Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Quản lý nhà nước về thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.32 KB, 49 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nói đến rau xanh chắc hẳn trong mỗi chúng ta không ai không biết đến. Đó là
món ăn không thể thiếu trong mỗi bữa cơm của gia đình người Việt. Rau không chỉ là
món ăn giúp bữa cơm ngon hơn mà chúng có vai trò dinh dưỡng đặc biệt quan trọng
đối với cơ thể con người. Tuy nhiên, để có thể mua được rau tươi, ngon, an toàn lại
không dễ chút nào. Có thể mua rau một cách nhanh chóng và dễ dàng ở nhiều nơi
như chợ, siêu thị, hay một quán nhỏ gần nhà nhưng những vụ ngộ độc thực phẩm vừa
qua (trong đó có rau - thức ăn thiết yếu) khiến người tiêu dùng hoang mang, từ đó có
thể thấy rằng chất lượng rau đang là vấn đề khá nan giải. Không ít hộ trồng rau do
chạy theo lợi nhuận đã không tuân thủ quy trình sản xuất nên chất lượng không đạt
yêu cầu là nguyên nhân khiến người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng RAT
khiến nhiều cửa hàng, siêu thị kinh doanh RAT rơi vào tình trạng ế ẩm. Thêm vào đó
là sự thiếu ý thức trách nhiệm, lơ là quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý
còn hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, chưa có kế hoạch, chính sách cụ
thể để quản lý thị trường RAT tại Hà Nội đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng nhiều đến sức khỏe con người.
Đã đến lúc phải đưa ra các giải pháp để quản lý thị trường RAT trong thời
gian tới một cách thực sự hiệu quả.
1.2. Xác lập vấn đề nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, tình hình quản lý thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội
đang là một bài toán khá nan giải. Vấn đề nghiên cứu ở đây là nghiên cứu thực trạng
về thị trường và quản lý thị trường RAT tại Hà Nội của nhà nước. Trên cở sở phân
tích thực trạng đề ra các biện pháp để quản lý thị trường RAT tại Hà Nội một cách
hiệu quả.
Do đó, chúng em đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về thị trường
RAT trên địa bàn Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu khoa
học.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về RAT và quản lý thị trường của nhà nước.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội,


1
phát hiện ra những mặt hạn chế về quản lý thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội của
nhà nước và đưa ra các giải pháp quản lý thị trường RAT hữu hiệu.
1.4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
Tình hình thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội như thế nào?
Tình hình quản lý thị trường RAT tại Hà Nội như thế nào?
Làm thế nào để quản lý thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội hiệu quả hơn?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và hiểu biết của cá nhân nên đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội trong 3 năm từ năm 2007
đến năm 2009, giải pháp đưa ra cho 10 năm từ năm 2010-2020.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu thị trường RAT và thực trạng
(trong đó nhấn mạnh những hạn chế) quản lý thị trường RAT của nhà nước trên địa
bàn Hà Nội chủ yếu về các nội dung chính sách quản lý thị trường và tổ chức liên quan
đến mảng thực thi, kiểm tra, kiểm soát thị trường.
1.6. Những nghiên cứu có liên quan
Về vấn đề quản lý thị trường RAT đã có không ít đề tài đề cập, trong đó có thể
kể đến:
Đề tài: “Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Đống Đa” (2001) -Lê
Anh Tuấn; “Tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau quả quận Cầu Giấy” (2001) -
Lê Thế Anh; “Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại trung tâm kỹ
thuật rau hoa quả Hà Nội” (2001) - Đinh Đức Huấn; “Một số vấn đề về tổ chức và
hiệu quả thị trường rau Hà Nội”- Paule Moustier; “Sự phát triển của các cửa hàng,
siêu thị trong ngành hàng rau tươi tại Hà Nội và TP.HCM - Việt Nam” (2002)-
Nguyễn Thị Tân Lộc; “Tổ chức và quản lý chất lượng rau ở các kênh tiêu thụ tại Hà
Nội” (2002)-Nguyễn Thị Tân Lộc; “Chương trình phát triển rau an toàn trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002-2005” - UBND thành phố Hồ Chí Minh;
“Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ RAT trên địa bàn Hà Nội” (2008) - Trương Thị Thùy
Ninh.
Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu thực trạng sản xuất và

tiêu thụ rau tươi tại các quận của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; chiến lược bán
và cung ứng rau tươi của các doanh nghiệp; đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ
rau tươi; thực trạng ô nhiễm độc tố rau quả; từ đó đưa ra các giải pháp phát triển thị
2
trường rau tại các quận, huyện của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các
đề tài tiếp cận từ góc độ vi mô.
Đề tài của chúng em đi sâu vào nghiên cứu thị trường RAT trên toàn thành phố Hà
Nội (tình hình cung, cầu, giá cả RAT…), thực trạng quản lý nhà nước về thị trường RAT
. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thị trường và quản lý thị trường RAT thời gian qua,
chúng em đưa ra các giải pháp để quản lý thị trường RAT tại Hà Nội trong thời gian tới.
Đề tài tiếp cận từ góc độ vĩ mô.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu dùng phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích các dữ liệu sơ cấp
và thứ cấp thu thập được.
Phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp cơ bản được sử dụng trong các
công trình nghiên cứu, nó góp phần quan trọng để đưa ra những nhận định, đánh giá
đúng đắn và có cơ sở khoa học. Các dữ liệu thu được từ hai nguồn: Dữ liệu sơ cấp và
dữ liệu thứ cấp
 Dữ liệu sơ cấp:
Đây là những dữ liệu ở dạng thô chưa qua xử lý, thường cung cấp các thông tin
mang tính đơn lẻ. Dữ liệu này thường được thu thập bằng các phương pháp điều tra,
phỏng vấn. Bằng việc tiến hành điều tra chọn mẫu nhóm tác giả thiết lập các phiếu
điều tra bao gồm những câu hỏi lựa chọn phương án trả lời về những vấn đề liên
quan đến thực trạng thị trường RAT và tình hình QLNN đối với thị trường RAT trên
địa bàn Hà Nội và các câu hỏi mở đi sâu vào tìm hiểu những ý kiến, kiến nghị của
các chủ cơ sở kinh doanh cũng như các cán bộ quản lý. Phiếu điều tra được gửi đến
các đối tượng khác nhau là những người tiêu dùng ở một số địa điểm trên địa bàn Hà
Nội, phiếu điều tra trắc nghiệm tại một số cơ sở kinh doanh RAT, tại Chi cục BVTV
và Quản lý thị trường Hà Nội. Cụ thể phát ra 100 phiếu cho người tiêu dùng, 10
phiếu cho cán bộ quản lý và 50 phiếu cho các cơ sở kinh doanh RAT.

 Dữ liệu thứ cấp:
Đây là những dữ liệu đã qua xử lý. Thông tin dữ liệu thứ cấp được lấy từ các
nguồn sách báo, giáo trình, tạp chí, internet và các tài liệu nghiên cứu có liên quan để
phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Khi đã có được kết quả điều tra chúng em tiến hành phân tích, tổng hợp sau đó
tiến hành xử lý bằng các phương pháp thống kê, phương pháp thủ công nhằm làm cơ
3
sở đánh giá thực trạng thị trường và quản lý thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội hiện
nay.
1.8. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như tóm lược, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, kết luận… đề tài bao gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rau an toàn và quản lý nhà nước về
rau an toàn
Chương 3: Thực trạng thị trường rau an toàn và quản lý nhà nước về thị trường
rau an toàn trên địa bàn Hà Nội
Chương 4: Giải pháp quản lý thị trường rau an toàn trên địa bàn Hà Nội
4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RAU AN TOÀN VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN
2.1. Một số lý luận về rau an toàn
2.1.1. Khái niệm rau an toàn
Lâu nay, người tiêu dùng đã quen với cụm từ “RAT”. Nhưng, thế nào là RAT,
chắc hẳn không nhiều người tường tận. Chúng ta cần phân biệt ba loại rau: Rau đại
trà, RAT và rau sạch.
Rau đại trà: là các loại rau đang sử dụng truyền thống, được tổ chức sản xuất
theo các tập quán khác nhau từng địa phương, không có quy trình thống nhất và chất
lượng cũng rất khác nhau.
Rau an toàn:

Có hai quan điểm về RAT:
Theo quyết định 106/2007 của Bộ NN & PTNT, RAT là những sản phẩm rau
tươi được sản xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình sản xuất RAT, gồm các loại
rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm, nấm thực phẩm. Đồng thời, RAT được
sản xuất từ đất trồng, nguồn nước, môi trường, dinh dưỡng… tất cả đều phải sạch và
đúng quy trình GAP (Good Agricultural Practices). Nguồn nước tưới rau không bị ô
nhiễm bởi các sinh vật và hoá chất độc hại, hàm lượng một số hoá chất không vượt
quá mức cho phép...Từ đó, rau quả được coi là an toàn khi có dư lượng nitrat, kim
loại nặng và thuốc BVTV, mức độ nhiễm vi sinh vật dưới ngưỡng quy định của Bộ
NN & PTNT ban hành với từng loại rau quả.
Theo các chuyên gia, RAT là loại rau mà ngay từ khâu gieo trồng không bị
bón phân đạm, hoặc bón rất ít phân đạm để tránh ô nhiễm muối nitrat, thay vào đó
phải bón phân vô cơ như phân chuồng, phân bắc ủ hoai.
Rau sạch: là rau được trồng trên đất sạch, tưới nước giếng khoan hoặc nước
sông lớn không ô nhiễm (chất lượng đất, nước được cơ quan chức năng kiểm tra và
công nhận). Không dùng phân tươi hay bón đạm nhiều. Hạn chế tối đa chất kích thích
sinh trưởng. Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và sau một thời gian quy
định mới được thu hoạch.
Trong đời sống hàng ngày, hai khái niệm RAT và rau sạch chưa được phân
biệt rõ ràng thậm chí còn có sự đánh đồng giữa RAT và rau sạch. Để phân biệt chính
xác hơn, khái niệm rau sạch nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản xuất theo các
5
quy trình canh tác đặc biệt, như rau thủy canh, rau “hữu cơ”…Mức độ đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau sạch cao hơn nhiều so với RAT. Sản
lượng rau sạch được sản xuất ở nước ta hiện nay không đáng kể (phần lớn giới hạn
trong phạm vi các dự án khoa học-sản xuất), nên chủ yếu đề cập tới RAT.
Tóm lại, RAT được hiểu là rau tươi hoặc đã qua chế biến, được sản xuất theo
phương pháp hữu cơ hoặc có sử dụng các hóa chất nhưng trong tiêu chuẩn cho phép
và khi thu hoạch chỉ còn dư lượng dưới mức quy định, được trồng trên các vùng đất
đảm bảo các tiêu chuẩn thổ nhưỡng theo quy định, đảm bảo cho người sử dụng và

môi trường.
2.1.2. Nguyên tắc trong sản xuất rau an toàn
RAT khác rau đại trà ở chỗ nó được sản xuất theo các nguyên tắc đã được
nghiên cứu bởi các chuyên gia và các nhà nghiên cứu. Rau được sản xuất theo đúng
các nguyên tắc này sẽ đảm bảo chất lượng.
GAP (Good Agriculture Practice) là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu
EURPWG (Euro- Retailer Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ
bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng
của họ. Họ đưa ra khái niệm GAP từ năm 1997.
Nguyên tắc sản xuất RAT theo tiêu chuẩn GAP đó là:
Chọn đất: Đất trồng rau phải là đất cao, thoát nước tốt, thích hợp với quá trình
sinh trưởng, phát triển của rau. Tốt nhất là chọn đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc đất thịt
trung bình có tầng canh tác dày 20-30 cm. Vùng trồng rau phải cách ly với khu vực
có chất thải công nghiệp nặng và bệnh viện ít nhất 2km, với chất thải sinh hoạt của
thành phố ít nhất 200m. Đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nhưng không được
tồn dư hóa chất độc hại.
Nước tưới: Vì trong rau xanh nước chứa trên 90% nên việc tưới nước có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu không có nước giếng cần dùng nước
sông, ao, hồ không bị ô nhiễm. Nước sạch còn dùng để pha các loại phân bón lá,
thuốc BVTV… đối với các loại rau ăn quả giai đoạn đầu có thể sử dụng nước từ
mương, sông, hồ để tưới rãnh.
Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không có
mầm bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua
kiểm dịch thực vật. Trước khi gieo trồng hạt giống phải được xử lý hóa chất hoặc
6
nhiệt. Trước khi trồng cây con xuống ruộng cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng trừ sâu
hại sau này.
Phân bón: Mỗi loại cây có chế độ bón và lượng bón khác nhau. Trung bình
để bón lót dùng 15 tấn phân chuồng và 300 kg lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha. Tuyệt đối
không dùng phân chuồng tươi để loại trừ các vi sinh vật gây bệnh, tránh nóng cho rễ

cây và để tránh sự cạnh tranh đạm giữa cây trồng và các nhóm vi sinh vật. Tuyệt đối
không dùng phân tươi và nước phân chuồng pha loãng tưới cho rau.
Bảo vệ thực vật: Không sử dụng thuốc hóa học BVTV thuộc nhóm độc I và II,
khi thật cần thiết có thể sử dụng nhóm III và IV. Nên chọn loại thuốc có hoạt chất
thấp, ít độc hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun thuốc hóa học trước khi thu
hoạch ít nhất 5 đến 10 ngày. Ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học như các hạt củ
đậu, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng các biện
pháp nghiêm ngặt để phòng trừ tổng hợp IPM như: Luân canh cây trồng hợp lý, sử
dụng giống tốt không bệnh, chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý…
Thu hoạch, đóng gói: Rau được thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ các lá già,
héo, quả bị sâu, dị dạng. Rau được rửa kỹ bằng nước sạch, để ráo cho vào bao, túi
sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng. Trên bao bì phải có phiếu bảo hành
ghi rõ địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
2.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá rau an toàn
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì có 4 tiêu chuẩn sau đây nếu
vượt quá ngưỡng cho phép sẽ thuộc vào rau không an toàn, các nhóm chất đó là:
Dư lượng thuốc hóa học (thuốc sâu, bệnh, thuốc cỏ), số lượng vi sinh vật, ký
sinh trùng gây bệnh, dư lượng đạm nitrat, dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy
ngân, kẽm, đồng, asenic..)
Dư lượng thuốc BVTV: Khái niệm thuốc BVTV: Gồm thuốc trừ sâu, thuốc trừ
bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc diệt chuột và thuốc kích thích sinh trưởng cây trồng, gọi tắt
là thuốc BVTV. Như vậy, thuốc BVTV khi phun vào cây trồng thuốc sẽ tạo thành lớp
mỏng bám vào bề mặt thân, lá và mặt đất, mặt nước và 1 lớp chất đó nó còn tồn đọng
lại trên sản phẩm thì gọi là dư lượng thuốc BVTV. Năm 2009, ở Việt Nam sử dụng
trên 200 loại thuốc trừ sâu, trên 80 loại thuốc trừ bệnh, trên 50 loại thuốc trừ cỏ,
khoảng 8 loại thuốc diệt chuột và khoảng 9 loại thuốc kích thích sinh trưởng cây
trồng. Khi sử dụng cần lưu ý những điểm sau:
7
- Khi sử dụng thuốc BVTV cần đảm bảo thời gian cách ly: Ví dụ một loại
thuốc ghi trên nhãn là thời gian cách ly 7 ngày, nghĩa là từ khi phun thuốc đến khi thu

hoạch phải được 7 ngày.
- Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và chỉ sử dụng những loại thuốc
BVTV thuộc nhóm 1 hay nhóm 2 hoặc thuốc trừ sâu sinh học.
- Để phân biệt từng nhóm thuốc BVTV, có thể xác định bằng vạch màu ghi
trên nhãn Thuốc BVTV ở nhóm 1 có vạch màu đỏ. Thuốc BVTV ở nhóm 2 có vạch
màu vàng. Thuốc BVTV ở nhóm 3 có vạch màu xanh nước biển . Thuốc BVTV ở
nhóm 4 có vạch màu xanh lá cây. Ví dụ: Dư lượng thuốc BVTV tối đa cho phép đối
với rau cải là nhóm Diazion: 0,7mg/kg +Nhóm cypermethrin: 1,0 mg/kg + nhóm
Meviaphos: 1,0mg/kg + nhóm Trichlorphos: 0,2mg/kg.
Hàm lượng Nitrát (NO
3
): Lượng phân hoá học sử dụng ở Việt Nam không vào
loại cao so với thế giới và các nước trong khu vực. Tuy nhiên, ảnh hưởng của phân
hoá học, nhất là phân đạm với sự tích luỹ nitrát trong rau cũng là nguyên nhân làm
cho rau được xem là không sạch. NO
3
vào cơ thể ở mức độ bình thường không gây
độc, chỉ khi hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép mới nguy hiểm. Trong hệ thống
tiêu hoá NO
3
bị khử thành NO
2
. Nitrít là những chất chuyển biến Oxyhaemoglobin
(chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt động được gọi là
Methaemoglobin. Ở mức độ cao sẽ giảm hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động
của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối u trong cơ thể người, lượng Nitrít
ở mức độ cao có thể gây phản ứng với amin thành chất gây ung thư gọi là nitrosamin.
Có thể nói hàm lượng nitrát vượt ngưỡng là rất nguy hiểm cho sức khoẻ con người
nên các nước nhập khẩu rau tươi điều kiểm tra hàm lượng nitrát trước khi nhận sản
phẩm. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo hàm lượng nitrát trong rau

không vượt quá 300mg/kg tươi.
Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau: Sự lạm dụng hóa chất BVTV cùng
với phân bón các loại đã làm cho một lượng N.P.K và hóa chất BVTV bị rửa trôi
xuống mương vào ao hồ, sông suối thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm, các
kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng thẩm thấu hoặc từ nguồn nước thải thành phố
và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau xanh hấp thụ.
Vi sinh vật gây hại trong rau xanh: Việc một số vùng sử dụng nước phân tươi
(phân người) cho rau đã trở thành một tập quán canh tác trong sản xuất rau xanh, sử
8
dụng phân gia súc chưa qua ủ, hoặc là chưa hoai mục chính là mầm mống tạo nên các
vi sinh vật độc hại.
Tóm lại, sản phẩm rau được xem là RAT khi đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tươi, sạch bụi bặm, tạp chất; thu đúng độ chín có chất lượng cao nhất,
không có triệu chứng bệnh; hấp dẫn về hình thức,bao bì.
- Sạch an toàn về chất lượng: Khi sản phẩm rau không chứa các dư lượng thuốc
BVTV dư lượng NO
3
, dư lượng kim loại nặng, vi sinh vật gây hại.
2.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn
2.2.1. Quản lý nhà nước về thị trường rau an toàn
Quản lý có thể hiểu với ý nghĩa thông thường, phổ biến, với phạm vi rất rộng
là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức của chủ thể vào đối tượng nhất định
để điều chỉnh các quá trình xã hội và các hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn
định và sự phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước
(công quyền) để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của công dân và mọi tổ chức
xã hội (chính trị- kinh tế- xã hội), giữ gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và phát
triển xã hội theo những mục tiêu đã định.
QLNN về thị trường RAT là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua các
văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách, nhà nước sẽ tác động đến thị trường RAT

trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể sản xuất, kinh doanh, người tiêu
dùng để thực hiện tốt các vấn đề về sản xuất và cung cấp RAT.
2.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với thị trường rau an toàn
Hiện nay, nhu cầu sử dụng RAT ngày một tăng, tuy nhiên trên thị trường xuất
hiện rất nhiều các loại rau không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng chưa được kiểm
định chặt chẽ.
Phần lớn người tiêu dùng tiện đâu mua đấy, họ chỉ dựa vào kinh nghiệm để
chọn và mua rau. RAT và rau không an toàn khó có thể nhận biết được bằng mắt
thường. Thậm chí những rau được bán trong các cửa hàng kinh doanh RAT có nhãn
RAT nhưng chất lượng có khi lại không được đảm bảo.
Với các cơ sở kinh doanh RAT, chính bản thân họ cũng không thể kiểm định
được chất lượng rau mà họ kinh doanh do không có điều kiện để tiến hành kiểm tra. Mặt
khác, do sự lỏng lẻo trong quản lý nên một số cơ sở kinh doanh RAT còn mua rau đại trà
về gắn nhãn RAT để bán với giá cao hơn.
9
Hiện nay, vấn đề tiêu thụ RAT còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều nơi sản xuất
rau theo quy trình GAP nhưng lại chưa có giấy chứng nhận hay nhãn mác riêng cho
sản phẩm của mình, chưa được đăng ký ở các cơ quan có thẩm quyền vì vậy gây ra
tâm lý nghi ngờ cho người tiêu dùng. Mặt khác, số lượng cơ sở kinh doanh RAT còn
ít nên chưa thể thu mua hết lượng RAT sản xuất ra. RAT sản xuất ra, một phần người
nông dân phải tự mang ra chợ bán lẻ nên việc tiêu thụ không dễ dàng và không đảm
bảo thu nhập của người nông dân.
Từ những thực trạng trên cho thấy tầm quan trọng và cần thiết của QLNN đối
với thị trường RAT như thế nào. Cần có sự quản lý của Nhà nước để đảm bảo quyền
lợi cho người sản xuất và kinh doanh RAT đồng thời đảm bảo sức khỏe, quyền lợi
của người tiêu dùng, giúp họ yên tâm hơn khi mua RAT.
2.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về thị trường RAT
2.2.3.1. Ban hành các văn bản, chính sách, chiến lược và quy hoạch liên quan đến
thị trường rau an toàn
Nhà nước ban hành, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đối với vấn đề

quản lý nhà nước về thị trường RAT
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, trình tự thủ tục được quy định trong luật của hội đồng nhân dân,
UBND, trong đó có các quy tắc sử xự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được nhà nước
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Xác lập các cơ sở đúng đắn cho các hoạt động trên thị trường RAT được xem
là điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trường RAT hoạt động ổn định, bảo vệ lợi ích
chính đáng của người sản xuất và kinh doanh RAT. Nhà nước thông qua cơ chế
cưỡng chế buộc các chủ thể sản xuất và kinh doanh RAT phải thực hiện đúng những
quy định đã đề ra. Từ đó, người sản xuất và kinh doanh RAT có thể đưa ra phương
thức phát triển hợp lý, đồng thời không vi phạm quy định của nhà nước.
Vai trò của văn bản quy phạm pháp luật:
Thể chế hóa các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về quản lý thị
trường RAT.
Đặt ra và điều chỉnh quan hệ xã hội.
Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật về QLNN đối với thị trường RAT
bao gồm:
Đối tượng áp dụng: các cơ sở sản xuất, sơ chế và kinh doanh RAT.
10
Điều kiện sản xuất, sơ chế và kinh doanh RAT.
Đăng ký và các giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện sản xuất và kinh
doanh RAT.
Chỉ định tổ chức chứng nhận.
Quyền và trách nhiệm của các tổ chức được chứng nhận.
Tổ chức chứng nhận chất lượng đánh giá và cấp giấy chứng nhận rau được
sản xuất theo quy trình RAT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất RAT tự đánh giá quá trình sản xuất.
Công bố rau được sản xuất theo quy trình RAT.
Thời gian vừa qua, nhà nước đã đưa ra nhiều văn bản, quyết định về quản lý
thị trường RAT như:

Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành “quy định về quản lý và chứng
nhận RAT”.
Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ban hành “quy định về quản lý sản xuất và
kinh doanh RAT”.
Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ban hành “quy định quản lý sản xuất, kinh
doanh rau, quả, chè an toàn”.
Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ban hành “một số chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn.
Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND ban hành “quy định về quản lý sản xuất
và kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội”…
2.2.3.2. Quản lý chấp hành chế độ quy định và luật pháp trong hoạt động sản xuất
và kinh doanh RAT
Kiểm tra việc đăng ký sản xuất và kinh doanh RAT của các cá nhân và tổ
chức.
Sở NN và PTNT: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các Quy trình kỹ thuật sản
xuất RAT, các quy định về sơ chế RAT. Kiểm tra chất lượng RAT ở các khâu từ sản
xuất, sơ chế, kinh doanh RAT theo quy định.
Sở Công thương: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về điều kiện
kinh doanh RAT của các cửa hàng, quầy hàng kinh doanh RAT trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Sở Y tế: thanh tra, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng
RAT ở các cơ sở chế biến, các cửa hàng, quầy hàng kinh doanh RAT trên địa bàn
11
thành phố Hà Nội. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm chế độ
quy định và luật pháp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh RAT.
Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình vi phạm các quy định trong “Quy định về
quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ bị xử lý theo
quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp
và kênh phân phối RAT
2.2.3.3. Quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối

Cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối có vai trò quan trọng trong việc sản
xuất và tiêu thụ RAT hiệu quả. Cơ sở hạ tầng cho kinh doanh RAT bao gồm hệ thống
cửa hàng, chợ đầu mối, siêu thị, đường giao thông và cho sản xuất RAT là hệ thống
tưới, tiêu nước, hệ thống điện, nhà lưới, nhà sơ chế, bể chứa chất thải vật tư nông
nghiệp… Hệ thống kênh phân phối bao gồm: từ người sản xuất - người bán buôn -
người bán lẻ - người tiêu dùng, người sản xuất - người bán lẻ - người tiêu dùng,
người sản xuất - người tiêu dùng.
Nội dung quản lý cơ sở hạ tầng và hệ thống kênh phân phối của Nhà nước tập
trung vào các vấn đề cơ bản sau:
Nhà nước phải trực tiếp quy hoạch các chợ đầu mối, xây dựng hệ thống đường
giao thông, nhà kho, sơ chế… đầu tư hỗ trợ người nông dân về vốn, kỹ thuật…
Tăng cường quản lý hệ thống kênh phân phối theo kế hoạch và khuyến khích các cá
nhân, tổ chức tham gia đầu tư và phát triển mạng lưới phân phối RAT.
2.2.3.4. Quản lý, kiểm tra chất lượng RAT cung cấp trên thị trường
Quản lý, kiểm tra chất lượng RAT trên thị trường là một nội dung quan trọng
của nhà nước đối với thị trường RAT, góp phần định hướng, dẫn dắt các chủ thể
tham gia sản xuất và cung cấp RAT một cách hiệu quả.
Quản lý và kiểm soát chất lượng RAT trên thị trường tập trung vào các nội
dung chủ yếu sau:
Cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở đủ điều kiện sản xuất RAT theo nguyên
tắc GAP.
Ban hành các tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá chất lượng RAT.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất và kinh doanh
RAT hoạt động tốt trên thị trường.
Kiểm tra chặt chẽ các loại rau nhập khẩu từ Trung Quốc và đặc biệt là các loại
rau không rõ nguồn gốc.
12
Ngoài các nội dung chủ yếu trên, Nhà nước còn tham gia vào quản lý giá rau,
thuốc BVTV, khuyến khích đội ngũ các nhà khoa học tham gia nghiên cứu và tạo ra
giống cây trồng mới và thuốc BVTV mới giúp người sản xuất nâng cao năng suất.

13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
HIỆN NAY
3.1. Thực trạng thị trường RAT trên địa bàn Hà Nội hiện nay
3.1.1. Nguồn cung RAT trên địa bàn Hà Nội hiện nay
Đến nay, đại bộ phận người tiêu dùng Thủ đô đã biết đến RAT. Để có RAT
đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng, thành phố Hà Nội đã quy hoạch
các vùng trồng RAT tập trung ở các huyện ngoại thành: Đông Anh, Gia Lâm, Từ
Liêm... với tổng diện tích gần 3.000 ha gieo trồng, đồng thời xây dựng các mô hình
sản xuất RAT có chất lượng cao.
Tính đến ngày 25/3/2009, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 20 cơ sở, HTX
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và sơ chế RAT. 20 cơ sở này đều
nằm trong vùng quy hoạch sản xuất RAT của thành phố với đầy đủ các điều kiện về
đất, nước tưới và vị trí. Theo đánh giá của Chi cục BVTV Hà Nội, các hộ sản xuất
RAT trong khu vực được cấp giấy chứng nhận bước đầu sử dụng thuốc BVTV và sản
xuất rau theo quy trình đảm bảo VSATTP tương đối tốt. Các đợt lấy mẫu phân tích
hàm lượng dư lượng thuốc BVTV đều dưới ngưỡng cho phép.
14
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất và sản lượng RAT cung ứng trên địa bàn Hà Nội
Xã, huyện Diện
tích
(ha)
Số
vụ/năm
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
( tấn/năm)
Chủng loại rau

1.Đông Anh
Xã Vân Nội 60 3 20 - 25 3600-4500 Theo mùa 43 loại
Xã Nam hồng 35 3 16 -18 1700-1900 Xu hào, bắp cải, bí xanh
Xã Bắc hồng 30 3 16 - 18 1400-1650 Cà chua, xu hào, cải bắp, đậu
quả
Xã Nguyên
Khê, Tiên
Dương, Kim
Chung, Kim
Nổ
100 3 15-16 4500-4800 Cà chua, xu hào, khoai tây, cải
các loại
2.Gia Lâm
Xã Văn Đức 100 3 16-17 4800-5000 Cải bắp, cà chua, đậu hà lan,
xu hào, cải các loại
Xã Đăng Xá 50 3 15-16 2200-2400 Cải các loại, đậu quả, cà chua,
cải bắp
Xã Đông dư 40 3 16-17 1900-2000 Các loại rau gia vị: mùi, rau
thơm và rau các loại
Xã Lệ chi 50 3 15-16 2250-2400 Các loại rau theo mùa vụ
3.Thanh Trì
Xã Lĩnh Nam 20 3 19-20 1140-1200 Các loại rau muống, ngót,
mồng tơi, bí…
Xã Yên Mỹ 15 3 15-16 675-720 Súp lơ, bí và cải các loại
Xã Duyên Hà 25 3 15-16 1120-1200 Cà chua và cải các loại…
4.Từ Liêm
Minh Khai, Phú
Diễn, Liên mạc
185 3 19,5 108225 Rau gia vị và các loại rau ăn
lá theo mùa vụ

5.Sóc sơn
Xã Đông Xuân 50 3 15 2300 Bắp cải, xu hào, ngô bao tử,
cải các loại…
Xã Thanh Xuân 10 3 15 450 Bắp cải, xu hào, cải các loại,
dưa chuột, bí xanh…
Nguồn :rauhoaquavietnam.vn
Trên đây là bảng số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng của một số huyện
trên địa bàn Hà Nội năm 2009. Sản lượng RAT và rau đại trà của Hà Nội đạt 175.000
tấn/ năm, trong khi nhu cầu tiêu thụ của Hà Nội hiện khoảng 1.200 tấn/ ngày. Như
15
vậy chưa cần bàn đến chất lượng thì cung cũng chỉ mới đáp ứng được 40% lượng
cầu, còn 60% phải nhập từ các địa phương khác. Riêng về sản xuất RAT mới chỉ đáp
ứng 18% nhu cầu vào khoảng gần 300 tấn/ngày. Vì vậy, lượng rau thiếu hụt tất yếu
sẽ được nhập từ các địa phương khác, trong đó chủ yếu là các tỉnh, thành phố gần với
Hà Nội về khoảng cách địa lý như Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định,
Phú Thọ…
Ngoài ra, mỗi ngày có khoảng 400 tấn rau, củ, quả nhập khẩu từ Trung Quốc
vào Việt Nam qua các cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn), Móng Cái (Quảng Ninh), Hà
Khẩu (Lào Cai)… Tuy nhiên, chất lượng các loại rau quả nhập khẩu, đặc biệt là về
dư lượng các thuốc BVTV, hóa chất bảo quản lại chưa được các cơ quan chức năng
kiểm định. Trên thực tế các cơ quan chức năng đang buông lỏng quản lý, “đá bóng”
trách nhiệm cho nhau, tạo kẽ hở để rau củ không an toàn tràn vào nội địa. Hầu hết
lượng rau quả nhập khẩu từ Trung Quốc không phải là RAT.
Nguồn cung RAT cho các cơ sở kinh doanh RAT trên địa bàn Hà Nội rất đa
dạng. Trong phiếu điều tra trắc nghiệm câu hỏi số 2: “Cửa hàng của ông (bà) chủ yếu
nhập RAT từ đâu?” Có 6,67% cửa hàng chủ yếu nhập rau từ địa phương khác,
33,33% cửa hàng cho biết họ chủ yếu nhập RAT từ các cơ sở sản xuất RAT trên địa
bàn Hà Nội. Đây chủ yếu là các cửa hàng kinh doanh với quy mô nhỏ, mới mở. Khối
lượng rau tiêu thụ mỗi ngày không lớn do còn gặp khó khăn trong việc tiêu thụ rau.
Có 60% cửa hàng cho biết họ không chỉ nhập RAT từ các cơ sở sản xuất RAT tại Hà

Nội mà còn nhập từ các địa phương khác như Hải Dương, Hải Phòng... Họ cho biết
thêm nếu chỉ nhập rau từ các cơ sở sản xuất tại Hà Nội nhiều khi không được cung
cấp rau kịp thời và chủng loại rau bán không được phong phú. Điều này cho thấy
rằng các cơ sở sản xuất RAT trên địa bàn Hà Nội cần phát triển nhiều hơn nữa cả về
quy mô và cơ cấu cây trồng để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.1.2. Tình hình cung - cầu, giá cả, cạnh tranh trên thị trường RAT Hà Nội hiện
nay
3.1.2.1. Tình hình cung RAT trên thị trường Hà Nội hiện nay
Hiện nay RAT được cung cấp trên thị trường Hà Nội chủ yếu là do các HTX
sản xuất RAT ở các vùng ngoại thành như: HTX tổng hợp Văn Đức, Gia Lâm, Hà
Nội; HTX dịch vụ nông nghiệp Đông Dư; HTX dịch vụ Đồng Tâm, phường Giang
Biên; HTX dịch vụ nông nghiệp Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai…còn lại được nhập từ
các địa phương khác trong cả nước. Tính đến năm 2009 Hà Nội đã có khoảng 12.000
16
ha rau trong đó có khoảng 2.105 ha diện tích sản xuất RAT, chiếm khoảng 18% trên
tổng diện tích trồng rau của toàn thành phố. Sản lượng RAT làm ra mỗi năm mới chỉ
đáp ứng được 18% nhu cầu, nhưng việc tiêu thụ loại rau này lại rất chật vật. Tại
nhiều vùng trồng RAT, người trồng rau luôn khốn đốn tìm đầu ra.
Sản xuất RAT đòi hỏi chi phí bỏ ra nhiều hơn chi phí sản xuất rau đại trà
khoảng 30 - 35%. Khác với sản xuất rau thông thường, sản xuất RAT đòi hỏi yêu cầu
khắt khe trong cả quá trình sản xuất. Ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn về đất trồng,
nước tưới, từ khâu giám sát đầu vào, quy trình gieo trồng chăm sóc, đến khâu thu
hoạch tiêu thụ sản phẩm đều phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định. Khi sản xuất
RAT những người dân mong muốn cung cấp cho thị trường những sản phẩm RAT
đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, với chi phí cao như vậy thì đòi hỏi giá RAT cao hơn
giá rau đại trà là điều tất yếu. Trên thực tế không phải tất cả RAT được sản xuất ra
đều được bán với đúng giá trị của nó. Trừ những nơi sản xuất có thương hiệu như:
Đặng Xá, Đông Dư, Lĩnh Lam… có cơ sở đứng ra thu mua tận ruộng, đầu ra của
những địa phương này được đảm bảo nên giá rau bán ra phù hợp với chi phí mà
người nông dân đã bỏ ra. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều HTX sản xuất RAT

nhưng chưa tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình. Do vậy, nhiều người dân tuy đã
tham gia vào HTX sản xuất RAT nhưng khi thu hoạch thì phải mang ra chợ bán.
Trong chợ được bày bán rất nhiều loại rau mà chủ yếu là rau đại trà. Giá rau ngoài
chợ thường không ổn định, biến động từng ngày nên thu nhập của người nông dân rất
bấp bênh.
Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm được gắn nhãn RAT nhưng không
đảm bảo chất lượng. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng có thể kể đến là:
Nguyên nhân thứ nhất là do người nông dân còn yếu kém về trình độ. Quy trình sản
xuất RAT đòi hỏi yêu cầu khắt khe trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, với các xã viên trong các HTX sản xuất RAT vốn quen với phương thức canh
tác rau truyền thống, lại thiếu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, quy mô nhỏ lẻ do đó việc
đảm bảo đúng các tiêu chuẩn trồng RAT và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là việc
vô cùng khó khăn. Từ đó cho ra đời những sản phẩm RAT không thật sự đạt tiêu
chuẩn quy định. Những sản phẩm RAT không đảm bảo chất lượng này lại được cung
cấp cho các cơ sở kinh doanh RAT và được bán ra thị trường. Nguyên nhân thứ hai
do các chủ cơ sở kinh doanh RAT gặp khó khăn trong việc kiểm tra chất lượng rau.
Trong câu hỏi số 5 của phiếu điều tra trắc nghiệm: “Cửa hàng của ông (bà) có kiểm
17
tra chất lượng RAT cung cấp cho cửa hàng không?” Có 32,67% cơ sở kinh doanh
RAT cho biết họ không tiến hành kiểm tra chất lượng rau mà chỉ kiểm tra số lượng có
đủ theo đặt hàng hay không. Có 24% của cơ sở kinh doanh RAT trả lời rằng họ có thể
kiểm tra chất lượng RAT nhập về. Đó là cơ sở kinh doanh lớn có uy tín có quy trình
kiểm tra hiện đại. Có 53,33% cơ sở kinh doanh RAT trả lời là họ chỉ kiểm tra được
một phần RAT nhập về. Họ chỉ kiểm tra bao gói sản phẩm có đạt yêu cầu không,
RAT có dập nát hay thối không… còn dư lượng thuốc BVTV trong rau thì họ không
thể kiểm tra được. Các phương pháp có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng
của rau như: phương pháp cảm quan, phương pháp thí nghiệm, phương pháp chuyên
viên, phương pháp sử dụng thử. Việc đánh giá chất lượng rau bằng phương pháp cảm
quan đơn giản, tiện lợi, chi phí thấp nhưng độ chính xác không cao, khó khách quan.
Việc xác định các chỉ tiêu về VSATTP bằng phương pháp thí nghiệm độ chính xác

cao, khách quan, tin cậy nhưng đòi hỏi thời gian dài (2-3 ngày) và chi phí quá lớn
(1,5-3 triệu đồng/1 mẫu), tốn công sức và không phải lúc nào cũng thực hiện được và
không phải ai cũng làm được, phương pháp này hầu như chỉ có các cán bộ chi cục
BVTV và quản lý thị trường thực hiện... Mà rau quả là mặt hàng thực phẩm tươi
sống, nhanh hư hỏng nên việc dùng các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra chất lượng rau
là không khả thi trên thực tế. Nguyên nhân thứ ba do việc sản xuất RAT cho năng
suất thấp và chi phí cao nhưng trong thực tế nhiều người dân lại phải bán như giá rau
thường. Vì vậy một bộ phận người sản xuất đã không mặn mà với việc sản xuất RAT.
Một nguyên nhân khác là do các cơ sở kinh doanh RAT muốn thu lợi nhuận cao nên
đã mua rau trôi nổi trên thị trường về gắn nhãn RAT và bán với giá của RAT khiến
người tiêu dùng nghi ngờ chất lượng của RAT. Tình trạng này khá phổ biến trên thị
trường hiện nay.
Một phần RAT được cung cấp đến người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa
hàng kinh doanh RAT và siêu thị. Khoảng cách từ các hệ thống cửa hàng, siêu thị
kinh doanh RAT trên thị trường Hà Nội đến nơi sống của người tiêu dùng còn khá
xa. Theo phiếu điều tra ý kiến người tiêu dùng trong câu hỏi số 9 “Khoảng cách từ
nơi bạn sống đến cửa hàng kinh doanh RAT gần nhất?” Chỉ có 3% người tiêu dùng
được hỏi trả lời dưới 1km, 15% người tiêu dùng trả lời khoảng cách từ 1km đến 3km,
và có tới 82% người tiêu dùng trả lời là cách địa điểm kinh doanh RAT trên 5km.
Điều này cho thấy rằng, hệ thống kinh doanh RAT trên thị trường Hà Nội hiện nay
còn rất ít chưa tạo được sự thuận lợi để người tiêu dùng đến với RAT. Theo phiếu
18

×