Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Kế toán một số khoản ước tính trong doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.74 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÂU THỊ CẨM NHUNG

KẾ TOÁN MỘT SỐ KHOẢN ƢỚC TÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÂU THỊ CẨM NHUNG

KẾ TOÁN MỘT SỐ KHOẢN ƢỚC TÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Kế toán một số khoản ƣớc
tính trong doanh nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Luận văn này chưa
được ai công bố với bất kỳ hình thức nào, số liệu trong luận văn được điều tra trung
thực, tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.

HỌC VIÊN

Châu Thị Cẩm Nhung


MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài ----------------------------------------------------------------- 1
2/ Tổng quan về đề tài nghiên cứu -------------------------------------------------------- 2
3/ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài --------------------------------------------------------- 4
4/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------ 4
4.1/ Đối tƣợng nghiên cứu: -------------------------------------------------------------- 4
4.2/ Phạm vi nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------- 4
5/ Phƣơng pháp nghiên cứu. --------------------------------------------------------------- 4
6/ Những đóng góp của luận văn ---------------------------------------------------------- 5

7/ Kết cấu của luận văn. --------------------------------------------------------------------- 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MỘT SỐ KHOẢN ƢỚC TÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP ----------------------------------------------------------------6
1.1/ Những vấn đề chung về một số khoản ƣớc tính kế toán ------------------------ 6
1.1.1/ Khái niệm về ƣớc tính kế toán -------------------------------------------------- 6
1.1.2/ Sự cần thiết phải có các ƣớc tính kế toán. ------------------------------------ 6
1.1.3/ Bản chất của ƣớc tính kế toán. ------------------------------------------------- 7
1.1.4/ Các loại ƣớc tính kế toán. -------------------------------------------------------- 8
1.2/ Những vấn đề chung về dự phòng --------------------------------------------------- 8

1.2.1/ Khái niệm chung về dự phòng và ảnh hƣởng của nó tới kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ. -------------------------------------------------------------- 8
1.2.1.1/ Khái niệm vế dự phòng. ---------------------------------------------------- 8


1.2.1.2/ Ảnh hƣởng của dự phòng tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. ------------------------------------------------------------------------------------ 9
1.2.2/ Nguyên tắc chung trong trích lập một số khoản dự phòng. -------------- 9
1.3/ Kế toán dự phòng theo CMKT Việt Nam ---------------------------------------- 11
1.3.1/ Về chuẩn mực kế toán. --------------------------------------------------------- 11

1.3.1.1/ Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng” ------------------------------------------------------------------------------------ 11

1.3.1.2/ Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế
toán và các sai sót” ------------------------------------------------------------------- 14
1.3.2/ Các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện qua từng thời kỳ -------------------- 15
1.3.2.1/ Thời kỳ áp dụng thông tƣ 64/TC-TCDN ngày 15/09/1997 -------- 15
1.3.2.2/ Thời kỳ áp dụng thông tƣ 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 --- 16
1.3.2.3/ Sự ra đời của quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 --- 16

1.3.2.4/ Sự ra đời của thông tƣ 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 -------- 17
1.3.2.4/ Sự ra đời của thông tƣ 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 ------- 18
1.3.2.5/ Sự ra đời của thông tƣ 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 -------- 19
1.3.2.6/ Sự ra đời của thông tƣ 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 ------- 21
1.4/ Kế toán dự phòng theo chuẩn mực kế toán quốc tế ---------------------------- 21
1.4.1/ Quy định trong chuẩn mực chung. ------------------------------------------ 21
1.4.2/ Quy định trong các chuẩn mực kế toán cụ thể. --------------------------- 22
1.4.2.1/ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho --------------------------------------- 22
1.4.2.2/ Dự phòng nợ khó đòi. ----------------------------------------------------- 23
1.4.2.3/ Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn. ----------------------- 24
1.5/ Kế toán dự phòng ở một số quốc gia ---------------------------------------------- 25
1.5.1/ Kế toán trích lập dự phòng ở Pháp ------------------------------------------ 25
1.5.1.1/ Dự phòng giảm giá tài sản ----------------------------------------------- 26
1.5.1.2/ Dự phòng rủi ro và chi phí ----------------------------------------------- 26
1.5.1.3/ Dự phòng theo luật định -------------------------------------------------- 27
1.5.2/ Kế toán trích lập dự phòng ở Mỹ -------------------------------------------- 27


1.5.2.1/ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho --------------------------------------1.5.2.2/ Dự phòng nợ khó đòi -----------------------------------------------------1.5.2.3/ Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn -----------------------1.6/ Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ----------------------------------------------KẾT LUẬN CHƢƠNG I ----------------------------------------------------------------CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TRÍCH LẬP MỘT SỐ KHOẢN ƢỚC TÍNH
KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ---2.1/ Thực trạng trích lập một số khoản ƣớc tính kế toán tại các doanh nghiệp30

2.1.1/ Mục tiêu khảo sát ---------------------------------------------------------------2.1.2/ Đối tƣợng khảo sát -------------------------------------------------------------2.1.3/ Phạm vi khảo sát----------------------------------------------------------------2.1.4/ Nội dung và phƣơng pháp khảo sát -----------------------------------------2.1.5/ Xử lý và phân tích kết quả khảo sát ---------------------------------------2.1.6/ Đánh giá kết quả khảo sát ----------------------------------------------------2.2/ Những ƣu điểm và hạn chế về việc ghi nhận một số khoản ƣớc tính kế toán
44

2.2.1/ Ƣu điểm --------------------------------------------------------------------------2.2.2/ Hạn chế và nguyên nhân ------------------------------------------------------KẾT LUẬN CHƢƠNG II ---------------------------------------------------------------CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MỘT SỐ KHOẢN ƢỚC TÍNH KẾ
TOÁN NHẰM NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN --3.1/ Quan điểm -----------------------------------------------------------------------------3.1.1/ Hoàn thiện một số khoản ƣớc tính kế toán phải phù hợp với đặc điểm
của Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------3.1.2/ Từng bƣớc hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế --------------------3.1.3/ Góp phần nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán--------------------3.2/ Một số giải pháp hoàn thiện -------------------------------------------------------3.2.1/ Giải pháp ngắn hạn ------------------------------------------------------------3.2.1.1/ Hoàn thiện kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho -------------3.2.1.2/ Quản lý tốt các khoản nợ phải thu -------------------------------------


3.2.1.3/ Kế toán dự phòng các khoản đầu tƣ tài chính ----------------------- 53

3.2.2/ Giải pháp dài hạn---------------------------------------------------------------- 54

3.2.2.1/ Nghiên cứu, sử dụng cơ sở tính giá khác ngoài giá gốc trong hệ
thống kế toán Việt Nam ------------------------------------------------------------ 54
3.2.2.2/ Nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực công cụ tài chính ------------ 60
3.3/ Một số kiến nghị. ---------------------------------------------------------------------- 62
3.3.1/ Quốc Hội -------------------------------------------------------------------------- 63
3.3.2/ Bộ Tài Chính.--------------------------------------------------------------------- 63
3.3.3/ Hội nghề nghiệp kế toán và kiểm toán -------------------------------------- 63
3.3.4/ Doanh nghiệp --------------------------------------------------------------------- 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG III --------------------------------------------------------------- 65
PHẦN KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------- 66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
FASB

Hộ

IAS

Ch

IASB

Hộ
tế

BCTC




IFRS

Ch

CMKT

Ch

VAS

Ch

BTC

Bộ

GTHL

Gi

TK



BCĐKT

Bả


ĐTTC

Đầ

TP

Th


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Thống kê, phân loại các doanh nghiệp đƣợc khảo sát ---------------- 35
Bảng 2.2: Thống kê kết quả khảo sát -------------------------------------------------- 38


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình hòa hợp kế toán quốc tế ngày càng được sự quan tâm của
các tổ chức quốc tế cũng như các quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia đã chủ
động và tích cực tham gia bằng việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tuy nhiên, việc hòa hợp kế toán quốc tế từ chuẩn mực đến thực tiễn là cả
một quá trình đầy thử thách bởi khả năng vận dụng của từng khu vực, từng quốc
gia theo các phương pháp tiếp cận khác nhau. Mặc dù việc hòa hợp kế toán quốc tế
còn nhiều cản trở phải hướng tới nhưng phải thừa nhận rằng hòa hợp kế toán quốc
tế là một xu thế tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển. Trước tình hình đó,

một quốc gia đang phát triển như Việt Nam không thể đứng ngoài dòng chảy của
xu hướng này.
Để hòa nhập theo xu hướng chung của thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam
đang dần hoàn thiện và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình với mong
muốn thu được lợi ích kinh tế cao. Khi lợi ích kinh tế cao kéo theo những rủi ro
tiềm ẩn là điều không thể tránh khỏi. Nhằm giúp cho các doanh nghiệp hạn chế
những tổn thất có thể lường trước được, việc trích lập một số khoản ước tính kế
toán đã được quy định thực hiện.
Đối với doanh nghiệp việc trích lập một số khoản ước tính kế toán là điều
cần thiết. Bởi vì đây chính là công cụ an toàn giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu
được các rủi ro khi xảy ra các tình hướng không như mong muốn. Kiểm soát tốt
việc trích lập dự phòng sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiệu
quả và điều này có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện
nay.
Thế nhưng trên thực tế vẫn tồn tại một số quan điểm cho rằng việc sử dụng
các ước tính kế toán sẽ làm giảm độ tin cậy và phản ánh sai lệch thông tin tài
chính. Lập luận này không hẳn là không có lý, thực tế đã chứng minh “nổ lực” phù
phép BCTC là có thực và ngày càng tinh vi hơn. Những người ủng hộ quan điểm


2

này cho rằng cần phải hạn chế hoặc thậm chí loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng các
ước tính kế toán khi lập BCTC. Tuy nhiên, bất chấp những chỉ trích này việc sử
dụng các ước tính kế toán trong BCTC không những không loại bỏ mà còn có
chiều hướng ngày càng gia tăng.
Trên thực tế có doanh nghiệp thực hiện trích lập một số khoản ước tính kế
toán, có doanh không thực hiện trích lập hoặc trích lập không đúng quy định một
số khoản ước tính kế toán. Phải chăng nguyên nhân là do các doanh nghiệp muốn
làm đẹp BCTC, muốn làm tăng chi phí giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

hay do sự phức tạp trong vấn đề trích lập các khoản ước tính kế toán.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tác giả chọn đề tài “ Kế toán một số khoản
ƣớc tính trong doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh – Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu với hy vọng sẽ khái quát được tình
hình thực hiện kế toán dự phòng tại các doanh nghiệp Việt Nam và đóng góp phần
nào trong việc hoàn thiện kế toán dự phòng nhằm nâng cao độ tin cậy của thông tin
trên BCTC.
2/ Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Có thể nói kế toán các khoản ước tính là một vấn đề được bàn luận khá nhiều
trên các diễn đàn về cách xác định, phương pháp hạnh toán…Vấn đề trên được khá
nhiều người quan tâm và trên thực tế đã có một số công trình trình nghiên cứu cụ
thể là:
“Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán dự phòng trong các doanh
nghiệp Việt Nam”, Tô Hồng Thiên (2006). Nghiên cứu này đã đi sâu tìm hiểu các
vấn đề quy định về phương pháp trích lập, hạch toán một số khoản dự phòng của
CMKT quốc tế cũng như tham khảo kinh nghiệm của một số nước phát triển. Từ đó
so sánh với các quy định của CMKT Việt Nam để đề ra các giải pháp nhằm khắc
phục những điểm còn hạn chế của kế toán dự phòng Việt Nam và hoàn thiện thêm
để phù hợp với thông lệ quốc tế.
“Hoàn thiện kế toán các khoản dự phòng tại Việt Nam”, Lê Thị Huyền Trang
(2012). Trên cơ sở củng cố và hệ thống cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến kế


3

toán dự phòng của Việt Nam cũng tham khảo kế toán dự phòng của một số quốc gia.
Tác giả còn đi khảo sát thực tế công tác trích lập dự phòng tại các doanh nghiệp
nhằm đưa ra những hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn để
góp phần hoàn thiện kế toán dự phòng.
“Kế toán các khoản dự phòng tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu và một số giải pháp khắc phục”, Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Đỗ
Hương Giang và Trần Ngọc Nhi. Nghiên cứu này là nghiên cứu định lượng chủ yếu
đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa quy mô cũng như loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp có tác động đến việc trích lập dự phòng của doanh nghiệp hay không. Từ đó
đưa ra giải pháp hoàn thiện.
“Đo lường hiệu quả của việc ghi nhận kế toán đối với các khoản nợ nghi ngờ
và nợ xấu”, Taku Jenarius (2013). Mục đích nghiên cứu này là đánh giá về hiệu quả
của việc ghi nhận kế toán đối với các khoản nợ nghi ngờ và nợ xấu cho Unity Cooperative Society Plc

(UNICS)

. Kết quả nghiên cứu cho thấy UNICS đã thất bại

trong giai đoạn 2006-2009 để ghi đúng các chi phí nợ xấu và đưa ra giải pháp
UNICS cần phải giảm thiểu các chi phí nợ xấu và giải quyết các vấn đề dòng tiền
bằng việc bán hầu hết các khoản phải thu để giảm thiểu tài khoản chi phí.
“Các tài khoản dự phòng khó đòi, Chủ nghĩa bảo thủ và quản lý lợi nhuận”,
Scott B. Jackson và Xiaotao (Kelvin) Liu (2009). Bài nghiên cứu này nghiên cứu
mối tương quan giữa bảo thủ và quản lý các khoản thu nhập bằng cách kiểm tra các
tài khoản dự phòng khó đòi. Tóm lại, một trong những tác động chính của nghiên
cứu này là giới hạn chặt chẽ về số tiền mà công ty được phép bớt tài sản thuần, điều
đó có thể làm giảm khả năng của mình để quản lý các khoản thu nhập.
Sau khi tham khảo các tài liệu nêu trên, nhận thấy việc sử dụng các ước tính kế
toán khi lập BCTC là cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “ Kế toán một số khoản
ước tính trong doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” nhằm đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác trích lập một số khoản
ước tính tại các doanh nghiệp để thấy được những thuận lợi và khó khăn. Từ đó,


4


đưa ra những giải pháp ngắn hạn và dài hạn với hy vọng đóng góp phần nào trong
việc hoàn thiện kế toán một số khoản ước tính.
3/ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa các quy định về kế toán dự phòng của Việt Nam cũng như

quốc tế.
-

Đánh giá thực trạng trích lập dự phòng tại các doanh nghiệp Việt Nam để

tìm ra các ưu điểm và hạn chế đang tồn tại.
-

Đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế và phương hướng vận

dụng CMKT quốc tế tại Việt Nam.
-

Hoàn thiện một số khoản ước tính để nâng cao chất lượng thông tin trình

bày trên BCTC.
4/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1/ Đối tƣợng nghiên cứu:
Kế toán một số khoản ước tính tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
không tìm hiểu kế toán một số khoản ước tính của các đơn vị hành chính sự nghiệp
và khối ngân hàng.

4.2/ Phạm vi nghiên cứu:
Các khoản ước tính kế toán gồm rất nhiều loại. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu một số khoản ước tính như: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính trong các
doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
5/ Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, thông qua việc tổng hợp các vấn đề
liên quan đến ước tính kế toán. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng bảng câu hỏi để khảo
sát về những hạn chế cũng như những bất cập của doanh nghiệp khi thực hiện ước
tính các khoản dự phòng cũng như phỏng vấn trực tiếp một số người và tham khảo
ý kiến của họ để đưa ra giải pháp hoàn thiện. Từ đó, đánh giá kết quả khảo sát bằng
phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và so sánh với các quy định hiện hành để
tìm ra những hạn chế nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện.


5

6/ Những đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ bản chất, ý nghĩa của một số khoản ước tính trong kế toán.
Qua đó nêu lên thực trạng công tác trích lập một số khoản ước tính kế toán tại các
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện cũng như xây dựng các giải
pháp thực tế giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tốt nguồn lực của mình, giảm thiểu
rủi ro, tổn thất mà doanh nghiệp phải gánh chịu nhằm nâng cao độ tin cậy của thông
tin kế toán.
7/ Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục thì luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán một số khoản ƣớc tính trong doanh
nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng trích lập một số khoản ƣớc tính kế toán trong
doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện một số khoản ƣớc tính kế toán nhằm nâng

cao độ tin cậy của thông tin kế toán.


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MỘT SỐ KHOẢN ƢỚC
TÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1/ Những vấn đề chung về một số khoản ƣớc tính kế toán
1.1.1/ Khái niệm về ƣớc tính kế toán
Ước tính kế toán hình thành trên cơ sở vận dụng các giả định và nguyên tắc
kế toán để đảm bảo thông tin kế toán đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của các đối
tượng sử dụng thông tin, để các đối tượng sử dụng thông tin có cái nhìn toàn vẹn,
chi tiết hơn về những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt cũng như xác suất
có thể xảy ra và mức độ ảnh hưởng…từ đó đưa ra những nhận định chính xác hơn
về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Ước tính kế toán ngày càng trở nên khá phổ biến trong hệ thống kế toán Việt
Nam và liên quan đến nhiều khoản mục quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp
ảnh hưởng trọng yếu đến tính trung thực, hợp lý và đáng tin cậy của thông tin tài
chính.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 “ Kiểm toán các ước tính kế
toán” định nghĩa như sau: “Ước tính kế toán là một giá trị gần đúng của một chỉ
tiêu liên quan đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh
nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác
hơn hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập
BCTC”.
1.1.2/ Sự cần thiết phải có các ƣớc tính kế toán.
Trên thực tế hiện nay, nguy cơ sử dụng các ước tính kế toán để phản ánh sai
lệch thông tin tài chính là có thực, vậy mà người ta vẫn không tìm cách loại bỏ
chúng. Chắc hẳn việc sử dụng các ước tính này mang lại những lợi ích nhất định
nào đó. Sau đây là một số nguyên nhân vì sao xét đoán chủ quan vẫn được sử dụng

rộng rãi trong việc lập BCTC, bất chấp những lo ngại về khả năng “phù phép”
BCTC.


7



Thứ nhất: Nếu không cho phép các doanh nghiệp được tự xác định

tỷ lệ khấu hao tài sản cố định. Thì khi đó Nhà nước phải ban hành một chế độ
kế toán phải cực kỳ chi tiết, liệt kê tất cả các tình huống có thể và xác định tỷ
lệ khấu hao tương ứng để các doanh nghiệp áp dụng. Nếu xây dựng một hệ
thống luật chi tiết cho tất cả các khoản mục khác trên BCTC thì rõ ràng là
không khả thi và không hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật.



Thứ hai: Việc cho phép các doanh nghiệp sử dụng các xét đoán chủ

quan trong lập BCTC cũng mang lại nhiều lợi ích, cụ thể giúp cho doanh
nghiệp có thể cung cấp nhưng thông tin cần thiết về triển vọng phát triển
đồng thời tránh phải tiết lộ những thông tin chi tiết không có lợi cho việc
cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ, việc vốn hóa các khoản đầu tư vào một dự
án mới là một cách để doanh nghiệp thông báo với các cổ đông rằng lãnh đạo
doanh nghiệp tin tưởng vào khả năng thành công của dự án.



Thứ ba: Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng nếu cả bên lập BCTC và bên

sử dụng BCTC đều ý thức rõ về sự tồn tại của các xét đoán chủ quan trong
lập BCTC thì họ sẽ tính đến yếu tố này trong các thỏa thuận.
1.1.3/ Bản chất của ƣớc tính kế toán.
Ước tính kế toán được lập dựa trên những xét đoán chủ quan và chỉ là các giá
trị ước tính gần đúng do không có giá trị chính xác hoặc không có các phương pháp
xác định chính xác. Ước tính kế toán có thể liên quan đến các khoản mục đã phát
sinh hoặc các khoản mục chưa phát sinh.
Do tính chất không chắc chắn vốn có của các hoạt động kinh doanh nên một
số khoản mục trên BCTC chỉ có thể được ước tính. Hơn nữa, các tính chất đặc thù
của một tài sản, một khoản nợ phải trả hoặc một thành phần của vốn chủ sở hữu,
hoặc cơ sở hay phương pháp đo lường được quy định trong khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC có thể dẫn đến yêu cầu phải ước tính một số khoản mục trên
BCTC.
Mức độ không chắc chắn trong ước tính thay đổi tùy theo nội dung của ước
tính kế toán, phạm vi sử dụng một phương pháp hoặc mô hình được chấp nhận rộng


8

rãi và tính chủ quan của các giả định được sử dụng để lập ước tính kế toán. Việc ước
tính thường liên quan đến các xét đoán dựa trên thông tin sẵn có tại thời điểm lập và
trình bày BCTC. Đối với nhiều ước tính kế toán, việc xét đoán bao gồm việc đưa ra
giả định về các vấn đề không chắc chắn tại thời điểm ước tính
1.1.4/ Các loại ƣớc tính kế toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 540 xác định các ước tính kế toán gồm:



Ước tính các chỉ tiêu đã phát sinh


- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trích khấu hao tài sản cố định
- Chi phí trả trước
- Doanh thu ghi nhận trước
……



Ước tính các chỉ tiêu chưa phát sinh.

- Dự phòng chi phí bảo hành
- Chi phí trích trước….
1.2/ Những vấn đề chung về dự phòng
1.2.1/ Khái niệm chung về dự phòng và ảnh hƣởng của nó tới kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ.
1.2.1.1/ Khái niệm vế dự phòng.
Theo CMKT Quốc Tế (IAS 37) thì dự phòng được định nghĩa như sau:“ Dự
phòng là một khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian”. Trong
đó, nợ phải trả là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện
trong quá khứ, mà việc thanh toán nghĩa vụ này được ước tính dẫn đến việc suy
giảm các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.
Như vậy có thế nói đặc điểm chủ yếu của dự phòng là một ước tính kế toán,
nó vừa mang tính chất dự đoán và vừa mang tính chất tạm thời. Việc lập dự phòng
là do nguyên tắc thận trọng trong kế toán, khi có những vấn đề chưa rõ ràng cần


9


xem xét thận trọng để không làm cho tài sản và thu nhập bị thổi phòng, cũng như nợ
phải trả và chi phí bị giấu bớt.
1.2.1.2/ Ảnh hƣởng của dự phòng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trích lập dự phòng là một trong những công cụ tài chính an toàn có thể giúp
doanh nghiệp đối phó với những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra, phản ánh giá trị của
tài sản trên BCTC một cách đáng tin cậy. Mặt khác trong điều kiện nền kinh tế khó
khăn như hiện nay, kết quả hoạt động kinh doanh tiêu cực, nợ khó đòi tăng, hàng
tồn kho chậm luân chuyển, thị trường chứng khoán giảm giá….Điều này dẫn đến
nguy cơ các doanh nghiệp bỏ qua hoặc xác định một cách không phù hợp các ước
tính kế toán có thể dẫn đến BCTC phản ánh không trung thực và hợp lý. Có thể
nhận diện bằng một số biểu hiện sau:
Một, bỏ qua hoặc thực hiện không đầy đủ các khoản dự phòng tổn thất tài
sản gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng
giảm giá đầu tư tài chính…nhằm mục đích làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận làm đẹp
BCTC.
Hai, doanh nghiệp có thể lợi dụng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
cho phép thay đổi ước tính kế toán vào cuối mỗi năm tài chính. Do đó, để giảm lỗ
một số doanh nghiệp thay đổi thời gian hữu ích của tài sản cố định để kéo dài thời
gian trích khấu hao hoặc kéo dài thời gian phân bổ chi phí trả trước nhằm giảm chi
phí. Những thay đổi này hợp lý nếu điều kiện sử dụng, lợi ích kinh tế thu được từ tài
sản có thay đổi tương ứng. Tuy nhiên, sẽ không hợp lý nếu sự thay đổi này đơn
thuần chỉ nhằm mục đích giảm lỗ, tăng lợi nhuận vì mục đích chủ quan của doanh
nghiệp.
1.2.2/ Nguyên tắc chung trong trích lập một số khoản dự phòng.



Các khoản dự phòng gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi

được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể
xảy ra trong


10

năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp
phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không
cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao
hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập BCTC.



Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối

kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được BTC chấp thuận áp dụng
năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày
cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập
BCTC giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm
lập BCTC giữa niên độ.



Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa,

quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ,
hàng hóa, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người

trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào
chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ
nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành
vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.



Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các

khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho, các
khoản đầu tư tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy
định và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán
trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần).
Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội
đồng.


11

1.3/ Kế toán dự phòng theo CMKT Việt Nam
1.3.1/ Về chuẩn mực kế toán.
1.3.1.1/ Chuẩn mực kế toán số 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm
tàng”
Khái Niệm: Một khoản dự phòng là một khoản nợ phải trả không chắc chắn
về giá trị và thời gian.
Nguyên tắc ghi nhận:
Một khoản dự phòng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên

đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Trong đó:
Sự kiện đã xảy ra
Một sự kiện đã xảy ra làm phát sinh nghĩa vụ nợ hiện tại được gọi là một sự
kiện ràng buộc. Một sự kiện trở thành sự kiện ràng buộc nếu doanh nghiệp không
có sự lựa chọn nào khác ngoài việc thanh toán nghĩa vụ nợ gây ra bởi sự kiện đó.
Điều này chỉ xảy ra:
- Khi việc thanh toán nghĩa vụ nợ này do pháp luật bắt buộc; hoặc
- Khi có nghĩa vụ nợ liên đới, khi sự kiện này (có thể là một hoạt động của
doanh nghiệp) dẫn đến có ước tính đáng tin cậy để bên thứ ba chắc chắn là
doanh nghiệp sẽ thanh toán khoản nợ phải trả đó.
Bản chất BCTC của doanh nghiệp là nhằm phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm và một thời kỳ xảy ra trước đó, vì vậy các khoản dự
phòng không nhằm phản ánh các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai, mà chỉ có liên quan tới các sự kiện xảy ra độc lập trong quá


12

khứ nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai thông
qua một nghĩa vụ nợ phát sinh.
Ví dụ doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng cho một khoản phải trả do
bị phạt vi phạm pháp luật về môi trường. Khoản bị phạt này là do các hoạt động
kinh doanh đã diễn ra trước đó của doanh nghiệp, nhưng có ảnh hưởng tới lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai, chứ không phải là các khoản bị phạt do
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Sự giảm sút lợi ích kinh tế có thể xảy ra

Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đó phải là khoản nợ hiện tại và
có khả năng làm giảm sút lợi ích kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó.
Việc ghi nhận một khoản trích lập dự phòng (khoản nợ) phải đi kèm với điều
kiện phát sinh các tác động tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai
thông qua việc thanh toán nghĩa vụ nợ đó.
Tuy nhiên, không nhất thiết doanh nghiệp phải xác định cụ thể đối tác được
hưởng quyền lợi từ nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp (với ví dụ trên, doanh nghiệp có
thể sẽ phải chi trả khoản chi phí khắc phục các ảnh hưởng đến môi trường và người
hưởng lợi là cộng đồng nói chung).
Ƣớc tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ phải trả
Các khoản trích lập dự phòng về bản chất đều xây dựng trên cơ sở ước tính.
Đây là cơ sở quan trọng nhưng nó không làm mất đi độ tin cậy của các số liệu trên
BCTC nếu doanh nghiệp đưa ra được các căn cứ tin cậy cho công việc ước tính các
khoản trích lập. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc với doanh nghiệp khi trình bày các
khoản trích lập dự phòng trên BCTC.
Trong trường hợp doanh nghiệp thiếu các cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ
nợ cho việc trích lập dự phòng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này
như một khoản “nợ tiềm tàng” trên BCTC.


13

Trình bày báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính từng loại dự phòng theo
các khoản mục:
 Số dư đầu kỳ và cuối kỳ;
 Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể cả
việc tăng các khoản dự phòng hiện có;
 Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng đó đã được lập từ ban đầu;

 Số dự phòng không sử dụng đến được ghi giảm (hoàn nhập) trong kỳ; và
 Số dự phòng tăng trong kỳ do giá trị hiện tại của khoản dự phòng tăng lên
theo thời gian và do ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ lệ chiết khấu dòng tiền.
Doanh nghiệp không phải trình bày thông tin so sánh về các khoản dự phòng.
Đối với mỗi loại dự phòng có giá trị trọng yếu, doanh nghiệp phải trình bày
các thông tin sau:
 Tóm tắt bản chất của nghĩa vụ nợ và thời gian chi trả dự tính;
 Dấu hiệu cho thấy có sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của các
khoản chi trả. Khi cần đưa ra thông tin đầy đủ thì doanh nghiệp phải trình
bày những giả định chính liên quan đến các sự kiện xảy ra trong tương lai.
 Giá trị của khoản bồi hoàn dự tính nhận được nếu giá trị của tài sản đã
được ghi nhận liên quan đến khoản bồi hoàn dự tính đó.
Trừ khi khó xảy ra khả năng phải chi trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt
bản chất của khoản nợ tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm cùng với các
thông tin sau:
 Ước tính về ảnh hưởng tài chính của khoản nợ tiềm tàng này.
 Dấu hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị hoặc thời gian của các
khoản chi trả có thể xảy ra; và
 Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn.


14

1.3.1.2/ Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và các sai sót”
Khái niệm: Thay đổi ước tính kế toán: Là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của
tài sản, nợ phải trả hoặc giá trị tiêu hao định kỳ của tài sản được tạo ra từ việc đánh
giá tình trạng hiện thời và lợi ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên
quan đến tài sản và nợ phải trả đó. Những thay đổi trong ước tính kế toán do có các
thông tin mới không phải là sửa chữa các sai sót.

Thay đổi ƣớc tính kế toán
Nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không thể xác
định được một cách tin cậy mà chỉ có thể ước tính. Ước tính kế toán là một quá
trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó. Ví
dụ cần thực hiện các ước tính kế toán đối với:
(a) Các khoản phải thu khó đòi;
(b) Giá trị hàng lỗi thời tồn kho;
(c) Thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính
khấu hao;
(d) Nghĩa vụ bảo hành.
Việc sử dụng ước tính kế toán với độ tin cậy hợp lý là một phần không thể
thiếu trong việc lập báo cáo tài chính và không vì là ước tính kế toán mà bị xem là
kém tin cậy.
Ước tính kế toán cần được xem xét lại nếu các căn cứ thực hiện ước tính có
thay đổi hoặc do có thêm thông tin hay kinh nghiệm mới. Về bản chất, việc xem xét
lại một ước tính kế toán không liên quan đến kỳ kế toán trước và không phải là việc
sửa chữa một sai sót.
Thay đổi cách thức xác định thông tin là thay đổi về chính sách kế toán và
không phải là thay đổi ước tính kế toán. Khi khó xác định một thay đổi là thay đổi
chính sách kế toán hay thay đổi ước tính kế toán thì thay đổi này được coi là thay
đổi ước tính kế toán.


15

Trình bày về thay đổi ƣớc tính kế toán
Doanh nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế
toán có ảnh hưởng đến kỳ hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các kỳ trong tương lai,
trừ khi không thể xác định được thì phải trình bày lý do.
1.3.2/ Các thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện qua từng thời kỳ

1.3.2.1/ Thời kỳ áp dụng thông tƣ 64/TC-TCDN ngày 15/09/1997
Thông tư 64/TC – TCDN ngày 15/09/1997 ban hành nhằm hướng dẫn trích
lập dự phòng giảm giá tài sản. Quá trình áp dụng thông tư vào thực tiễn thì thông tư
bộc lộ những bất cập sau:
- Trong trường hợp nguyên vật liệu có giá thị trường thấp hơn giá gốc nhưng
giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị
giảm giá so với giá gốc thì thông tư không đề cập.
- Đối tượng trích lập dự phòng không bao gồm hàng tồn kho bị hư hỏng,
kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lõi thời, ứ đọng, chậm
luân chuyển…..
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho dựa vào việc so sánh
giữa giá hạch toán trên sổ kế toán và giá thực tế trên thị trường tại thời điểm
31/12. Mà giá thực tế trên thị trường là giá cả có thể mua hoặc bán được trên
thị trường, như vậy sẽ dẫn đến việc không nhất quán bởi vì giá mua và giá
bán trên thực tế có sự chênh lệch nhau.
- Quy định về việc hoàn nhập dự phòng: Các doanh nghiệp phải hoàn nhập
toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước vào thu nhập để xác định kết quả kinh
doanh. Đồng thời tiến hành lập dự phòng mới cho năm sau.
- Phương pháp hạch toán khoản trích lập dự phòng không nhất quán, cụ thể
là khi trích lập dự phòng đối với hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi thì lại
đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp còn khi hoàn nhập thì đưa vào thu
nhập bất thường. Như vậy là không nhất quán.


16

1.3.2.2/ Thời kỳ áp dụng thông tƣ 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001
Thông tư 107/2001/TT – BTC ra đời nhầm sửa đổi bổ sung và khắc phục
những hạn chế của thông tư 64/TC – TCDN cụ thể như sau:
- Thêm vào đối tượng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bao gồm cả

hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật,
lõi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…..
- Ngoài ra thông tư còn quy định doanh nghiệp chỉ được phép trích lập dự
phòng đối với nguyên vật liệu khi giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ
nguyên vật liệu này bị giảm giá so với giá gốc
- Khi hoàn nhập dự phòng doanh nghiệp sẽ không phải hoàn nhập lại toàn bộ
số dự phòng đã lập năm trước mà chỉ cần so sách số dự phòng cần lập năm
nay với số dự phòng còn lại năm trước và xử lý chênh lệch. Nếu số dự phòng
cần lập năm nay lớn hơn số còn lại năm trước thì doanh nghiệp tiến hành
trích lập thêm vào chi phí và ngược lại nếu số lập dự phòng năm nay nhỏ
hơn số dự phòng còn lại năm trước thì doanh nghiệp tiến hành hoàn nhập số
dự phòng thừa vào thu nhập. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế mà thông tư
này chưa giải quyết được đó là:
 Vẫn sử dụng giá thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài
chính để so sánh và làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Phương pháp hạch toán khoản trích lập dự phòng không nhất quán,
cụ thể là khi trích lập dự phòng đối với hàng tồn kho và nợ phải thu
khó đòi thì ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp còn khi hoàn nhập lại
dự phòng thì lại đưa vào thu nhập bất thường.
1.3.2.3/ Sự ra đời của quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
Sự ra đời của quyết định này nhằm khắc phục nhược điểm về việc xác định
giá làm căn cứ để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cụ thể của sự thay đổi
đó là: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc


×