Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TỔNG LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DICH VỤ THẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.97 KB, 26 trang )

TỔNG LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT SỰ HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN DICH VỤ THẺ
1.1- Sự hình thành và phát triển các hình thức thanh toán trong nền kinh tế
1.1.1- Tính tất yếu khách quan của tổ chức thanh toán trong nền kinh tế và sự phát
triển các phương tiện thanh toán
Nền kinh tế nước ta phát triển trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ nền kinh tế
tự cấp tự túc. Sản xuất càng phát triển, chuyên môn hoá càng sâu sắc. Trong khi
đó nhu cầu của con người rất phong phú và đa dạng, thoả mãn nhu cầu đó buộc con
người phải trao đổi hàng hoá với nhau. Đầu tiên là trao đổi trực tiếp ( hàng đổi lấy
hàng). Tiếp đến là trao đổi gián tiếp qua vật trung gian , dần dần ổn định thanh toán
thông qua tiền tệ.
Chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ càng thể hiện rõ do có sự khác
biệt về thời gian, không gian giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa chu kì sản xuất này
với chu kì sản xuất khác nên trong quan hệ mua bán nảy sinh nhiều mối quan hệ
như mua chịu bán chịu, hay người mua và người bán không trực tiếp thanh toán
được với nhau...
Tái sản xuất ngày càng mở rộng làm xuất hiện nhiều mối quan hệ phức tạp,
quan hệ giữa người mua và người bán, giữa người chủ và người làm... nên việc
mua bán và trao đổi hàng hoá và tổ chức thanh toán trở nên bức thiết.
1.1.2- Hạn chế của việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt với sự xuất hiện của các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế chưa phát triển , Thanh toán chủ yếu là thanh toán bằng tiền
mặt, là việc trực tiếp sử dụng tiền chi trả cho các khoản hàng hoá dịch vụ tiêu
dùng. Trong phương thức , này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động
cuả tiền tệ.
Lượng hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều, khối lượng sản phẩm trao đổi
lớn, cần phải có lượng tiền lớn cho việc trao đổi , thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt bộc lộ những yếu điểm của nó trong việc vận chuyển, cất giữ, bảo quản tốn
kém chi phí in ấn, tốn thời gian, tiền của và nhân lực... ảnh hưởng không tốt đến
nền kinh tế.
Nền kinh tế phát triển trình độ cao hơn, trao đổi hàng hoá không còn bó hẹp


trong phạm vi quốc gia mà đã vượt khỏi biên giới của một nước. Trao đổi không
chỉ giữa địa phương này với địa phương khác, giữa vùng này với vùng khác mà
còn giữa quốc gia này với quốc gia khác... Với phạm vi thanh toán rộng như vậy
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt rất khó khăn.
Mặt khác, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ tạo ra một lượng tiền mặt lớn
tồn đọng tại doanh nghiệp, không có khả năng sinh lời khi doanh nghiệp chưa có
nhu cầu sử dụng, gây lãng phí lớn cho nền kinh tế.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đạt đến trình độ tinh vi, có thể làm
giả tiền với chi phí thấp. Đòi hỏi nền kinh tế phải đưa ra phương tiện thanh toán
phù hợp hơn. Đó là thanh toán KDTM.
1.2- Vài nét về thanh toán KDTM
1.2.1- Khái niệm
Thanh toán KDTM là phương thức thanh toán không có sự xuất hiện của
tiền mặt, thanh toán bằng việc trích tiền từ tài khoản của người này để trả vào tài
khoản của người khác hoặc thanh toán bù trừ qua vai trò trung gian của NH
Thanh toán KDTM không sử dụng tiền mặt mà sử dụng tiền ghi sổ( tiền qua
NH)
Thanh toán KDTM thể hiện mối quan hệ độc lập tương đối giữa luân chuyển
hàng hoá và luân chuyển tiền tệ , sử dụng phương tiện thanh toán này người mua
và người bán không phải trực tiếp gặp nhau để thanh toán mà chỉ cần uỷ quyền cho
NH .
1.2.2- Vai trò của các phương tiện thanh toán KDTM trong nền kinh tế
1.2.2.1- Vai trò của thanh toán KDTM đối với NH
Như trên ta đã thấy TT KDTM không sử dụng tiền mặt mà sử dụng tiền ghi
sổ, điều này có ý nghĩa rất lớn dối với NH:
TT KDTM góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng vòng quay
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NH đồng thời phục vụ tốt quá trình tái sản
xuất của nền kinh tế
Trong TTKDTM các chủ thể tham gia phải mở tài khoản tại NH mang đến
cho NH một nguồn vốn lớn với lãi suất thấp thậm chí không phải trả lãi từ nguồn

tiền gửi ký quỹ , tiền gửi thanh toán của khách hàng...NH sẽ sử dụng nguồn vốn
này cho vay kiếm lời
Các nghiệp vụ của một NH hàng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, vì vậy
làm tốt nghiệp thanh toán sẽ thúc đẩy các nghiệp vụ khác của NH cũng phát triển
hơn, thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán sẽ nâng cao uy tín của NH sẽ có nhiều
khách hàng tín nghiệm NH nhờ đó nguồn vốn huy động của NH tăng lên thúc đẩy
nghiệp vụ tín dụng, ngiệp vụ ngân quỹ...
NH sẽ giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí in ấn bảo quản vận
chuyển...
KDTM thúc đẩy thanh toán dễ dàng nhanh chóng, giúp NH làm tốt chức
năng tạo tiền thúc đẩy phát triển nền kinh tế
TTKDTM giúp NH kiểm soát một phần lượng vốn trong nền kinh tế, biết
được khả năng tài chính cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ
sở đó NH có quyết định đúng trong việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp hạn chế rủi
ro trong kinh doanh.
TT KDTM giúp NH nâng cao uy tín của mình, thu hút khách hàng, thu
được nguồn phí tương đối lớn.
1.2.2.2- Vai trò của thanh toán KDTM đối với doanh nghiệp
TT KDTM góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất. Thanh toán là khâu đầu tiên cũng là khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất của doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ:
Trả tiền các yếu tố đầu vào → nhận hàng→ sản xuất→ sản phẩm→ bán sản phẩm
→thu tiền
làm tốt khâu thanh toán sẽ thúc đẩy chu trình sản xuất của doanh nghiệp
nhanh hơn, hiệu quả hơn .
Bằng việc TTKDTM các DN có thể giảm một phần đáng kể trong công việc
quản lý trong thanh toán để tập trung sản xuất kinh doanh có hiệu quả
Với việc thanh toán không sử dụng tiền mặt giúp DN an toàn về vốn tránh
tham ô tham nhũng , chiếm dụng vốn...
1.2.2.3- Đối với nhà nước

NHTW có thể tăng khả năng điều tiết việc cung ứng tiền tệ cho phù hợp với
nhu cầu lưu thông, tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho phù hợp, ổn định sức mua
của đồng tiền, kiểm soát quan hệ mua bán, việc chấp hành chế độ của từng đơn
vị... quản lý kinh tế vĩ mô.
1.2.2.4- Đối với nền kinh tế
Nhờ có TTKDTM thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, quá
trình tái sản xuất xã hội, lưu thông hàng hoá phát triển. Thúc đẩy quá trình tái sản
xuất sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trao đổi hàng hoá hiện nay vượt ra ngoài pham vi quốc gia, TTKDTM thực
hiện tốt đáp ứng yêu cầu hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ...
Qua việc nghiên cứu vai trò của các phương tiện TTKDTM đối với nền kinh
tế, chúng ta có thể khẳng định rằng thanh toán KDTM là phương thức tiến bộ nhất
trong giai đoạn hiên nay. Cần có những biện pháp thúc đẩy việc sử dụng các
phương tiện thanh toán này
1.3- Các nguyên tắc của các phương tiện thanh toán KDTM
Bất kỳ hoạt động nào trong nền kinh tế đều phải được quản lý và quy định
bằng các quy định của pháp luật, đảm bảo ổn định phát triển kinh tế. Cùng với sự
ra đời của các phương tiện thanh toán KDTM NHNN ban hành các quy địnhvề
thnah toán KDTM. Hiện nay, thanh toán KDTM được quy định cụ thể trong quy
định số 22/QĐ - NH1 và thông tư 08/TT- NH ngày 21/02/1994của thống đốc
NHNN về ” Thẻ lệ thanh toán KDTM” . NĐ số30/CP về séc và thông tư 07/ngày
27/7/96 quy định những điều sau:
1.3.1- Quy định chung
Các cơ quan , DN, tổ chức , đoàn thể , đơn vị, cá nhân... đựoc quyền tự lựa
chọn NH để mở tài khoản giao dịch và thanh toán
Các đơn vị dự toán NSNN mở tài khoản tại KBNN
Các cá nhân đơn vị có tài khoản tại NH, KBNN thực hiện thanh toán KDTM
phải tuân theo những thể lệ này.
Việc mở tài khoản tại NH, KBNN và thanh toán qua tài khoản phải được ghi
bằng VNĐ . Trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo

quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ nước đó ban hành.
1.3.2- Quy định cụ thể
1.3.2.1- Quy định đối với bên mua
Mục đích của quy định này là nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Bên mua
sau khi đã nhận hàng hoá dịch vụ phải có trách nhiệm thanh toán cho bên bán,
đảm bảo cho bên ban gửi các chứng từ hợp lệ tới ngân hàng sẽ được thanh toán
ngay tránh tình trạng phải chờ đợi, chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hưởng xấu
đến nền kinh tế.
1.3.2.2- Quy định đối với bên thụ hưởng:
Người thụ hưởng khi thu nhận các giấy tờ thanh toán phải kiểm tra tính hợp
lệ của các giấy tờ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định, không sửa chữa, tẩy xoá
các chữ ký và mẫu dấu phải đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng). Nếu thiếu một
trong các yếu tố đó, giấy tờ thanh toán sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh
toán.
1.3.2.3- Quy định đối với ngân hàng -kho bạc nhà nước:
NH và KBNN phải có trách nhiệm
Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính xác, an
toàn thuận tiện. Các NH và KBNN có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản
Cung cấp đầy đủ , kịp thời các loại mẫu giấy tờ thanh toán cho khách hàng .
Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trước khi thực
hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không dủ tiền ,
đồng thời không chịu trách nhiệm về nội dung liên đới của hai bên khách hàng .
Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì
NH và KBNN phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý
theo pháp luật . NH có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán đảm bảo lập
đúng thủ tục quy định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và các chữ ký trên giấy tờ thanh
toán đúng với mẫu đã đăng ký, số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng còn đủ để
thanh toán ...
Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán nếu các giấy tờ thanh toán không

đủ các yêu cầu trên. Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng ngân hàng
được thu phí theo quy định của Thống đốc NHNNVN.
1.4- Một số phương tiện thanh toán KDTM
1.4.1- Hình thức thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu của NHNN , yêu
cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản của mình trả cho người thụ
hưởng có ghi tên trên séc, hay người cầm séc trong thời hạn hiệu lực của tờ séc
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày séc được ký
phát hành cho tới ngày séc được nộp vào đơn vị thanh toán hay đơn vị thu hộ
1.4.2- Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán được áp dụng trong thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ giữa người mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay
đơn đặt hàng. Sau khi hoàn thành việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người
mua, người bán sẽ chủ động lâp uỷ nhiệm thu gửi tới NH nhờ thu hộ số tiền hàng
hoá dịch vụ đã cung cấp theo giấy tờ thanh toán hợp lệ.
Phạm vi thanh toán: Thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tại cùng
một NH khác NH cùng hệ thống hoặc khác NH và khác hệ thống
1.4.3- Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi- chuyển tiền
Uỷ nhiệm chi là lệnh trả tiền được chủ tài khoản mở theo mẫu của NH yêu
cầu NH nơi mình mở tài khoản trích tiền từ tài khoản của mình tra cho người thụ
hưởng
Phạm vi thanh toán: Uỷ nhiệm chi thanh toán cho nhứng khách hàng có tài
khoản tại cùng NH hay khác NH cùng hệ thống hoặc khác NH khác hệ thống khác
địa bàn
1.4.4- Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
Là lệnh của đơn vị mua hàng gửi đến NH phục vụ mình yêu cầu chuyển số
tiền nhất định lưu ký vào tài khoản đảm bảo thư tín dụng để thanh toán cho người
bán
Mỗi thư tín dụng trả cho một người bán, với mức tối thiểu là 10 triệu đồng,
thời hạn thanh toán là 3 ngày kể từ ngày bên mua mở thư tín dụng

Phạm vi thanh toán giữa hai chủ tài khoản có tài khoản tại hai NH cùng hệ
thống hoặc khác hệ thôngs có tham gia thanh toán bù trừ với NH cùng hệ thống
1.4.5- Hình thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán
Là hình thức thanh toán KDTM do NHNH Việt Nam phát hành có mệnh giá
và thời hạn thanh toán ghi sẵn trên từng tờ , không ghi tên và có thể được chuyển
nhượng.
Ngân phiếu thanh toán có thời hạn được ghi trên từng tờ có thể sử dụng
NPTT để ghi có vào tài khỏan tiền gửi , đổi tiền mặt ,đổi NPTT còn thơi hạn
Ngân phiếu thanh toán được bảo quản và sử dụng như tiền mặt trả tiền mua
hàng hoá dịch vụ, trả nợ
Phạm vi thanh toán : trên toàn quốc miễn là trong thời hạn hiệu lực thanh
toán
1.4.6- Hình thức thanh toán bằng thẻ
Là phương tiện thanh toán KDTM do NH phát hành và cấp tín dụng cho
người mua sử dụng để trả tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động , NHPH, NHTT
Phạm vi thanh toán: trong nước và ngoài nước
Các loại thẻ thường dùng hiện nay: thẻ ghi nợ , thẻ thanh toán , thẻ tín dụng
Sơ đồ 1 : sơ đồ phát hành và thanh toán thẻ

(6)
(7)
(2
(1)

(5)
(4) (6)
(7)
(8)
(8)(8)(8)

(8)
(8)
Quy trình c pấ phép
Cung
c p ấ
h ng à
hóa d ch ị
v , ng ụ ứ
rút ti n ề
m t ặ
S d ngử ụ
thẻ
thanh
toán ti nề
h ng hoáà
d ch vị ụ
Quy trình òiđ ti nề
Phát h nh thà ẻ
Yêu cầu phát h nh à
T ch c thổ ứ ẻ
qu c tố ế
Ngân h ng thanhà
toán
(Acquirer )
n v ch p Đơ ị ấ
nh n th ậ ẻ
(DVCNT ) ho c ặ
ngân h ng i à đạ
Ngân h ng à
phát h nhà

( Card Isuer )
Ch thủ ẻ
(Cardholder)
(7)

4 6
(3)
4

(6)
6
7
1.3 Sự phát triển công nghệ thanh toán thẻ
1.3.1-Khái niệm , sự cần thiết của công nghệ thẻ
1.3.3.1 Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ
thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các
CSTNT.
1.3.1.2- Sự cần thiết thanh toán thẻ
Có nhiều ý kiến về sự ra đời và phát triên của thẻ mà một trong những thắc
mắc đó là “ Tại sao đã có các phương tiện thanh toán KDTM như séc , uỷ nhiệm
thu uỷ nhiệm chi, ngân phiếu thanh toán thư tín dụng... lại còn cho ra đời thêm thẻ
thanh toán làm gì cho phức tạp? Sở dĩ như vậy là vì:
Thứ nhất, các phương tiện thanh toán như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
NPTT, TTD, séc... không áp dụng được với những giao dịch nhỏ. Chúng ta không
thể sử dụng uỷ nhiệm thu , uỷ nhiệm chi hay thư tín dụng , NPTT cho việc chi trả
cho một bữa ăn trị giá vài chục ngàn, hay những món hàng tại siêu thị... sẽ rất bất
tiện bởi vì chúng ta không thích giữ tiền mặt mà lại sử dụng một NPTT mệnh giá
500000 đồng để chi trả cho một món hàng trị giá 50000 để rồi nhận lại một lượng
tiền mặt lớn...

Quy trình thanh toán
Thứ hai, séc thanh toán chỉ được sử dụng với những khách hàng có tín
nghiệm lẫn nhau, thủ tục thanh toán bằng sec bảo chi rắc rối, còn có một số tiền ký
quỹ bảo chi tồn đọng không được hưởng lãi . Điều này gây một tâm lý không thoải
mái hơn nữa số tiền thanh toán trên séc không linh hoạt trong chi trả vì vậy nó ít
được ưa chuộng
Thứ ba, đối với phương tiện TTKDTM khác thủ tục luân chuyển chứng từ
thanh toán hạn chế , ví như LC thủ tục mở rất phức tạp, quy trình luân chuyển
chứng từ vòng vèo gây chậm trễ trong thanh toán hơn thế mỗi LC hạn mức tối
thiểu 10 triệu , chỉ thanh toán cho một khách hàng. Khi giao dịch với nhiều khách
hàng phải mở nhiều tài khoản , khoản ký quỹ mở LC không được hưởng lãi , vì
vậy LC không được sử dụng rộng rãi.
Thứ tư, đó các phương tiện thanh toán trên rất dễ làm giả với chi phí thấp,
gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế
Thẻ thanh toán với nhiều tiện ích khắc phục được đa số các hạn chế trên nên
thẻ thanh toán được đưa vào chưa bao lâu đã được sử dụng rộng rãi
1.3.2Quá trình phát triển công nghệ thẻ
Vào năm 1946 , dạng đầu tiên của thẻ ngân hàng là Charg -It của ngân hàng
John Biggins xuất hiện tại Mỹ , đó là một hệ thống tín dụng cho phép các khách
hàng thực hiệc các giao dịch nội địa bằng các " phiếu " có giá trị do ngân hàng
phát hành .
Quy trình thanh toán loại thẻ này: Chủ thẻ srử dụng phiếu do NH phát hành
trả tiền hàng hoá , rút tiền tại các đại lý. Các đại lý nộp các " phiếu " giao dịch cho
ngân hàng Biggins. Ngân hàng sẽ thanh toán các giao dịch đó cho các đại lý và thu
tiền lại từ các khách hàng .
Hệ thống này là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng ngân hàng đầu tiên
của ngân hàng Franklin National , NewYork vào năm 1951. Các khách hàng nộp
đơn xin cấp hạn mức tín dụng và được xem xét thông qua hoạt động tín dụng ,
giao dịch trước đó của họ với ngân hàng để kiểm tra khả năng thanh toán . Sau
đó , ngân hàng phát hành thẻ cho các khách hàng đủ tiêu chuẩn và họ có thể dùng

các thẻ này để thực hiện giao dịch tại các đại lý chấp nhận thẻ . Trong thực hiện
giao dịch , các đại lý ghi lại các thông tin trên thẻ vào các hoá đơn và nộp về cho
ngân hàng ; sau đó ngân hàng ghi có vào tài khoản của đại lý sau khi trừ chiết
khấu . Và các chủ thẻ phải trả toàn bộ dư nợ vào cuối tháng .
Những năm sau đó , ngày càng có nhiều tổ chức tài chính tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng .Vào năm 1959, để cạnh tranh , nhiều tổ chức phát hành thẻ
đưa ra loại hình dịch vụ mới : tín dụng tuần hoàn . Với dịch vụ mới này , chủ thẻ
có thể duy trì số dư nợ trên tài khoản : chủ thẻ chỉ phải trả một phần dư nợ , và
phần còn lại được tính phí tài chính .
Vào năm 1960, ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ ngân
hàng của riêng mình , the BankAmericard , và đã đạt được rất nhiều thành công.
Do việc thành công trong việc kinh doanh thẻ ngân hàng của Bank of
America, nhiều tổ chức phát hành thẻ khác bắt đầu liên kết để cạnh tranh với các
tổ chức của Bank of America.Vào năm 1966 , 14 ngân hàng Mỹ liên kết thành tổ
chức Interbank (Interbank Card Association -ICA),một tổ chức mới có khả năng
trao đổi thông tin các giao dịch thẻ tín dụng.
Vào năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên từ California Bankcard
Association thành WesternStatesBank CardAssociation (WSBA).WSBA mở rộng
mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ.Sản phẩm
thẻ của tổ chức WSBA là MasterCharge.Tổ chức WSBA cũng cấp phép cho tổ
chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MasterCharge.
Vào cuối thập 1960 , nhiều tổ chức tài chính đã trở thành thành viên của
MasterChange và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard
Năm 1977,Bank Americard trở thành Visa International.
Năm 1979,MasterCharge đổi tên thành MasterCard.
Sau đó,ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia vào
chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài ra , có các sản phẩm thẻ khác được hình thành như American Express
vào năm 1958 , Diners Club vào năm 1950 , JCB vào năm 1961.
Phát triển lớn mạnh nhất phải kể đến thẻ Visa với số lượng các tổ chức thành viên

22000 tại hơn 200 quốc gia , số các chủ thẻ là 630 triệu , số các đại lý chấpnhận
thanh toán là 16 triêu đơn vị , số các điểm rút tiền mặt là 351000 , trang bị máy rút
tiền tự động ATM là 490000. Tiếp theo là thẻ Mastercard với số lượng các tổ chức

×