Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.36 KB, 28 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỞ
GIAO DỊCH I.
I. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
Những kết quả trên đây là điểm tựa để Sở giao dịch bước vào giai đoạn mới,
để thực hiện những định hướng của Sở giao dịch nói riêng và của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển nói chung. Đó là: Phát huy nội lực và truyền thống, thực hiện đề án
cơ cấu lại Ngân hàng theo hướng phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
Dựa trên đường lối kinh tế và chiến lược phát triển của Đảng, kế hoạch phát
triển của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2001-2005,
căn cứ vào phân tích môi trường kinh doanh và những điểm mạnh và yếu của các
nguồn lực hiện có, Sở giao dịch xác định một số mục tiêu giai đoạn 2001-2005 như
sau:
- Trở thành ngân hàng đầu tiên trên địa bàn về quy mô hoạt động và chất lượng
dịch vụ, về sức cạnh tranh và tính năng động.
- Trở thành ngân hàng kinh doanh đa năng tổng hợp, có tỷ trọng dịch vụ chiếm
40% trên lợi nhuận.
- Trở thành ngân hàng có trình độ công nghệ tiên tiến cao hơn mức trung bình
trên địa bàn.
- Mục tiêu phấn đấu của Sở giao dịch giai đoạn này là đạt mức tăng trưởng từ
40-50% trong các chỉ tiêu: Tăng trưởng tài sản, tăng trưởng huy động vốn, tăng
trưởng tín dụng, tăng trưởng lợi nhuận. Để thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong
thời kỳ tới, Sở giao dịch tập trung vào thực hiện những công việc sau:
Mở rộng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cả trong nước và nước
ngoài. Tăng tỷ trọng nguồn vốn dài hạn để phục vụ đầu tư phát triển.
Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực khác, các thành phần kinh tế khác, theo
những mục tiêu: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ xuất nhập khẩu, cho vay
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nâng cao tính độc lập, tự chủ trong
hoạt động Tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Mở rộng các hoạt động dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thanh
toán trong nước…, phát triển một số sản phẩm mới.


Đẩy mạnh công tác khách hàng.
Tăng cường năng lực công nghệ, lắp đặt và đưa vào vận hành các chương
trình cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành và nghiệp vụ.
Tăng cường đội ngũ cán bộ cả về số lượng và chất lượng. Tổ chức tốt công
tác tổ chức và quản lý.
II. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH
1.Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt:
Chính sách tín dụng của ngân hàng đóng vai trò dẫn đường trong hoạt động
cho vay nhằm mục đích cho vay an toàn, lành mạnh và đem lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
Trong xu thế tự do hoá lãi suất, tự do hoá tỷ giá và nâng cao tính chủ động
trong hoạt động của hệ thống ngân hàng hiện nay, việc đưa ra một chính sách tín
dụng linh hoạt lại càng trở nên tối quan trọng vì những lý do sau:
- Quy mô và tính chất nguồn vốn luôn biến động.
- Hoạt động ngân hàng luôn đứng trước sự lựa chọn giữa các nhu cầu vay
với mức rủi ro và khả năng sinh lợi khác nhau.
- Môi trường kinh tế chung của từng ngành nghề, từng khu vực đầy biến
động.
- Chính sách tín dụng luôn phải được điều chỉnh cho phù hợp với chính
sách tài chính tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách ngoại thương trong từng thời
kỳ.
Muốn có một chính sách tín dụng linh hoạt phải thực hiện đa dạng hoá tín
dụng, phân tán rủi ro, gia tăng lợi nhuận. Để đa dạng hoá hoạt động tín dụng nói
chung và mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng, Sở giao dịch cần phải:
1.1. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn:
Trong kỹ thuật nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn, phải tập trung nghiên cứu
đặc điểm chu chuyển vốn của khách hàng để áp dụng các hình thức cho vay phù
hợp giữa cho vay theo món hoặc hạn mức tín dụng. Việc lựa chọn cho vay theo hạn
mức không nên phân biệt theo thành phần kinh tế và mức độ quen biết như hiện
nay mà phải căn cứ vào bốn điều kiện:

- Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
- Mục đích sử dụng vốn rõ ràng.
- Có tín nhiệm với ngân hàng (có khả năng tài chính, kinh doanh ổn định và có lãi
vay trả nợ ngân hàng đúng hạn trong thời gian ít nhất một năm trước đó).
- Được hội đồng tín dụng chấp thuận.
Cần phát triển kỹ thuật cho vay theo hạn mức: Xác định hạn mức tín dụng
một cách hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng và khách hàng
thoả thuận tự động chuyển một tỷ lệ phần trăm nhất định trên doanh số tài khoản
tiền gửi sang tài khoản cho vay hạn mức để tăng tính linh hoạt trong vay, trả của
khách hàng.
Phát triển kỹ thuật tín dụng tuần hoàn kết hợp với các hình thức thanh toán
như L/C nhập quay vòng.
Phát triển các hình thức mở L/C, chấp nhận thương phiếu, chiết khấu bộ
chứng từ hàng xuất…
Nghiên cứu áp dụng các hình thức tài trợ mới như bao thanh toán khi đủ
điều kiện.
1.2. Mở rộng tín dụng đến các ngành nghề, đối tượng sản xuất kinh doanh
có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh.
Thực hiện các biện pháp ưu đãi đối với khách hàng là các Tổng công ty có
tiềm năng xuất nhập khẩu, có chức năng uỷ thác xuất nhập khẩu.
Tiếp cận các doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, các công ty sản
xuất có tiềm năng xuất khẩu.
Mở rộng tín dụng đối thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
2.Quy định và kiểm soát chặt chẽ quy trình cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu, tăng cường các biện pháp kiểm soát nội bộ.
2.1. Quy trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu phải quy định rõ ràng cụ thể các
vấn đề sau:
Tìm hiểu, hướng dẫn khách hàng:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì trực tiếp đến xin ngân hàng tài trợ. Lúc
này, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ:

- Tìm hiểu những vấn đề đã trình bày và tư cách pháp lý của khách hàng.
Tìm hiểu về doanh số mua, năng lực sản xuất, khả năng xuất nhập khẩu, thị trường
tiêu thụ, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm… Điều này giúp cán bộ khái quát về quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu khái quát năng lực tài chính của khách hàng. Nếu vốn tự có của
doanh nghiệp khá lớn, các số liệu tài chính khả quan, thì việc cho vay được quyết
định khá dễ dàng. Còn nếu vốn vay vượt quá vốn tự có nhiều lần thì việc cho vay
sẽ gặp nhiều rủi ro. Do vậy, cán bộ tín dụng phải xác định năng lực tài chính của
khách hàng để quyết định cho vay.
Mục đích của bước này là để làm rõ nhu cầu vay vốn thực sự, thời gian cần
vay, mục đích sử dụng vốn, xem xét tính phù hợp giữa nhu cầu sử dụng vốn thực
sự với thời gian và khoản tiền vay, đánh giá sơ lược khả năng trả nợ và tính hợp
pháp của hồ sơ pháp lý. Tuy nhiên, kết quả đánh giá phải được xác minh lại sau khi
cán bộ tín dụng tham quan cơ sở và tìm hiểu những thông tin cần thiết.
Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ
Thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh .
Trước tiên phải xác định hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Cán bộ tín
dụng cần xem xét các yếu tố đưa ra trong phương án có phù hợp với thực tế hay
không, khách hàng có kê cao giá bán và hạ thấp giá thành hay không. Đối với
những mặt hàng lạ, mới, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu giá cả bên ngoài thị trường.
Cán bộ tín dụng phải đánh giá tỷ lệ Vốn tự có/Tổng vốn đầu tư theo đúng nguyên
tắc vốn tín dụng là vốn bổ sung.
Mặt khác, khi xem xét tính khả thi của phương án, cán bộ tín dụng còn xem xét
tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trên thị trường như thế nào?
Đánh giá tình hình tài chính, công nợ của khách hàng:
Các bộ tín dụng phải tính toán các chỉ số sau:
Tỷ số thanh toán hiện thời: Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này cho ta thấy khả năng thanh toán của khách hàng, nó chỉ ra quy mô các
yêu cầu của chủ nợ được trang trải bởi những tài sản lưu động có thể chuyển đổi
thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.

Tỷ số thanh toán nhanh: (Tài sản lưu động – Tồn kho) / Nợ ngắn hạn.
Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán của khách hàng bằng tài sản lưu động
không gồm hàng tồn kho mà chỉ tính những tài sản có thể nhanh chóng chuyển
thành tiền mặt.
Tỷ số nợ: Tổng nợ / Tổng tài sản.
Tỷ số này càng thấp càng tốt vì món nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản.
Chỉ số này cũng cần phải so sánh với trung bình ngành và đánh giá lại để có quyết
định chính xác.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải đánh giá công nợ của khách hàng, trong đó
xem xét:
Nợ phải thu là bao nhiêu, khả năng sẽ thu được trong kỳ là bao nhiêu.
Nợ phải thanh toán: Bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ các đơn vị kinh tế khác,
nợ do bảo lãnh… Trong đó, nợ phải thanh toán trong kỳ là bao nhiêu , khả năng
thanh toán của khách hàng bằng các nguồn cơ sở nào.
Khi xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín
dụng sẽ xem xét kế hoạch sản xuất kinh doanh chính của khách hàng bao gồm
những mặt hàng gì, tình hình tiêu thụ của mặt hàng đó ra sao, tiềm năng trong
tương lai của nó thế nào. Cần tìm hiểu kết quả kinh doanh năm trước hay kỳ trước
và dự kiến kỳ này ra sao. Chu kỳ sản xuất kinh doanh bao lâu… nhằm xác định
phương thức cho vay và kỳ hạn nợ chính xác hơn.
Trong quá trình đánh giá tài chính, cấn bộ tín dụng phải xác định nguồn trả
nợ từ đâu và phải đạt được độ tin cậy khá chắc chắn trong việc thu hồi nợ.
Nếu nguồn trả nợ từ bán hàng xuất khẩu thì phải xem phương án xuất khẩu
có đạt hiệu quả cao hay không, xem mặt hàng có được phép xuất khẩu không, xuất
khẩu theo hình thức gì, đã có khách hàng, hợp đồng hay người mua mở L/C
chưa…
Nếu nguồn trả nợ được thực hiện bằng tiền án hàng nhập khẩu, thì phải
xem mặt hàng đó có được nhập khẩu không, có tiêu thụ được không, giá cả bình
quân, phương thức bán hàng, bán buôn hay bán lẻ…

Đánh giá uy tín, khả năng phát triển của khách hàng:
Ở bước này, cán bộ tín dụng cần đánh giá bộ máy điều hành, lý lịch, năng lực của
người điều hành vàuy tín của họ trong việc hoàn trả tiền vay.
Năng lực của khách hàng bao gồm năng lực về kỹ thuật và năng lực về quản trị.
Nếu chỉ xét một trong hai khả năng thì quả là một thiếu sót lớn vì nhiều trường hợp
người vay giỏi trong lĩnh vực này nhưng lại yếu kém trong lĩnh vực khác. Nếu đòi
hỏi khách hàng giỏi trong cả hai lĩnh vực này thì khá cao, do đó, nếu khách hàng
biết yếu kém của mình trong lĩnh vực nào để khắc phục có thể coi là khách hàng có
đầy đủ cả hai khả năng..
Một khía cạnh quan trọng khác để đánh giá năng lực hoạt động của khách
hàng là lợi nhuận thực hiện. Điều này có nghĩa là cán bộ tín dụng quan tâm đến
một số chỉ tiêu cơ bản như doanh số bán, chi phí lợi nhuận tăng giảm, kiểm soát
con nợ chặt chẽ không, vốn cổ phần của các chủ sở hữu ra sao. Nếu các điều kiện
trên được thoả mãn thì hiển hiên cán bộ tín dụng kết luận rằng doanh nghiệp được
quản lý bởi một bàn tay có năng lực và vốn vay sẽ được sử dụng hiệu quả trong
bàn tay người đó. Cán bộ tín dụng đánh giá các chỉ tiêu như:
Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Lợi nhuận / Doanh thu, Lợi nhuận / Tổng vốn kinh doanh.
ROA = Lợi nhuận / Tổng tài sản.
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự có.
Chỉ tiêu ROA, ROE rất hữu ích trong việc phân tích một cách chi tiết hơn về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thị phần được tăng lên, các hợp đồn xuất nhập khẩu mới được ký kết
cũng là những bằng chứng hữu hình chứng tỏ một sự quản lý tốt.
Đối với những quan hệ kinh doanh và vay vốn, trả nợ của khách hàng, cán
bộ tín dụng phải phải thu thập cả danh tiếng lẫn tai tiếng để đánh giá chính xác uy
tín của khách hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
Vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu / Số dư tài sản lưu động bình quân.
Tốc độ vòng quay vốn kinh doanh = Số ngày trong kỳ / Số vòng quay vốn

kinh doanh trong kỳ.
Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Cán bộ lập tờ trình để trình lãnh đạo Ngân hàng .
Ký hợp đồng thế chấp, cầm cố và hợp đồng tín dụng.
Giải ngân:
Khách hàng sau khi ký hợp đồng tín dụng sẽ lập giấy nhận nợ và đến phòng
kế toán để xin giải ngân. Phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký tiến
hành giải ngân cho khách hàng theo các yêu cầu chi trả phát sinh thuộc các đối
tượng cho vay của khách hàng.
Kiểm tra trong quá trình phát tiền vay:
Trong quá trình phát tiền vay, cán bộ tín dụng phải giám sát việc rút vốn
của khách hàng. đản bảo vốn vay phát ra đúng mục đích là nhập khẩu hàng hoá
đáp ứng phương án kinh doanh hoặc sản xuất, mua hàng xuất khẩu. Đối với vay
mở L/C nhập thì cán bộ tín dụng theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến khi
hàng về đến cảng.
Sau khi kiểm tra thấy việc sử dụng vốn lần trước có hiệu quả thì mới phát
tiền vốn cho khách hàng. Đồng thời phải thường xuyên bám sát tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng để sớm phát hiện những lệch lạc trong sử dụng vốn
vay, những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để kịp thời cố vấn cho khách
hàng, tránh rủi ro mất vốn.
Khi có sự cố biểu hiện nguy cơ ảnh hưởng đến vốn vay, cán bộ tín dụng
kiên quyết, kịp thời đình chỉ việc phát vốn vay, phong toả tài sản tiền gửi của
khách hàng.
Kiểm tra sau khi cho vay:
Ở bước này, cán bộ tín dụng phải kiểm tra chu chuyển vốn vay, khi vốn vay
tách ra khỏi vật tư hàng hoá là hết chu kỳ.
Nếu cho vay nhập khẩu thì tồn kho vật tư hàng hoá giảm đến đâu, thu hồi vốn vay
đến đấy. Nếu cho vay xuất khẩu, khi hàng hoá được giao, cán bộ tín dụng phải
giám sát cẩn thận, nếu thu được tiền bán hàng xuất khẩu thì thu hồi nợ ngay.
Cán bộ tín dụng đốc thúc khách hàng đẩy mạnh xuất khẩu, bán hàng sớm để thu

hồi vốn. Trường hợp lô hàng nhập khẩu được dùng để thế chấp thì giải chấp khi
khách hàng nộp tiền tương ứng với số hàng hoá xin giải chấp.
Thu nợ, tính lãi, thu lãi.
Gia hạn nợ.
Xử lý nợ có vấn đề.
2.1. Thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch hiện nay cần lưu ý
đến những điểm sau trong quy trình tài trợ:
Trong quá trình xét duyệt cho vay:
Nâng cao trình độ thẩm định tài chính dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng như
phổ biến những kỹ thuật, phương pháp thẩm định mới, tăng cường thu thập xây
dựng các chỉ tiêu định lượng như chỉ tiêu kỹ thuật trung bình ngành. Đặc biệt lưu ý
đến thẩm định dự án trong điều kiện lạm phát, điều kiện thay đổi tỷ giá, phân tích
độ nhạy cảm của kết quả ở đầu ra khi các yếu tố đầu vào thay đổi. Tăng cường chất
lượng thẩm định về mặt định tính bằng cách thu thập thêm nhiều thông tin đặc biệt
các thông tin về kỹ năng quản trị nhân lực, quản lý công nghệ, tài chính, kỹ thuật
marketing. Tiến tới chuyên môn hoá cán bộ tín dụng theo ngành nghề để tạo điều
kiện học tập và tìm hiểu thực tế kinh doanh.
Nâng cao trình độ thẩm định về mặt kỹ thuật của cán bộ tín dụng, liên kết
chặt chẽ với các cơ quan giám định kỹ thuật, cơ quan quản lý về chất lượng của
Việt Nam, cần thiết thì thuê chuyên gia nước ngoài để đánh giá mức độ hiện đại
của công nghệ, thiết bị, sự phù hợp của công nghệ đối với điều kiện sản xuất của
doanh nghiệp, đánh giá khả năng làm chủ công nghệ của khách hàng đảm bảo việc
tăng khả năng cạnh tranh và trả nợ ngân hàng.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng thẩm định tại Sở giao dịch
(nguồn vốn – tín dụng –thẩm định) nhằm phân biệt rõ công việc, trách nhiệm. Vừa
đảm bảo chia sẻ trách nhiệm nặng nề mà cán bộ tín dụng đảm nhận vừa đảm bảo
hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng và các thiệt hại tín dụng khác có thể phát sinh khi
đồng ý cho vay. Cụ thể là:
Cán bộ tín dụng phối hợp cùng các bộ thẩm định thực hiện việc thẩm định
theo các bước sau:

Bước 1: Thẩm định lại tính khả thi của phương án trên cơ sở thẩm định bước đầu
của các bộ tín dụng, đặc biệt lưu ý về mặt kỹ thuật của dây chuyền công nghệ đối
với nhu cầu vay nhập khẩu. Tìm kiếm thông tin, thực hiện so sánh, phân tích các số
liệu về hoạt động của khách hàng, về phương án sản xuất để xác minh tính chính
xác, hợp lý của các nguồn thông tin. Bên cạnh việc phòng chống rủi ro tín dụng,
cán bộ thẩm định cần phải xét đến khả năng thanh khoản, những thiệt hại về mặt tỷ
giá, lãi suất, chi phí cơ hội khi đồng ý một món vay.
Bước 2: Thẩm định tài sản thế chấp.
Xem xét tính pháp lý của giấy tờ sở hữu, tài sản thế chấp, cầm cố và đề
xuất mức cho vay hợp lý để đảm bảo an toán vốn vay.
Sở giao dịch cần xem xét, bố trí, tuyển dụng các cán bộ làm công tác thẩm
định cho phù hợp. Quy định rõ trách nhiệm của từng người, từng công đoạn, có
chính sách ưu tiên về phương tiện đi lại, phụ cấp hàng tháng cho cán bộ tín dụng
trong việc đi lại, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Bằng việc chuyên
môn hoá hơn trong hoạt động tín dụng, Sở giao dịch vừa nâng cao được trách
nhiệm của cán bộ, vừa phát huy được khả năng của cán bộ tín dụng và giảm bớt
gánh nặng hiện nay, từ đó giúp họ yên tâm công tác nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần phải nghiên cứu về uy tín, khả năng thanh toán và
mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng để hướng dẫn cho thanh toán viên trong
nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Nhằm đề phòng trường hợp thương
phiếu khống hoặc bộ chứng từ bị từ chối thanh toán.
Cán bộ tín dụng cần lưu ý đến kỹ thuật mở L/C nhập hàng trả chậm. Đặc
iệt là L/C trả chậm dưới một năm vì hoạt động này mới mẻ và chưa có hướng dẫn
quy trình nghiệp vụ cụ thể của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Phối hợp
với phòng thanh toán quốc tế nhằm xác định mức ký quỹ hợp lý nhất tạo điều kiện
cho khách hàng và phòng chống rủi ro cho ngân hàng ngay cả trường hợp mở L/C
bằng vốn tự có.
Trong việc quản lý vốn vay:
Cán bộ tín dụng nên chú trọng đến kỹ thuật giải ngân để đảm bảo việc sử
dụng tiền vay đúng mục đích thông qua điều tra mối quan hệ giữa khách hàng và

nhà cung cấp, điều tra tính hợp pháp của các hoá đơn do thực trạng hiện nay rất
nhiều hoá đơn được bán trên thị trường, nhiều hoá đơn cũ mà Nhà nước không cho
phép lưu hành. Kết hợp kỹ thuật giải ngân với việc quản lý tiền vay điển hình là
trong hoạt động mở L/C nhập hàng trả chậm nhằm ngăn ngừa tình trạng doanh
nghiệp nhận hàng rồi bán phá giá ngay để lấy tiền đầu tư bất động sản, rồi mở L/C
khác tạo vỏ trả nợ sòng phẳng. Đối với cho vay mua hàng trong nước cũng có
những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích tương tự như vậy.
Thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua
theo dõi biến động số dư tiền gửi của khách hàng đối chiếu với chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Thực hiện đánh giá xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo những tiêu thức
đã được xây dựng, đánh giá mức độ rủi ro của các khoản tín dụng mình đang thực
hiện một cách thường xuyên.
Về tài sản thế chấp:
Cán bộ tín dụng luôn tâm niệm tài sản thế chấp chỉ là biện pháp cuối cùng
để ngân hàng thu hồi đủ vốn vay khi rủi ro tín dụng xảy ra. Yếu tố quan trọng để
quyết định cho vay là tư cách của khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh, tình
hình tài chính, tính khả thi của dự án.

×