Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực trạng trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng cấp trung tâm này thành trường cao đẳng cộng đồng Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.65 KB, 71 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







NGUYỄN BÌNH ĐẲNG










Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC









Thμnh phè Hå ChÝ Minh - 2007


LỜI CẢM ƠN


Tác giả luận văn này, học viên Nguyễn Bình Đẳng (lớp Cao học Quản lý giáo
dục khoá 16 Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh), xin trân trọng bày
tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ – Sau đại học, Khoa Tâm lý -
giáo dục và các thầy cô giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã trực tiếp giảng dạy và tạo mọi điều kiện cần thiết cho việc học tập của cả
lớp trong đó có cá nhân tác giả.
Các
vị cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn ở tỉnh Cà
Mau và bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh trong đó có cả tập thể Cán bộ –
Giáo viên - Nhân viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đã giúp
đỡ, cung cấp tài liệu và số liệu, trả lời các câu hỏi điều tra – phỏng vấn, tham gia hội
thảo và đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu;
Tất cả các thành viên trong gi
a đình đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu;
Đặc biệt, PGS. TS Trần Tuấn Lộ đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài và viết luận văn này.

Xin trân trọng!
TP. HCM, Tháng 7 năm 2007
Nguyễn Bình Đẳng



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- CB – GV – NV : Cán bộ – giáo viên – nhân viên
- CĐCĐ : Cao đẳng cộng đồng
- CSVC-KT : Cơ sở vật chất – Kỹ thuật
- ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
- GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo
- GDTX : Giáo dục thường xuyên
- HĐND : Hội đồng Nhân dân
- HS : Học sinh
- HV : Học viên
- QLĐT : Quản lý đào tạo
-
QLGD : Quản lý giáo dục

- SV : Sinh viên
- TCHC : Tổ chức hành chính
- TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
- THCS : Trung học cơ sở
- THPT : Trung học phổ thông
- UBND : Uỷ ban Nhân dân
- XDCB : Xây dựng cơ bản

MỞ ĐẦU



1.
Lý do chọn đề tài

Đề tài “Thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng
cấp Trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau” được chọn để nghiên cứu với
những lý do thực tiễn và khoa học như sau:
1.1. Lý do thực tiễn
Phát triển GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện
nâng dần mức sống của nhân dân và phát huy nguồn lực của con người.
Thành lập một Trường CĐCĐ để đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương là
một đòi hỏi cấp bách của sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hóa
- giáo dục, và do đó, cũng là một nhu cầu bức xúc, một nguyện vọng tha thiết của
nhân dân, của Đảng bộ và của chính quyền tỉnh Cà Mau.
Đáp ứng đòi hỏi, nhu cầu và
nguyện vọng nói trên, trong Quyết định số
20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long, Thủ tướng chính phủ đã công bố chủ trương thành lập
một số trường Cao đẳng cộng đồng ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Long An, An
Giang và Cần Thơ. Ngày 29/9/2006, UBND tỉnh Cà Mau đã ra Quyết định số
154/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau trên cơ sở Trung
tâm GDT
X tỉnh Cà Mau và ngày 17/10/2006 UBND tỉnh Cà Mau đã trình Bộ
GD & ĐT Đề án nói trên để Bộ phê duyệt.
Từ đó, một vấn đề thực tiễn được đặt ra là: Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau
cần được nâng cấp như thế nào, cần phải làm những việc gì để có thể làm cơ sở cho
sự thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau, để trở thành Trường CĐCĐ Cà Mau sau khi
Bộ GD&ĐT ra Quyết định thành lập trường này?

1.2. Lý do khoa học
Ở nước ta, Trường CĐCĐ l
à một loại hình cơ sở giáo dục đang còn rất mới
mẻ, chỉ mới ra đời cách đây gần 7 năm kể từ khi 6 Trường CĐCĐ của Dự án Hà Lan
tài trợ năm 2001 và do đó những công trình lý luận về Trường CĐCĐ còn rất ít.
Cũng ở nước ta, sự thành lập các Trường CĐCĐ t
hường được thực hiện trên cơ sở
nâng cấp Trung tâm GDTX cấp tỉnh nào đó hoặc trên cơ sở sáp nhập vài ba cơ sở

giáo dục nào đó với nhau. Do đó, một trong những vấn đề lý luận, khoa học được đặt
ra để nghiên cứu là vấn đề: Nâng cấp một Trung tâm GDTX của một tỉnh nào đó phải
như thế nào để nó có thể trở thành một Trường CĐCĐ theo đúng Quy chế tổ chức và
hoạt động của Trường CĐCĐ mà Bộ GD&ĐT đã đề ra đồng thời Trường CĐCĐ đó
cũng phù hợp với đặc điểm và đáp ứng được yêu
cầu của sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương đó?
2.
Mục đích nghiên cứu

2.1. Thấy được những thuận lợi cần phát huy và những vấn đề cần phải giải quyết
trong thực trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau khi Trung tâm này được coi là
cơ sở, là tiền đề và điều kiện thuận lợi cho việc thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau và
do đó cần được nâng cấp để có thể trở thành một Trường CĐCĐ cho tỉnh Cà Mau.
2.2. Nêu lên được những giải pháp cần thiết, khả thi và quan trọng nhất để nâng
cấp Trung tâm
GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau để trường này sẽ
thành lập được trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau.
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Xác định cơ sở lý luận cần dựa vào để nghiên cứu đề tài này.
3.2. Tìm hiểu mô hình về Trường CĐCĐ Cà Mau được trình bày trong Đề án thành
lập trường này đã được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt và nghiên cứu, đánh giá thực
trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau so với mô hình nói trên về Trường CĐCĐ
Cà Mau.
3.3. Đề ra những giải pháp để nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành
Trường CĐCĐ Cà Mau, cũng có nghĩa là để có thể thành lập được Trường CĐCĐ Cà
Mau trên cơ sở Trung tâm
GDTX tỉnh Cà Mau.
4.
Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu là thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và những
giải pháp cho việc nâng cấp Trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau.
4.2. Khách thể nghiên cứu là Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và môi trường hoạt
động; Quan hệ đối tác lâu nay của nó, cũng như các tài liệu lý luận về Trung tâm
GDTX và về Trường CĐCĐ, các Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau và một số
Trường CĐCĐ khác ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
5.
Giới hạn nghiên cứu


5.1. Khi nghiên cứu thực trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau, tác giả của
luận văn không nghiên cứu để mô tả toàn bộ thực trạng mà chỉ nghiên cứu để thấy
được trong thực trạng đó những gì là thuận lợi và những gì là vấn đề phải giải quyết
khi nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau mà thôi.
5.2. Khi nghiên cứu để đề ra những giải pháp cho việc nâng cấp Trung tâm GDTX
tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà M
au, tác giả của luận văn chỉ nêu một số giải
pháp quan trọng nhất tương ứng với việc giải quyết một số vấn đề quan trọng nhất

của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau có liên quan tới việc nâng cấp trung tâm này
thành Trường CĐCĐ Cà Mau mà thôi.
6.
Giả thuyết nghiên cứu

6.1. Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau sau chín năm hoạt động tích cực đã tích luỹ
được khá nhiều kinh nghiệm, đã có được một CSVC - KT tương đối đầy đủ và khá
hiện đại so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và đã có một đội ngũ Cán bộ - Giáo viên
- Nhân viên (CB - GV - NV) được đánh giá cao và do đó đã đạt được nhiều thành tích
trong việc thực hiện vai trò và chức năng của mình đối với nhân dân và cán bộ tỉnh
Cà Mau, xứng đáng để được coi là tiền đề thuận lợi và cơ sở đáng tin cậy cho việc
thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau.
6.2. Tuy nhiên khi
cần nâng lên thành Trường CĐCĐ Cà Mau thì Trung tâm
GDTX tỉnh Cà Mau phải giải quyết một số vấn đề của nó.
6.3. Nếu nắm được Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ và mô
hình về Trường CĐCĐ Cà Mau trong Đề án thành lập trường này thì ta có thể thấy
những t
huận lợi cần phát huy và những vấn đề cần phải giải quyết của Trung tâm
GDTX tỉnh Cà Mau và có thể đề ra được những giải pháp cần thiết và khả thi để
nâng cấp được trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau.
7.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này và để có được những kết quả nghiên cứu như đã được
trình bày trong luận văn này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh các tài liệu lý luận và các báo
cáo thực tế về Trường CĐCĐ nói chung và về mô hình Trường CĐCĐ Cà Mau nói
riêng.


7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu để lấy ý kiến của nhiều người có hiểu biết
và có kinh nghiệm về việc nhận định và đánh giá thực trạng của Trung tâm GDTX
liên quan tới việc nâng cấp trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau và về việc đề
xuất những giải pháp cũng như đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của nó.
7.3. Phương pháp hội thảo khoa học - thực tiễn về kết quả nghiên cứu.
7.4. Phương pháp phỏng vấn xin ý k
iến đóng góp của một số chuyên gia.
7.5. Phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu.

8.
Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, phần Tài liệu tham khảo và phần
Phụ lục, Luận văn này gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này.
Chương 2: Mô hình Trường CĐCĐ Cà Mau trong Đề án thành lập trường này và
thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau.
Chương 3: Những giải pháp nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành
Trường CĐCĐ Cà Mau.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY


1.1.
Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài này

Ngày 29/8/2000, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tạm thời về Trường CĐCĐ
kèm theo Quyết định số 37/2000/QĐ - BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT;
Ngày 04/4/2001, Thủ tướng chính phủ ra Quyết định số 47/2001/QĐ-TTG phê

duyệt Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 - 2010;
Ngày 10/12/2003, Bộ GD&ĐT ban hành văn bản Điều lệ Trường cao đẳng k
èm
theo Quyết định số 56/2003/QĐ - BGD & ĐT của Bộ trưởng;
Ngày 20/01/2006, Chính phủ ban hành văn bản “Về phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2010” kèm theo Quyết định
số 20/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng;
Ngày 29/9/2006, UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án thành lập Trường CĐCĐ
Cà Mau trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (Do Ban chỉ đạo xây dựng Đề án
được thành lập theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 04/4/
2006 trình).
Ngày 02/01/2007, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm GDTX kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD & ĐT của Bộ trưởng.
Các văn bản vừa nêu trên đây là sản phẩm nghiên cứu công phu của tập thể các
nhà nghiên cứu của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT và của UBND tỉnh Cà Mau. Nó
không chỉ là cơ sở lý luận mà còn là cơ sở pháp lý cho việc n
ghiên cứu các đề tài về
quản lý giáo dục và cho việc tổ chức và hoạt động của các Trung tâm GDTX và các
Trường CĐCĐ hiện có.
Một sự kiện quan trọng trong lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề
tài này là cuộc hội thảo khoa học - thực tiễn về chuyên đề “Nâng cao năng lực hoạt
động của các Trường CĐCĐ Việt Nam - Hoa Kỳ” tại Trường CĐCĐ Kiên Giang
trong hai ngày 27 và 28/3/2007 với sự tham
gia của đại diện Bộ GD&ĐT, đại diện
các trường Đại học, Trường CĐCĐ Việt Nam, đại diện của Lãnh sự quán Hoa kỳ tại
TPHCM và của 2 trường Đại học và 5 trường CĐCĐ của Hoa kỳ.
Trong rất nhiều báo cáo và tham luận được đọc tại Hội thảo, những báo cáo và
tham luận sau đây của các đại diện Hoa kỳ có nội dung rất li
ên quan đến đề tài luận
văn này:


- Tham luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động trong các trường Cao đẳng, Đại
học” của tiến sỹ Analy Scorsone;
- Tham luận “Dịch vụ SV của 1 Trường CĐCĐ California” của tiến sỹ Mike
MacCallum;
- Tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục” của tiến sỹ Kent
Farnsworth;
- Tham luận “Phát triển kinh doanh nhỏ và Trường CĐCĐ ” của tiến sỹ George
Georner;
- Tham luận “Trường CĐCĐ V
iệt Nam và Trường CĐCĐ Hoa Kỳ” của TS.
Sandra A. Engel và ông Đỗ Quốc Trung.
Một số tham luận của các đại diện Việt Nam tại Hội thảo này cũng có nội dung
rất liên quan tới đề tài luận văn này là:
- Tham luận “Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước địa phương đối với sự phát
triển của Trường CĐCĐ ” của thạc sỹ Hà Hồng Vân;
- Tham luận “Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội,
một nhiệm vụ quan trọng của Trường CĐCĐ ” của thạc sỹ Ng
uyễn Văn Khiết;
- Tham luận “Góp ý cho dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động Trường CĐCĐ
” của thạc sỹ Đỗ Văn Hạ.
Ngày 29/6/2007, Trường Đại học Trà Vinh và Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau đã
có một Hội thảo trao đổi lý luận và kinh nghiệm về nhiều vấn đề mà hai bên quan
tâm
, trong đó có các vấn đề sau đây liên quan tới đề tài này:
- Các điểm khác biệt của Trường CĐCĐ so với trường Đại học, trường Cao
đẳng khác và với Trung tâm GDTX;
- Đào tạo đa ngành, đa cấp độ, theo tín chỉ, liên thông bên trong trường và liên
thông giữa các trường;
- Phương pháp giáo dục tích cực hoá người học.

Có thể nói
rằng các tham luận đọc tại các cuộc Hội thảo nói trên đã cập nhật
nhiều vấn đề lý luận và kinh nghiệm về Trường CĐCĐ và đã giúp cho tác giả luận
văn này nâng cao và mở rộng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài của luận văn
này.
1.2.
Một số khái niệm và lý luận


1.2.1. Giáo dục
Thuật ngữ giáo dục được hiểu với hai khái niệm khác nhau sau đây:
- Giáo dục là hoạt động nhằm mục đích hình thành và phát triển nhân cách của
một cá nhân hay một thế hệ, là hoạt động mà ta thường gọi là dạy chữ và dạy làm
người.
- Giáo dục là một ngành nghiệp vụ bao gồm những nhà chuyên môn, đã qua đào
tạo nghiệp vụ về giảng dạy (gi
áo viên, giảng viên), về quản lý giáo dục (cán bộ quản
lý giáo dục), về nghiên cứu giáo dục (cán bộ nghiên cứu), về phục vụ giảng dạy ,
nghiên cứu và quản lý giáo dục (nhân viên các phòng chức năng) và đang làm việc
trong các cơ sở giáo dục (trường học), các cơ quan quản lý giáo dục (Bộ, Sở), các cơ
sở dịch vụ cho giáo dục (Nhà xuất bản giáo dục), các cơ quan nghiên cứu giáo dục
(viện nghi
ên cứu).v.v…
1.2.2. Đào tạo
Thuật ngữ đào tạo được hiểu như là một hoạt động tiếp tục giáo dục để tiếp tục
hình thành và phát triển nhân cách cho người học nhưng chủ yếu là nhằm mục đích
hình thành và phát triển ở người học năng lực nghề nghiệp chuyên môn ở một trình
độ nào đó thuộc một ngành, một chuyên ngành và một nghề cụ thể nào đó trong xã
hội. Có thể nói đào tạo là một hoạt động giáo dục một con người chủ yếu là về nghề
nghiệp chuyên m

ôn để giúp người đó thành một con người biết làm một nghề nào đó.
Như vậy, đào tạo là dạy nghề đến một trình độ nào đó (thợ bậc 1, bậc 2, bậc 3…,
nhân viên, cán sự, cử nhân, kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ).
1.2.3. Ngành GD & ĐT là một tập hợp của tất cả những người đang hoạt động
giáo dục và hoạt động đào tạo trong cả nước dưới sự quản lý Nhà nước của một cơ
quan cao nhất là Bộ GD & ĐT.
1.2.4. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, ng
hệ thuật của chủ thể quản
lý tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách hợp qui luật, qua các
chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) trong một hệ thống
xác định, nhằm làm cho hệ thống vận hành đến mục tiêu quản lý đã định.

Có nhiều định nghĩa về quản lý (Management). Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa
2),"Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định" [12,
tr.789]; còn các tác giả khác [3, tr.28]; [5, tr.24]; [8, tr.15] có cách diễn đạt khái niệm
này theo cách khác nhưng đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản l
ý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản l
ý là hoạt động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Quản lý có các chức năng cơ bản sau: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ
đạo thực h
iện), kiểm tra." [5, tr.32]; [1, tr.56-66]; [24, tr.49].

1.2.4.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một loại hình quản l

ý xã hội. Dựa vào khái niệm “Quản
lý” một số nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo
dục. Trong đó, có một số định nghĩa điển hình như sau:
“Quản lý nhà nước về giáo dục là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung
ương đại diện cho Nhà nước là Bộ GD & ĐT thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát trien giáo dục- đào tạo của đất
nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ
chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm nâng cao không ngừng trình độ dân
trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm t
hực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục t
iêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
“Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”.

Mặc dù những định nghĩa trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều
nêu lên bản chất của quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có tính định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn biến động.
Các thành tố đó là:
- Mục tiêu

giáo dục.
- Nội dung giáo dục.
- Phương pháp giáo dục.
- Lực lượng giáo dục (người dạy).
- Đối tượng gi
áo dục (người học).
- Phương tiện giáo dục (điều kiện).
1.2.5. GDTX
“Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm g
iáo dục chính quy và GDTX”.
“GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện
nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm
, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội”.
GDTX là một bộ phận của ngành GD & ĐT, một bộ phận trong hệ thống giáo

dục quốc dân, một loại hình GD & ĐT cho bất cứ ai trong xã hội muốn theo học một
chương trình nào đó trong các chương trình giáo dục (từ chương trình xoá mù chữ
đến chương trình trung học phổ thông, chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học,
chuyen môn nghiệp vụ) của một Trung tâm
GDTX cấp huyện hay cấp tỉnh, dưới
hình thức vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn, GDTX góp phần
vào việc thực hiện mục đích biến xã hội nước ta thành một xã hội học tập và biến
việc học là một hoạt động suốt đời của mỗi con người như UNESCO đã khuyến cáo.
Ngày nay ở nhiều nước đã dần dần hình thành quan niệm v
à chủ trương về
một xã hội học tập, trong đó phải xây dựng một nền giáo dục suốt đời (life-long
education), nghĩa là sự học tập kết thúc không phải lúc con người không còn đến
trường học hàng ngày nữa mà được kéo dài suốt đời. Do đó việc giáo dục người lớn

và những người không có cơ hội đến trường ngày càng được coi trọng.

1.2.6. Trung tâm GDTX

Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm
GDTX bao gồm: Trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện), Trung tâm GDTX tỉnh , thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp tỉnh).
1.2.6.1. Nhiệm vụ của Trung t
âm GDTX
1) Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi xoá mù chữ;
b) Chương trì
nh giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyen môn, nghiệp
vụ bao gồm: chương trình bỗi dưỡng ngoại ngữ - tin học ứng dụng; công nghệ thông
tin - truyền thông; chương trình bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn;
chương trình bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy t
iếng dân tộc
thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch
hằng năm của địa phương;
d) Chương trình GDTX cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
2) Điều tra nhu cau học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với Sở GD&ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức
học phù hợp với từng l
oại đối tượng.
3) Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp trung học cơ sở và
trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội, người
tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hàng năm của địa phương.

4) Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5) Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng
cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.
1.2.6.2. Tổ chưc liên kết đào tạo
1) Trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, khi thực hiện
chương trình GDTX lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, được phép liên kết
với Trung tâm
GDTX với điều kiện:
a) Trung tâm GDTX phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và
cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;

b) Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo;
trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cơ sở giáo dục Đại học chịu trách nhiệm toàn diện
về việc liên kết đào tạo.
2) Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình GDTX lấy Bằng tốt
nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học, được phép liên kết với Trung tâm
GDTX
cấp tỉnh với điều kiện:
a) Trung tâm GDTX cấp tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất,
thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đao
tạo;
b) Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo;
cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.
1.2.6.3. Phân cấp quản lý
Sở GD&ĐT trực tiếp quản lý, chỉ đạo Trung tâm
GDTX.
2.6.4. Cơ cấu tổ chức
1) Đối với Trung tâm GDTX cấp huyện:

a) Trung tâm GDTX cấp huyện có một giám đốc, một hoặc hai phó giám
đốc;
b) Cơ sở tổ chức của Trung tâm GDTX cấp huyện gồm các tổ: Tổ
hành chính - tổng hợp, Tổ giáo vụ, Tổ dạy văn hoá, Tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin
học, Tổ chuyên đề và các tổ chuyên m
ôn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó
do giám đốc Trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cớ cấu tổ chức của các tổ
này do giám đốc trung tâm quy định.
2) Đối với Trung tâm GDTX cấp tỉnh:
a) Trung tâm GDTX cấp tỉnh có một Giám
đốc, một hoặc hai phó Giám đốc;
b) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX cấp tỉnh gồm có: Phòng Tổ chức
hành chính, phòng Quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng dạy
văn hoá và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 hoặc 2
phó trưởng phòng; mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 1 hoặc 2 tổ phó do giám đốc trung tâm bổ
nhiệm. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng, tổ này do giám đốc trung
tâm
quy định.
1.2.6.5. Hình thức học tập

Hình thức học tập tại Trung tâm GDTX bao gồm: vừa học vừa làm; học từ
xa; tự học có hướng dẫn.
1.2.6.6. Tổ chức lớp học
1) HV học tập tại Trung tâm GDTX theo hình thức vừa làm vừa học được tổ
chức theo lớp học. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm, có lớp trưởng, 1 hoặc 2
lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do tập thể bầu ra.
2) HV học tập tại Trung tâm
GDTX theo các hình thức học từ xa, tự học có
hướng dẫn được thực hiện theo quy định riêng.
1.2.6.7. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập

1) Trung tâm GDTX có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết
quả học tập và hạnh kiểm đối với HV theo quy định của Bộ GD & ĐT.
2) HV tại Trung tâm GDTX theo học các chương trình học khác nhau, khi
học hết chương trình được kiểm tra, đánh giá, xếp loại theo quy định như sau:
a) Đối với c
hương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ có đủ
điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT được giám đốc Trung tâm
GDTX cấp chứng chỉ GDTX;
b) HV học tại Trung tâm GDTX học xong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu theo
quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được giám
đoc Trung tâm GDTX cấp
chứng chỉ GDTX tương ứng với chương trình đã học;
c) HV học hết chương trình GDTX cấp trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được trưởng phòng giáo dục đào tạo huyện ,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Bằng trung học cơ sở. HV học hết chương
trình GDTX cấp trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ GD & ĐT thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được giám đốc Sở GD & ĐT
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Bằng trung học phổ thông;
d) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, HV học hết chương trì
nh GDTX lấy
Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường
trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường Đại học
cấp Bằng tốt nghiệp.

đ) Căn cứ quy định của liên kết đào tạo, HV học hết chương trình GDTX lấy
Bằng tốt nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học có đủ điều kiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp và
nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng t

rường đại học
cấp Bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học.
1.2.6.8. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
Giáo viên của Trung tâm GDTX tham gia giảng dạy các chương trình GDTX
để lấy Văn bằng, chứng chỉ của hệ thống Giáo dục quốc dân phải có trình độ đạt
chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục c
hính quy, cụ
thể như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình
xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên
day chương trình GDTX cấp trung học cơ sở;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp cụ sư phạm đối với
giáo viên dạy chương trình GDTX
cấp trung học phổ thông;
d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công
nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn t
hực hành nghề nghiệp;
đ) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành ngoại ngư hoặc tin học
đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng cao trình
độ ngoại ngữ, tin học.
1.2.6.9. HV Trung tâm GDTX
HV Trung tâm GDTX là người học đang theo học một hoặc nhiều chương
trình của Trung tâm GDTX.
1.2.6.10. Quan hệ giữa Trung tâm GDTX với chính quyền địa phương
Trung tâm GDTX có trách nhiệm chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền
tại địa phương để thực hiện các chương trình GDTX nhằm nâng cao trình độ, văn
hoá, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và người lao


động trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của cộng
đồng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.6.11. Quan hệ giữa Trung tâm GDTX và Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm GDTX tư vấn, hướng dẫn các trung tâm học tập cộng
đồng trong việc thực hiện nội dung giáo dục, cử giáo viên tham gia giảng dạy nhằm
thực hiện tốt các chương trình GDTX của các trung tâm học tập cộng đồng tại địa
phương.
1.2.6.12. Quan hệ giữa Trung tâm GDTX với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội tại địa phương
1) Trung t
âm GDTX phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, to chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác tại địa phương
thực hiện các nội dung của các chương trình phối hợp hoạt động nhằm hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi người,
thuộc mọi lứa tuổi, thành phần kinh tế được tham gia học tập.
2) Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ủng hộ vật chất và tinh thần cho Trung
tâm
GDTX, tham gia xây dựng phong trào học tập thường xuyên, học tập suốt đời và
xây dựng xã hội học tập.
1.2.7. Giáo dục cao đẳng và Trường cao đẳng
Giáo dục Cao đẳng là một bậc học của giáo dục chuyên nghiệp với trình độ
được đào tạo cao hơn bậc học trung cấp chuyên nghiệp nhưng thấp hơn bậc học đại
học với thời gian đào tạo thường là 3 năm.
Trường Cao đẳng là loại hình cơ sở đào tạo của giáo dục cao đẳng về một số
ngành, nghề nhất định nào đó.
1.2.8. Cao đẳng cộng đồng và Trường CĐCĐ
1.2.8.1. Cao đẳng cộng đồng
Ở Mỹ, Thuật ngữ Cao đẳng cộng đồng có một thời (trước những thập kỷ 70
và 80 thế kỷ 19) thường được nhắc tới như là trường cao đẳng, và thuật ngữ đó vẫn

còn sử dụng ở một số cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, thuật ngữ “cao đẳng” được dùng để
mô tả những cơ sở đào tạo 2 năm của tư nhân, trong khi đó thật ngữ “cao đẳng cộng
đồng” mô tả những cơ sở đào tạo 2 năm được cộng đồng tài trợ. Trên cơ sở thay đổi
về thuật ngữ, hội đồng điều hành chính của cao đẳng cộng đồng thay đổi từ tên “Hội

các trường Cao đẳng Hoa kỳ” vào năm 1922 thành “Hội các Trường CĐCĐ Hoa
kỳ”.
Ở Việt nam, Trường Cao đẳng cũng đã có lâu rồi (từ thời Pháp thuộc), nhưng
trường CĐCĐ thì chỉ mới có trong mấy năm gần đây.
1.2.8.2. Vị trí của Trường CĐCĐ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
1) Trường CĐCĐ là cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại các Ngân hàng hoặc
kho bạc nhà nước.
2) Trường CĐCĐ có địa vị pháp lý như các loại hình trường cao đẳng khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân; đào tạo đa cấp, đa ngành, liên thông giữa các bậc
đào tạo.
3) Trường CĐCĐ đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, có quan hệ chặt
chẽ với cộng đồng, đào tạo theo nhu cầu, đa dạng hoá các chương trình đào tạo và các
hình thức đào tạo.
4) Trường CĐCĐ do UBND tỉnh đầu tư xây dựng và tổ chức điều hành hoạt
động của trường, gắn đào tạo với sử dụng, triển khai nghiên cứu khoa học, ứng dụng
chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng dân cư, tạo mối q
uan hệ chặt chẽ giữa các
trường với các cơ sở san xuất, kinh doanh, đặc biệt là hỗ trợ kỹ thuật cho các trang
trại chăn nuôi, trồng trọt và chế biến nông, lâm
, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.8.3. Quản lý Nhà nước đối với Trường CĐCĐ
1) Trường CĐCĐ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ GD & ĐT về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục; tiêu chuẩn giảng viên, mục

tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục, phương pháp đào tao; về tuyển sinh,
tổ chức đào tạo, thi, kiểm
tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng và quản lý chất
lượng giáo dục.
2) Trường CĐCĐ chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) nơi trường
đặt trụ sở.

3) UBND cấp tỉnh là cơ quan chủ quản Trường CĐCĐ , có trách nhiệm hỗ
trợ tài chính cơ sở vật chất, đất đai và là đầu mối gắn kết giữa trường với các cơ sở
sản xuat kinh doanh trên địa bàn của tỉnh.
1.2.8.4. Nhiệm vụ của Trường CĐCĐ
1) Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng
lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực
thích ứng với việc làm
trong xã hội, có khả năng tự tạo việc làm cho mình và cho
nhừng ngươi khác, tham gia bình đẳng trong hợp tác quốc tế đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2) Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, chương trình và ngành nghề được phép đào
tạo. Tiến hành nghi
ên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật. Gắn đào tạo với sản xuất,
tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ở địa phương và khu vực.
3) Thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo tín chỉ; đào tạo liên thông giữa các bậc
trong trường; liên t
hông, liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước đào tạo
các ngành nghề mà địa phương yêu cầu.
4) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu
của trường đủ về số lượng, đảm bảo về tiêu chuẩn chat lượng, cân đối về cơ cấu

trình độ, cơ cấu ngành nghề, đặc biệt chú trọng đến những “giảng viên thực tế” là
nghệ nhân, là những công nhân có tay nghề cao, nông dân nhà vườn giỏi.
5) Tuyển sinh và quản lý người học theo quy định.
6) Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ
cán bộ giảng viên của trường.
7) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài sản theo quy định
theo pháp luật.
8) Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên, và người học tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã hội. Phối hợp với các tổ
chức, cá nhân và gia đình của người học trong hoạt động giáo duc.
9) Tổ chức các đơn vị đào tạo của trường tại các địa phương cộng đồng dân

cư. Liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động

giáo dục và triển khai công nghệ, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tích cực về khoa học - kỹ
thuật và công nghệ cho cộng đồng địa phương và khu vực.
1.2.8.5. Quyền hạn và trách nhiệm của Trường CĐCĐ
1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường cao
đẳng của n
hà nước;
2) Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các
ngành nghề của nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ
GD & ĐT ban hành; tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình, chương trình cho
các môn tự chọn và các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức của trường.
3) Chủ động điều tra nhu cầu đào tạo va tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu đã
được duyệt, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in và cấp văn bằng,

chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT;
4) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo

dục, hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y
tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Nhà nước nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh
doanh phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;
5) Thực h
iện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký
kết, thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
về khoa học và công nghệ góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công
nghe của đất nước;
6) Nghiên cứu cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các dự
án, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do cấp trên giao hoặc
chủ động hợp tác với các Viện, các Trường đại học, cao đẳng, học viện, các tổ chức
quốc tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh t
rong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật; tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, sản xuất thử
nghiệm cấp Trường và cấp Bộ, tỉnh; xuất bản tập san, các ấn phẩm khoa học, tài liệu,
giáo trình phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
trường theo Luật xuất bản và quy định của Bộ GD & ĐT;

7) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để
tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn
thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật
chất của trường, chi cho các hoạt động gi
áo dục và bổ sung nguồn tài chính của nhà
trường;
8) Được Nhà nước giao quyền sử dụng đất; được thuê đất, vay vốn; được
miễn, giảm thuế theo quy định của nhà nước;

9) Tổ chức bộ máy nhà trường; chủ động tuyển dụng bộ máy giảng viên, cán
bộ, nhân viên; thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị sự
nghiệp và các doanh nghiệp của trường theo quy định của nhà nước;
10) Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện
nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ và hoạt động tài chính;
11) Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý t
rực tiếp và các cơ quan cấp
trên về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
1.2.8.6. Cơ cấu tổ chức của Trường CĐCĐ
Cơ cấu tổ chức của Trường CĐCĐ gồm:

1) Hội đồng trường;
2) Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
3) Hội đồng khoa học và đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác;
4) Các phòng chức năng và các Ban chuyên trách (Ban phát triển chương
trình, Ban khảo sát thị trường lao động và đánh giá nhu cầu đào tạo, Ban giám sát và
đánh giá chương trình đào tạo, Ban huấn luyện giáo viên);
5) Các khoa và Bộ môn trực thuộc;
6) Các Bộ môn thuộc khoa;
7) Các tổ chức nghiên cứu và phát trien;
8) Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học;
9) Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam
;
10) Các Đoàn thể và tổ chức xã hội.
1.2.8.7. Hội đồng trường

1) Hội đồng trường là một cơ quan quản trị của Trường CĐCĐ . Hội đong
trường quyết nghị các chủ trương lớn để thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật và theo quy chế.
2) Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:

a) Quyết nghị về mục tieu chiến lược, kế hoạch phát triển của
trường bao gồm dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn.
b) Quyết nghị về dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của trường hoặc cá
c
bổ sung, sửa đổi quy chế trước khi Hiệu trưởng trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Quyết nghị chủ trương chi tiêu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
thiết bị (từ nguồn vốn nêu tại 1.2.8.5 Quyền hạn và trách nhiệm của trường CĐCĐ).

d) Giám sát việc thực hiện “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
nhà trường” do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành và các Quyết nghị của Hội đồng
trường, báo cáo cơ quan chủ quản và Bộ GD & ĐT.
3) Nhiệm kỳ của Hội đồng trường theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Hội đồng
trường có các thành viên là:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hay Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách văn xã.
b) Uỷ viê
n: Bí thư Đảng uỷ và Chủ tịch Công đoàn trường, đại diện một số Sở
(Sở GD & ĐT, Lao động Thương binh - Xã hội, Sở Tài chính), đại diện Hội phụ
huynh HS - SV, đại diện một số doanh nghiệp địa phương, Hiệu trưởng Trường
CĐCĐ , một số cá nhân có kinh nghiệm
và nhiệt tình với GD & ĐT phát triển nguồn
nhân lực địa phương.
1.2.8.8. Hội đồng khoa học đào tạo
1) Hội đồng khoa học và đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a) Mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch
hàng năm phát triển GD & ĐT, khoa học và công nghệ của trường;
b) Đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.
2) Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo Quyết định của Hiệu
trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.

Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ký quyết định bổ nhiệm các thành
viên Hội đồng khoa học và đào tạo.

3) Các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo của trường được quyền kiến
nghị về kế hoạch và nội dung công việc của Hội đồng.
4) Hội đồng khoa học và đào tạo của Trường CĐCĐ gồm: Hiệu trưởng, các Phó
Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, một số Trưởng phòng, Ban, Giám đốc trung tâm, một
số Trưởng Bộ môn, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ của trường,
một số nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.2.8.9. Các Phòng chức năng
1) Căn cứ, tính chất, đặc điểm
, nhiệm vụ và khối lượng công việc của trường,
Hiệu trưởng quyết định thành lập các phòng theo cơ cấu đã được phê duyệt, nhằm
thực hiện các mặt công tác chủ yếu: Hành chính - tổng hợp,
Tổ chức - cán bộ, đào
tạo, khoa học và công nghệ, kế hoạch - tài chính, quan hệ quốc tế, quản lý HS - SV,
thanh tra.
2) Các phòng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và
thực hiện các mặt công tác của trường;
b) Quản lý cán bộ, nhân viên của đơn vị mình theo sự phân cấp của Hiệu
trưởng.
3) Đứng đầu các phòng là Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm v
à miễn
nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng là các Phó Trưởng phong do Hiệu trưởng bổ nhiệm
và miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng, tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng đối với các Trường CĐCĐ không quá 55 tuổi đối với nam và 50
tuổi đối với nữ.
1.2.8.10. Các Khoa và Bộ môn trực thuộc
1) Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường, có các nhiệm vụ sau

đây:
a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác t
heo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường;
b) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp
tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn
đào tạo với nghien cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội;

c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, SV thuộc khoa theo phân cấp của
Hiệu trưởng;
d) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do
Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập, đề
xuất xây dựng bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm
khoa học;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên m
ôn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc
khoa.
2) Căn cứ vào quy mô đào tạo và đặc điểm ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng
thành lập các khoa , bộ môn trực thuộc theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong
quy chế tổ chức và hoạt động của trường.
3) Đứng đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
Giúp việc Trưởng khoa là các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng
khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
4) Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa được chọn trong số các giảng viên có uy tín,
có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý. Trưởng khoa có học vị thạc
sĩ trở lên.
5) Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa các Trường CĐCĐ không

quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ.
1.2.8.11. Các bộ mô
n trực thuộc Khoa
1) Bộ môn trực thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ của Trường CĐCĐ , chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động
đào tạo, khoa hoc và công nghệ. Bộ m
ôn hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng quy
định;
2) Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số
môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa:

b) Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình
và tài liệu giảng dạy liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo được khoa và trường
giao;
c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ,
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của trường
và của khoa;
d) Cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
3) Đứng đầu Bộ mô
n là Trưởng Bộ môn. Trưởng Bộ môn do Hiệu trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa sau khi tham khảo ý kiến của
các giảng viên trong Bộ môn. Trưởng Bộ môn là giảng viên có uy tín của chuyên
ngành đào tạo tương ứng. Nhiệm kỳ của Trưởng Bộ môn là 5 năm và có thể được bổ
nhiệm lại. Tiêu chuẩn cụ thể và giới hạn về độ tuổi của Trưởng Bo m
ôn do Hiệu
trưởng quy định nhưng không vượt quá độ tuổi lao động quy định tại Luật lao động
đối với các trường công lập.
1.2.8.12. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển

1) Các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong Trường CĐCĐ được tổ chức dưới
các hình thức: Trung tâm và các cơ sở nghiên cứu
và phát triển khác tại trường và các địa phương.
Các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong Trường CĐCĐ được thàn
h lập và
hoạt động theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
2) Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và phát triển là gắn đào tạo và nghiên
cứu khoa học, triển khai các hoạt động khoa học công nghệ, các dịch vụ khoa học
công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
3) Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các tổ chức
nghiên cứu và phát triển được quy định cụ thể trong quy chế
tổ chức v
à hoạt động của trường.
4) Đứng đầu Trung tâm (Phòng, Trạm) là Giám đốc (Trưởng phòng, Trưởng
trạm) do Hiệu trưởng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
1.2.8.13. Các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học

×