoạt động dịch vụ liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ

của đơn vị.
1.1.3.. Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập.

Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập
gắn liền với chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo cho xã hội theo chỉ tiêu
Nhà nước giao và được Nhà nước cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Hệ thống giáo dục quốc dân quy định: các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập


nước ta bao gồm:
-

Giáo dục mầm non, gồm: nhà trẻ và mẫu giáo;

Giáo dục phổ thông, gồm: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông;
-

Giáo dục nghề nghiệp gồm:



13

,

+

Trung cấp chuyên nghiệp;

+

Dạy nghề.

-

Giáo dục đại học gồm: Cao đẳng, đại học và sau đại học [28]

đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập cũng được phân loại đầy đủ như đơn vị

sự nghiệp công lập t
-“Đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm”: là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập,
thực hiện dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật Kế toán, hoạt động trong lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - đào
tạo và dạy nghề.
1.2. Mục tiêu và lợi ích của việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập.
1.2.1. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính

Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị

sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD&ĐT
nói riêng được thể hiện trên các mặt sau:
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu
hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa dạng
hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, nhân
lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện
cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến
hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị chủ
động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình
đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn
lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ
hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị.


14

Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm
của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn và khả
thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực
hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và
sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư cửa Nhà nước cho
các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương tăng thêm một cách thích đáng,
hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu, tăng
cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào nề nếp.

1.2.2 . Lợi ích của tự chủ tài chính:

Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo
cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí,
đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết kiệm,
tránh lãng phí. Nhờ tiết kiệm các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao thu nhập
cho người lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài
chính, chủ động trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và mục
đích sử dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và lao
động trong từng đơn vị.
Cơ chế tự chủ cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch
vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị đồng
thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích thích
các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước
(NSNN), muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.


15

Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các
loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các
đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay đơn vị có thể huy
động nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị
sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh
nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những
ngành trọng điểm mũi nhọn.
1.3. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính
Những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế và thực hiện cải cách
hành chính, trong lĩnh vực tài chính cũng có nhiều giải pháp nhằm lành mạnh hoá

nền tài chính quốc gia, nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả nguồn lực của đất nước, thực thi các biện pháp đảm bảo xã hội.
Phạm vi, mức độ tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định tại Nghị định 43/2006.NĐ-CP có sự khác nhau, tuỳ theo mức độ tự bảo
đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên. Tuy có sự khác nhau về phạm vi,
mức độ tự chủ tài chính, song khi các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự
chủ tài chính phải bảo đảm các nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bao
gồm:
-

Hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung

cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.
-

Thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện quyền tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan

quản lý cấp trên và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


16

-


Đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ tổ chức, cá nhân theo quy

định của pháp luật.
Tóm lại, thực hiện tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là
nhằm thực hiện việc quản lý tốt hơn mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị chính là cơ chế Nhà nước giao
quyền tự chủ cao hơn trong quản lý lao động và quản lý tài chính cho các đơn vị.
1.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính:
1.4.1 . Những thuận lợi:

-

Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là một bước cải

cách, làm thay đổi căn bản nhận thức, phương thức, nội dung thủ tục quản lý tài
chính đối với sự nghiệp có thu từ Trung ương đến địa phương, chuyển từ cơ chế
“bao cấp” sang cơ chế “thị trường”, xác định trách nhiệm đầy đủ của chủ thể sử
dụng NSNN là các đơn vị sự nghiệp có thu, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị
chủ động sử dụng nguồn kinh phí (bao gồm nguồn ngân sách cấp và nguồn thu sự
nghiệp…) đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị; bảo đảm chi tiêu hiệu quả, tiết
kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị xây dựng, thực hiện tốt hơn quy
định công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn tài chính.
-

Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu là cơ chế mới

nhằm tạo sự chủ động cho thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có thu. Thủ trưởng đơn vị
được giao quyền tự chủ tài chính được quyền chủ động, tự quyết và tự chịu trách
nhiệm; tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước và tăng nguồn tài chính đầu tư
cho hoạt động sự nghiệp; tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị thực hiện sắp xếp tổ

chức, biên chế, thực hiện hợp đồng lao động, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi tiêu; tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
-

Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã xác lập và

tăng cường quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp được giao quyền tự chủ tài chính. Đơn vị dự toán sự nghiệp được giao quyền


×