Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ HOÀI LAM

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ HỒNG HOA

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi tên là: NGUYỄN THỊ HOÀI LAM
- Sinh ngày: 01 tháng 07 năm 1988
- Quê quán: Quảng Nam
- Hiện cư ngụ tại: 5.3 Lô A, Chung cư D5, Đường D5, Phường 25, Quận Bình
Thạnh, Tp Hồ Chí Minh


- Là học viên cao học khóa 13 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
- Mã số học viên:
Cam đoan đề tài: “ Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
- Người hướng dẫn khoa học: TS. Lâm Thị Hồng Hoa
- Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2013
Tác giả


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. x
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................ 1
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) .................................................... 1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ................................. 2

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................ 4
1.2 ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 7
1.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................. 7
1.2.3 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM thông qua các chỉ số
................................................................................................................................. 8
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................................... 13
1.3.1 Phân tích các nhân tố cấu thành ROE, ROA của ngân hàng ............................ 13
1.3.2 Phân tích các nhân tố khác tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ........ 18


iii

1.3.3 Phân tích các nhân tố môi trường tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM
................................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009 -2012 .................................................... 25
2.1.1 Tổng quan chung về các NHTM đang niêm yết .............................................. 25
2.1.2 Quy mô hoạt động của các NHTM niêm yết .................................................... 27
2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM
YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HNX VÀ HOSE TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012 ................................................................................................ 30
2.2.1 Tăng trưởng thu nhập thuần từ các hoạt động của 8 NHTM ............................ 30
2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng của 8 NHTM ............................................................... 31
2.2.3 Cơ cấu chi phí hoạt động của 8 NHTM ........................................................... 36

2.2.4 Các chỉ số sinh lời: Thu nhập lãi cận biên, thu nhập ngoài lãi cận biên và ROA,
ROE của các ngân hàng niêm yết ............................................................................ 38
2.2.5 Lợi nhuận ròng/ tổng nhân viên ...................................................................... 40
2.2.6 Tỷ lệ đòn bẩy tài chính .................................................................................... 40
2.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 ............................................................................ 41
2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ROA ........................................... 41
2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số ROE ........................................... 48


iv

2.3.3 Phân tích các nhân tố khác ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
................................................................................................................................. 52
2.4 MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................................. 55
2.4.1 Một số tồn tại................................................................................................... 55
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 56
2.4.3 Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 61
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT ............................ 66
3.1.1 Tổ chức và quản lý hoạt động tín dụng ........................................................... 66
3.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 69
3.1.3 Tinh giảm chi phí hoạt động và tổng chi phí .................................................. 70
3.1.4 Hoàn thiện cơ sở dữ liệu và thông tin khách hàng ........................................... 74
3.1.5 Nâng cao thu nhập ngoài lãi của các NHTM .................................................. 75

3.1.6 Tăng cường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng ....................................... 76
3.1.7 Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................... 78
3.2 KIẾN NGHỊ ĐẾN NHNN, CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
................................................................................................................................. 79
3.2.1 Công tác xử lý nợ xấu ..................................................................................... 79
3.2.2 Nâng cao chất lượng của trung tâm CIC ......................................................... 80
3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát ....................................................... 82


v

3.2.4 Một số kiến nghị khác ..................................................................................... 82
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

NHNY

Ngân hàng niêm yết


LNST

Lợi nhuận sau thuế

ROA
ROE

Tiếng nước ngoài
Credit Information Centre

Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài
Return on Assests
sản
Lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở
Returns on equities
hữu

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHVN

Ngân hàng Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD


Tổ chức tín dụng

ACB

Ngân hàng Á Châu

Asia Commercial Bank

Vietinbank

Ngân hàng Công Thương Việt
Nam

Eximbank

Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam

Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for
Industry
Vietnam Export Import
Commercial Joint - Stock
Bank

MB

Ngân hàng Quân Đội


Military Commercial Joint
Stock Bank


vi

Navibank

Ngân hàng Nam Việt

Nam Viet Commercial Joint
Stock Bank

SHB

Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội

Saigon Hanoi Commercial
Joint Stock Bank

Sacombank

Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín

Vietcombank

Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam


TMCP

Thương mại cổ phần

CN – PGD - ĐGD

Chi nhánh – phòng giao dịch –
điểm giao dịch

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội

Hanoi Stock Exchange

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Hồ
Chí Minh

Ho Chi Minh Stock
Exchange

ATM

Máy rút tiền tự động

Automated teller machine


UBCK

Ủy ban chứng khoán

VAMC

Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam

IFC

Tổ chức tài chính quốc tế

International Finance
Corporation

KPI

Chỉ số đánh giá thực hiện công
việc

Key Performance Indicator

Saigon Thuong Tin
Commercial Joint Stock
Bank
Bank for Foreign Trade of
Vietnam



vii

DANH MỤC BẢNG

Thứ tự
1

2

3

Tên bảng
Bảng 2.1: Tổng quan về các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tổng hợp tài sản – vốn- lợi nhuận của
các ngân hàng niêm yết qua các năm
Bảng 2.3: Giá trị vốn hóa thị trường của các ngân hàng niêm yết
thời điểm 30/6/2013

Trang
25

26

27

Bảng 2.4: Quy mô tài sản – vốn – lợi nhuận của từng ngân hàng
4

5


6

7

niêm yết giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.5: Thị phần huy động và cho vay của các ngân hàng niêm
yết so với toàn nền kinh tế đến 30/06/2013
Bảng 2.6: Mức đống góp thuế cho nhà nước của các ngân hàng
niêm yết qua các năm
Bảng 2.7: Tăng trưởng thu nhập thuần tổng hợp các ngân hàng
niêm yết giai đoạn 2009 - 2012

27

29

30

30

Bảng 2.8: Cơ cấu thu nhập thuần của từng ngân hàng niêm yết qua
8

9

10

11


các năm
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ chung của các ngân hàng niêm yết qua các
năm
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ của từng ngân hàng niêm yết qua các
năm
Bảng 2.11: Cơ cấu nợ nhóm 5 trong tổng dư nợ xấu của từng ngân
hàng niêm yết

31

32

33

34


viii

12

13

14
15
16
17

18


Bảng 2.12: Cơ cấu chi phí hoạt động tổng hợp của 8 ngân hàng
niêm yết qua các năm
Bảng 2.13: Cơ cấu chi phí hoạt động của từng ngân hàng niêm yết
năm 2012
Bảng 2.14: Các chỉ số sinh lời bình quân của các ngân hàng niêm
yết giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.15: Giá trị lợi nhuận tạo ra trên mỗi nhân viên
Bảng 2.16: Đòn bẩy tài chính tổng hợp của các ngân hàng niêm yết
qua các năm
Bảng 2.17: Phân tách chỉ số ROA bình quân của các ngân hàng
niêm yết qua các năm
Bảng 2.18: Mức độ biến đông của các thành phần cấu thành ROA
qua các năm

36

37

38
40
41
42

43

19

Bảng 2.19: Mức độ biến động các thành phần cấu thành ROE của
từng ngân hàng niêm yết giai đoạn 2011 – 2012


44

20

Bảng 2.20: Cơ cấu tổng tài sản chung của các ngân hàng niêm yết
qua các năm

46

21

Bảng 2.21: Chỉ số ROE bình quân qua các năm của các ngân hàng

48

niêm yết
22

Bảng 2.22: Mức độ biến động lợi nhuận sau thuế - vốn chủ sở hữu
tổng hợp của các ngân hàng niêm yết qua các năm

49

23

Bảng 2.23: Phân tách chỉ số ROE bình quân của các ngân hàng
niêm yết qua các năm

50


24

Bảng 2.24: Phân tách chỉ số ROE của từng ngân hàng niêm yết giai
đoạn 2011 - 2012

51

25

Bảng 2.25: Biến động trong cơ cấu tài sản và lợi nhuận ròng của
các ngân hàng nảm 2011 - 2012

52


ix

26

Bảng 2.26: Cơ cấu lao động năm 2012

54

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên biểu, sơ đồ

Thứ tự
1
2


3

4

5
6

Sơ đồ 1.1: Diễn giải phương trình Dupont
Biểu đồ 2.1: Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng niêm yết
năm 2012
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nhóm nợ qua các năm từ 2009 đến
tháng 06/2013
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng nợ nhóm 5 của từng ngân hàng niêm
yết đến 30/6/2013
Biêu đồ 2.4: Hiệu quả hoạt động của ngân hàng qua các chỉ số
sinh lời
Biểu đồ 2.5: Cấu trúc tài sản ngân hàng qua các năm 2009 -

Trang
13
28

32

35

39
47


2012
7

8

Biểu đồ 2.6: GDP bình quân đầu người tính bằng USD qua các
năm
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu chi phí hoạt động của 33 ngân hàng Việt
Nam 2012

53

70


x

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, cùng với quá trình hội nhập sâu rộng nền kinh tế toàn cầu, cũng như việc
gia nhập Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế Giới (Worldbank), tổ chức thương
mại thế giới (WTO), diễn đàn hợp tác Á Âu (ASEM), hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC),… hay hiệp
định thương mại tự do song phương và đa phương Việt Nam đã ký với tư cách quốc
gia và tư cách thành viên như Việt Nam-ASEAN, Việt Nam – Nhật Bản, ASEAN –
Trung Quốc, ASEAN – Australia/New Zealand,… đã đặt Việt Nam vào sân chơi chung
của Thế giới, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài quốc gia, tác
động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế,
trong đó ngân hàng là một trong những ngành nghề chịu ảnh hưởng lớn nhất.

Sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài, sự cạnh tranh gay gắt của chính các
ngân hàng với nhau và của các tổ chức phi tín dụng khác ảnh hưởng trực tiếp tới sự
sống còn của các ngân hàng. Vì thế, hơn lúc nào khác, các ngân hàng phải không
ngừng tự đánh giá hiệu quả hoạt động của mình, đánh giá đối thủ cạnh tranh hiện tại và
các đối thủ tiềm năng khác nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tối ưu hóa các nguồn lực để tồn tại và phát triển trong môi trường khó khăn này.
Bên cạnh đó, khủng hoảng tài chính toàn cầu nói chung và của nền kinh tế Việt
Nam nói riêng ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng. Từ đó, làm nảy sinh
nhu cầu nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong bối cảnh hiện nay càng mạnh mẽ hơn.
Trước những đòi hỏi cấp thiết của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại giúp các nhà quản trị có cái nhìn sâu sắc các khía cạnh


xi

hiệu quả hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây:
Vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại đã được quan tâm
nghiên cứu trong thời gian vừa qua. Các bài nghiên cứu gần đây chủ yếu hướng vào
phương pháp định lượng như:
- Nguyễn Việt Hùng (2008), “Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động
của các NHTM Việt Nam” . Tác giả đã dùng phương pháp tiếp cận tham số (SFA)
và phi tham số (DEA) kết hợp với mô hình hồi quy Tobit để chỉ ra các nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của 32 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn
2001 – 2005.
- Liễu Thu Trúc, Võ Thành Danh (2012), “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006 –

2009”. Bài nghiên cứu này cũng sử dụng các phương pháp phổ biến là phương pháp
phân tích năng suất tổng hợp TFP và phân tích bao dữ liệu.
- Nguyễn Minh Sáng (2013), “Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng
nguồn lực của các NHTM trên địa bàn TP. HCM”. Tác giả cũng dùng phương pháp
phân tích bao dữ liệu DEA kết hợp với chạy mô hình hồi quy Tobit phân tích định
lượng sự tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân
hàng trên địa bàn TP.HCM.
- Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012), “ Đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malquist của
ngân hàng thương mại Việt Nam”. Bài viết chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả sử
dụng nguồn lực của 20 NHTM giai đoạn 2007 – 2010 bằng phương pháp phân tích
bao dữ liệu - DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist mà chưa đưa


xii

ra được cụ thể những nhân tố nào tác động đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của các
các NHTM.
Ngoài những mặt thành công đáng ghi nhận của các bài nghiên cứu trên khi ứng dụng
phương pháp phân tích định lượng phổ biến hiện nay trên thế giới thì tác giả nhận thấy
phương pháp đo lường định lượng của các bài nghiên cứu trên chỉ tập trung vào các
yếu tố nội tại trong ngân hàng mà chưa đưa ra được sự tác động của yếu tố bên ngoài,
việc đánh giá các yếu tố bên trong cũng chỉ chọn ra một vài biến điển hình như chi phí
khấu hao, chi nhân viên, tài sản cố định.., chưa mang tính tổng quát cao, do đó kết quả
đưa ra chưa thể phản ánh đầy đủ và cụ thế hóa các nhân tố tác động.
Phương pháp phân tích truyền thống thông qua các chỉ số tài chính tuy đòi hỏi số lượng
lớn các chỉ số khác nhau nhưng đây là phương pháp dễ hiểu, dễ tiếp cận và cũng chỉ ra
được nhiều nhân tố tác động đồng thời đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhằm hỗ
trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và
các nhà đầu tư trong việc ra quyết định.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, nhằm đánh giá hiệu quả

hoạt động của các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
2009 – 2012 với cách tiếp cận đơn giản, dễ hiểu, tác giả chọn đề tài

này làm đề tài

nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu phương pháp luận trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Phân tích các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, trong đó
nhân tố tác động chủ quan chủ yếu được phân tích dựa theo ý tưởng của phương
trình Dupont.


xiii

- Tìm ra một số nguyên nhân và đề xuất giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại đang niêm yết trên sàn chứng khoán
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: 8 ngân hàng đã niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, sàn
HNX và sàn HOSE, gồm các ngân hàng: ACB, Vietinbank, Eximbank, MB,
Navibank, SHB, Sacombank, Vietcombank giai đoạn 2009 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, … đi từ cơ sở lý
thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận
văn. Số liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên đã công bố của các ngân

hàng thuộc phạm vi nghiên cứu và các số liệu của ngân hàng nhà nước, tổng cục
thống kê….
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại thông qua việc phân tích thực trạng, đánh giá các
chỉ tiêu tài chính, đánh giá sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan tới các
ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp
phân tách các nhân tố tác động đến ROA, ROE qua phương trình Dupont. Quá trình
nghiên cứu này đã chỉ ra những nhân tố chính tác động tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng, chỉ ra các mặt yếu kém tồn đọng trong quản lý, điều hành và


xiv

quản trị NHTM ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn tập trung vào ba phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI [3,4]
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
Từ mục đích đơn giản là giữ hộ các vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất
mát, đổi lại người giữ hộ nhận được một khoản thù lao, qua thời gian cùng với sự
phát triển không ngừng của xã hội và các hoạt động thương mại thì nhu cầu về tiền
cũng như lưu thông tiền tệ ngày càng lớn đã biến ngân hàng trở thành nơi giữ tiền
cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Lúc này ngân
hàng trở thành một định chế tài chính trung gian, huy động vốn từ nơi thừa vốn và
chuyển sang cho nơi thiếu vốn. Chức năng này làm cho ngân hàng trở thành cầu nối
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt
động kinh tế ngày càng phức tạp, đòi hỏi NHTM không ngừng hoàn thiện hơn nhằm
đáp ứng thực tiễn của nền kinh tế. Từ đó, hoạt động của ngân hàng ngày nay đã đa
dạng, phong phú hơn và trở thành một định chế tài chính không thể thiếu trong nền
kinh tế.
Ngân hàng chủ yếu chia làm 02 loại hình: ngân hàng nhà nước (NHTW) và ngân
hàng thương mại (NHTM).
 Ngân hàng Nhà nước hay ngân hàng Trung ương không hoạt động vì mục
đích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Chức năng chính chủ yếu
của nó là quản lý, giảm sát, điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng thành
viên, là cứu cánh cuối cùng của các ngân hàng thành viên. Do vậy, mỗi quốc
gia chỉ có một ngân hàng trung ương.
 Ngân hàng thương mại: nhiệm vụ chủ yếu của nó là huy động và cho vay, là
cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi
khan thiếu. Đây cũng chính là chức năng chính yếu của NHTM. Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung


2


thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Tóm lại, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12).
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các
NHTM thực hiện ba chức năng sau:
1.1.2.1 Trung gian tín dụng:
Với chức năng là trung gian điều hòa vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn đã làm
cho luồng tiền trong nền kinh tế được lưu thông, đáp ứng được nhu cầu vốn của nền
kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó, nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khi nhu cầu phát triển càng cao, thì vai trò điều hòa vốn này càng thể hiện rõ nét và
trở thành một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của nền
kinh tế thị trường. Lúc này, ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa là
người cho vay với mức lãi suất chênh lệch giúp nó duy trì hoạt động, tăng tiết kiệm
cho việc đầu tư, chuyển tiết kiệm thành đầu tư…
Chức năng này đã biến NHTM trở thành một công cụ thiết yếu để Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, ổn định tiền tệ, điều tiết lượng tiền trong lưu thông trong nền
kinh tế.
1.1.2.2 Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Để đáp ứng các yêu cầu thanh toán khác nhau diễn ra liên tục của các đối tượng
khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và an toàn, ngân
hàng thiết lập và quản lý nhiều hình thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ


3

thu, các loại thẻ, mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ, cung cấp tiền
giấy… tới khách hàng khi họ cần.

Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung
ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân
hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân
hàng trên toàn thế giới.
Như vậy, ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội chi phí lưu thông khá lớn, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát
triển phần lớn các thanh toán được thực hiện qua séc hoặc bằng việc bù trừ thông
qua hệ thống NHTM trong đó thanh toán điện tử ngày càng trở nên thông dụng và
được nhiều người sử dụng.
1.1.2.3 Chức năng “tạo tiền” trong hệ thống ngân hàng thương mại
Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận như một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện “chức năng tạo tiền” cho nền kinh tế. Chức năng này được
thực hiện trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán không dùng tiền mặt.
Với chức năng cho vay từ nguồn vốn huy động được, NHTM đã chuyển tiền vay
cho khách hàng vay dẫn đến tài khoản thanh toán của khách hàng tăng lên, từ đó
khách hàng vay có thể sử dụng nguồn tài trợ này để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ,.. tạo nên khoản thu hay làm tăng số dư tiền gửi của một khách hàng khác tại
cùng một ngân hàng hoặc tại một ngân hàng khác. Ngân hàng này lại cóthể dùng số
tiền này tái lập một khoản vay khác, làm gia tăng tiền gửi thanh toán trong hệ
thống, mà số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch.


4

Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại liên tục, gắn cho NHTM một chức năng quan

trọng không thể thiếu, đó là “chức năng tạo tiền”. Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
Bên cạnh những chức năng chính trên, NHTM còn là một công cụ hữu ích giúp Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phục vụ phát triển kinh tế đối ngoại,…
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của một NHTM được thực hiện qua các nghiệp vụ chính yếu
sau:
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản có tính chất sống còn đối với hoạt
động của một ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa
đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội.
Ngoài nguồn vốn tự có như vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, lợi nhuận chưa phân phối…. thì ngân hàng còn có thể huy động
vốn dưới nhiều hình thức khác trong khuôn khổ pháp luật cho phép như tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân
hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức kinh tế và phải hoàn trả gốc, lãi cho
khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở
ngân hàng.
Qua nghiệp vụ này Ngân hàng đã tích tụ được một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn trong
nền kinh tế và sẵn sàng thực hiện nghiệp vụ cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển
sản xuất của doanh nghiệp, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả
nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng sẽ giúp các ngân hàng
có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.


5


1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, việc sử dụng vốn của
ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn khác nhau mà nghiệp vụ sử dụng vốn có thể chia
làm 04 loại: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ đầu tư, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
và các nghiệp vụ khác
-

Nghiệp vụ tín dụng:

Đây là nghiệp vụ chính yếu nhất trong các NHTM, cũng là nghiệp vụ mang lại
nguồn thu đáng kể thậm chí là lớn nhất trong lợi nhuận của các Ngân hàng. Tùy
thuộc vào mục đích, thời hạn, mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hình thái giá trị
của tín dụng, phương thức hoàn trả mà ngân hàng có thể chia nhỏ nghiệp vụ cho
vay thành các hình thức cho vay khác nhau đáp ứng hầu hết nhu cầu vay của khách
nhau. Chẳng hạn như:
 Căn cứ vào mục đích cho vay phân thành: Cho vay bất động sản, cho vay
công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, thuê mua và các loại khác
 Căn cứ vào thời hạn cho vay phân thành: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng phân thành: Cho vay
không bảo đảm và cho vay không bảo đảm
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng phân thành: Cho vay bằng tiền hoặc
bằng tài sản như tài trợ thuê mua
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả phân thành: Cho vay trả góp và cho vay
hoàn trả theo yêu cầu
-

Nghiệp vụ đầu tư:


Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch thị giá
chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn,


6

liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí
nghiệp mới trong khuôn khổ luật định.
-

Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và vàng

Đây là các nghiệp vụ liên quan đến mua bán, huy động, cho vay ngoại tệ và vàng.
Nghiệp vụ này còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho
xuất nhập khẩu,...
1.1.3.3 Nghiệp vụ khác
Với vai trò trung gian tài chính, trung gian thanh toán, ngân hàng có rất nhiều lợi
thế. Một trong những lợi thế đó là việc ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thực
hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Một số các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng như:
 Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển
tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là
chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
 Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi,
ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng
chuyển trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng
khi nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu hộ...
 Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của

khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản
chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá... để hưởng hoa hồng.
 Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng, ngân hàng thực hiện nghiệp
vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát
hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được
một khoản thu nhập dưới hình thức hoa hồng phí phát hành. Ngân hàng có
thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường theo lệnh của khách hàng
với tư cách là một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường
chứng khoán.


7

1.2 ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Mục tiêu lâu dài bao trùm toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các
NHTM nói riêng đó là làm thế nào để kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi
nhuận. Trong bối cảnh kinh tế thị trường với môi trường kinh doanh luôn biến đổi
đòi hỏi mỗi đơn vị kinh doanh hoạt động trong đó phải có một chiến lược kinh
doanh thích hợp.
Quản lý hoạt động kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy,
nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược, biết kết hợp các nguồn lực khan hiếm nhằm
mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho một đơn vị, ở đây là NHTM.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh có thể được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục
tiêu xác định. Hay nó “biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và
toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động
kinh tế đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả hoạt động
kinh doanh càng cao” [5, trang 408].

1.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một khái niệm mang tính trừu tượng tuy nhiên nó
cũng có thể được cụ thể hóa thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận, về doanh thu, về
thị phần,… Một nhà quản trị điều hành một doanh nghiệp hay một ngân hàng nếu
chỉ thuần túy điều hành dựa trên lý thuyết hàn lâm, không có những con số cụ thể,
thì cũng giống như việc nhà quản trị đó đi trong sương mù với một khái niệm mù
mờ về điểm sắp tới. Điều này có thể đưa họ đi đến những quyết định mang tính chủ


8

quan nhiều hơn, sai lầm trong điều hành hoạt động kinh doanh là điều không thể
tránh khỏi.
Ngược lại, một nhà quản trị điều hành hoạt động kinh doanh vừa có lý thuyết hàn
lâm, vừa có các con số cụ thể ở từng giai đoạn, từng thời kỳ, thì rõ ràng việc điều
hành kinh doanh và ra quyết định sẽ kịp thời hơn, chính xác hơn.
Chính vì thế, đo lường hay lượng hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, một ngân hàng ở các khía cạnh khác nhau rất quan trọng. Tùy vào đặc điểm
từng đơn vị sẽ có những chỉ tiêu nào phù hợp, chỉ tiêu nào không. Trong bài nghiên
cứu này, tác giả tập trung vào khía cạnh đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các NHTM thông qua việc phân tích, đánh giá các chỉ số tài chính, đây là
những chỉ số tuy đơn giản, dễ hiểu nhưng tác dụng của nó là rất đáng kể trong việc
hỗ trợ điều hành hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.3 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM thông qua các
chỉ số:
Các chỉ số dùng để đo lường hiệu quả hoạt động là công cụ được sử dụng phổ biến
nhất trong đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các NHTM. Mỗi
chỉ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số, qua đó cho phép phân tích và so sánh
giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các
biến số này theo thời gian. Có nhiều loại chỉ số được sử dụng để đánh giá các khía

cạnh hoạt động kinh doanh khác nhau của một ngân hàng như: các chỉ số phản ánh
khả năng sinh lợi, các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động và các chỉ số phản ánh rủi
ro tài chính của một ngân hàng.
Một số chỉ số dưới đây được tác giả chọn và đưa vào luận văn căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu:


9

1.2.3.1 Cơ cấu thu nhập thuần:
Ở Việt Nam, các ngân hàng tính khoản mục thu nhập thuần hoạt động là tổng giá trị
thu nhập thuần từ lãi và thu nhập thuần ngoài lãi. Trong đó:
­

Thu nhập thuần từ lãi bằng (=) tổng nguồn thu từ lãi và các khoản tương

đương lãi trừ đi (-) chi phí từ lãi và các khoản tương đương lãi;
­

Thu nhập thuần ngoài lãi được cấu thành từ lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ,

lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối, lãi/lỗ thuần từ kinh doanh
chứng khoán, lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư, lãi thuần từ hoạt động
khác, thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần.
Việc xem xét cơ cấu thu nhập thuần cho biết sự đóng góp của từng loại thu nhập
thuần trong tổng thu nhập thuần của ngân hàng. Cơ cấu từng loại thu nhập cao hay
thấp tùy thuộc vào chính sách hoạt động của đơn vị trong từng thời kỳ cũng như cho
thấy được thế mạnh kinh doanh của chính đơn vị đó.
1.2.3.2 Chi phí hoạt động biên
Chi phí hoạt động biên =


Tổng chi phí hoạt động * 100%
Tổng thu nhập kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí hoạt động chiếm bao nhiêu phần trăm trong một đồng
thu nhập kinh doanh của ngân hàng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng càng
hoạt động kém hiệu quả, nó phản ánh tương quan giữa chi phí hoạt động và thu
nhập kinh doanh trong ngân hàng đó. Thông thường chỉ số này nhỏ hơn 1, nếu chỉ
số này lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động đang bị lỗ, chứa đựng nhiều rủi ro.
Các nhà quản trị cũng quan tâm đến cơ cấu chi phí hoạt động, việc phân loại các chi
phí thành các chi phí có khả năng kiểm soát được như chi phí điện, nước, in ấn,
khánh tiết…và các chi phí không kiểm soát được như chi lệ phí, phí, thuế, chi bảo


10

hiểm tiền gửi… giúp các nhà quản trị kiểm soát và có hướng điều chỉnh hợp lý
nhằm mục đích tối ưu lợi nhuận.
1.2.3.3 Chất lượng dư nợ tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị ngân hàng không chỉ quan tâm đến
việc đẩy mạnh khả năng sinh lời, nâng cao quy mô hoạt động về cả quy mô tài sản,
quy mô dư nợ, quy mô nguồn vốn….mà còn phải thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ
những rủi ro mà họ phải đối mặt. Trong một nền kinh tế có nhiều biến động như
hiện nay, các nhà quản trị ngân hàng tập trung nhiều hơn vào công tác kiểm soát và
đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng gồm có: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro phá sản và rủi ro thu nhập.
Một trong những chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh được các ngân
hàng quan tâm là tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn. Cả hai tỷ lệ này đều phản ánh chất
lượng của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ quá hạn x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu x 100%
Tổng dư nợ cho vay

1.2.3.4 Chỉ số ROA và ROE
Chỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on Assests – ROA): là một chỉ tiêu tài
chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, phản ánh hiệu quả
sử dụng tài sản ngân hàng. Chỉ số ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu
quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có
thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không mang lại hiệu quả hoặc
chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên. Ngược lại, mức ROA cao thường phản
ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng, có thể do cơ cấu tài sản hợp lý, sự điều động
linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.


×