Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 92 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
SVTH: TRẦN NGỌC HÙNG
Lớp: ĐH26A03
Khóa học: 2010 – 2014
GVHD: THẦY ĐẶNG TRÍ DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Ngọc Hùng, sinh viên lớp ĐH26A03, khoa Tín Dụng, trường
Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Tôi xin cam đoan đề tài: “PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa
học: Thầy Đặng Trí Dũng.
Các nội dung nghiên cứu trong đề tài là của cá nhân tôi, rút ra từ quá trình
nghiên cứu và lý luận thực tiễn. Những thông tin và số liệu sử dụng trong khóa luận
này được chú thích rõ ràng và minh bạch.


Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Trần Ngọc Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận là thành quả nghiên cứu trong hơn hai tháng của em, tuy nhiên
không có thành quả nào có được mà không có sự giúp đỡ, đồng hành của mọi ngừời.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và thực hiện bài khóa luận, em xin chân thành cảm
ơn những người đã hướng dẫn và giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đặng Trí Dũng – Thầy đã luôn đồng hành,
hướng dẫn, giúp đỡ em hết sức tận tình. Nếu không có chỉ dạy của Thầy, em khó có
thể hoàn thành tốt nhất có thể bài khóa luận của mình.
Xin chân thành biết ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện, giúp em có động lực
hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã
trang bị cho em những kiến thức bổ ích và cần thiết trong suốt những năm trên giảng
đường đại học.
Xin chân thành cảm ơn các bạn, các anh, chị đã cùng đồng hành, giúp đỡ và
động viên em trong thời gian thực hiện bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn.

Người viết

Trần Ngọc Hùng


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. viii

CHƯƠNG 1.
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................1

LÝ THUYẾT VỀ NHTM ....................................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ...........................................................................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................................................................1
1.1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................................................................................2
1.1.2. Chức năng của NHTM ............................................................................................................................3
1.2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM .......... 4

1.2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của NHTM ........................................................................4
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động .............................................................................5
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn ........................................................................................................5
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .................................................................6

1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng .......6
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ....................................8
1.2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................................................9
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................................................10
1.3.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

CÁC NHTM ....................................................................................................................... 13
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ...............................................................................................................13
1.3.1.1. Nghiên cứu của Ines Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri
(2013)

.........................................................................................................................................................................13

1.3.1.2. Nghiên cứu của Husni Ali Khrawish (2011) ...................................................................13
iii


1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................................................14
1.3.2.1. Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013).....................14
1.3.2.2. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) ......................................................................15
1.4.

GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY DỮ LIỆU BẢNG ........................ 16

1.4.1. Tổng quan về dữ liệu bảng .................................................................................................................16
1.4.2. Các cách tiếp cận trong ước lượng hồi quy dữ liệu bảng ..............................................17
1.4.3. Lựa chọn cách tiếp cận phù hợp .....................................................................................................18
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 20


CHƯƠNG 2.

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................. 21

2.1.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21

2.2.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO TRUYỀN THỐNG ........... 23

2.2.1. Tổng quan chung về hệ thống NHTM Việt Nam và bối cảnh kinh tế .................23
2.2.1.1. Tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam .........................................................................23
2.2.1.2. Bối cảnh kinh tế...................................................................................................................................23
2.2.2. Phân tích năng lực tài chính ..............................................................................................................24
2.2.2.1. Phân tích quy mô Tổng tài sản và VCSH ..........................................................................24
2.2.2.2. Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) ................................................29
2.2.2.3. Phân tích chất lượng tài sản có thông qua nợ xấu ........................................................30
2.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời ..........................................................................................................34
2.2.3. Phân tích năng lực thị phần và hệ thống kênh phân phối ..............................................37
2.2.3.1. Phân tích năng lực thị phần .........................................................................................................37
2.2.3.2. Phân tích hệ thống kênh phân phối ........................................................................................38
2.2.4. Phân tích nguồn nhân lực ....................................................................................................................39
2.2.5. Phân tích năng lực quản trị.................................................................................................................40
2.2.6. Phân tích năng lực công nghệ...........................................................................................................42
2.2.7. Kết luận ...........................................................................................................................................................44
2.3.


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO PHƯƠNG PHÁP HỒI

QUY DỮ LIỆU BẢNG .................................................................................................... 45
2.3.1. Mô hình kiểm định ...................................................................................................................................45
iv


2.3.1.1. Giới thiệu mô hình .............................................................................................................................45
2.3.1.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................................................45
2.3.1.3. Biến giải thích .......................................................................................................................................46
2.3.2. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình ................................................................49
2.3.3. Kết quả hồi quy ..........................................................................................................................................51
2.3.3.1. Kiểm định các giả thiết ...................................................................................................................52
2.3.3.2. Phân tích kết quả hồi quy ..............................................................................................................55
2.3.4. Kết luận ...........................................................................................................................................................59
2.3.5. Hạn chế của mô hình hồi quy ...........................................................................................................59
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 61
CHƯƠNG 3.
3.1.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 62

TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG THỜI

GIAN TỚI .......................................................................................................................... 62
3.2.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỚI CÁC NHTM ............................................................. 63

3.2.1. Về vấn đề năng lực tài chính .............................................................................................................63

3.2.2. Về vấn đề chất lượng nguồn nhân lực ........................................................................................65
3.2.3. Về vấn đề năng lực quản trị ...............................................................................................................65
3.2.4. Về vấn đề đầu tư, phát triển công nghệ .....................................................................................65
3.3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHNN .................................................................... 66

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 67
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................... x
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... xii
PHỤ LỤC 1. MÔ TẢ CÁC NGÂN HÀNG TRONG MẪU NGHIÊN CỨU .......... xvi
PHỤ LỤC 2. DỮ LIỆU CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ......xvii
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH VỚI PHẦN MỀM EVIEWS 6.0... xx

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
1

ATM

2
3
4

Ave
BCTC
BCTN


5

CAR

6

CNNHNg

7

FEM

8
9
10
11
12
13
14
15
16

18

HĐQT
Max
Min
NHLD
NHNN

NHTM
NHTMCP
NHTMNN
PGD
Pooled
OLS
POS

19

REM

20
21
22
23

Std
TCTD
TP.HCM
TTCK

24

VAMC

25
26

VCSH

VĐL

17

Tên tiếng Anh
Automatic Teller
Machine
Average

Máy rút tiền tự động

Capital Adequacy
Ratio

Tỷ lệ an toàn vốn

Fixed Effects Model
Maximum
Minimum

Diễn giải
Giá trị trung bình
Báo cáo tài chính
Báo cáo thường niên
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng cố
định
Hội đồng quản trị
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất

Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Phòng giao dịch

Pooled Ordinary
Least Squares
Point of sales
Random Effects
Model
Standard Deviation

Bình phương bé nhất dạng bảng

Vietnam Asset
Management
Company

Công ty quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam

Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Mô hình các nhân tố ảnh hưởng
ngẫu nhiên
Độ lệch chuẩn
Tổ chức tín dụng
Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trường chứng khoán


Vốn chủ sở hữu
Vốn điều lệ

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
-

Bảng:

Bảng 2.1. Cơ cấu ngân hàng Việt Nam qua các năm................................................... 23
Bảng 2.2. Quy mô VCSH của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012 .... 26
Bảng 2.3. Lộ trình tăng VĐL theo Nghị định của Chính phủ..................................... 27
Bảng 2.4. Quy mô VCSH của một số ngân hàng tại khu vực Đông Nam Á - Năm
2013 .................................................................................................................................... 28
Bảng 2.5. Tỷ lệ an toàn vốn của một số NHTM........................................................... 29
Bảng 2.6. ROA và ROE của hệ thống ngân hàng ........................................................ 36
Bảng 2.7. Thị phần huy động của hệ thống ngân hàng giai đo ạn 2007 – 2012 ........ 37
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động theo trình độ của một số NHTM năm 2012 ................... 40
Bảng 2.9. Mô tả các biến sử dụng trong mô hình......................................................... 48
Bảng 2.10. Thống kê một số biến trong mô hình ......................................................... 49
Bảng 2.11. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA ................................................. 51
Bảng 2.12. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE ................................................. 51
Bảng 2.13. Hệ số tương quan giữa các biến.................................................................. 53
-

Biểu đồ:


Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng Tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam .................... 25
Biểu đồ 2.2. Tổng tài sản hệ thống ngân hàng của một số quốc gia khu vực Đông
Nam Á – Năm 2013 ......................................................................................................... 25
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM ........................................................... 31
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nợ xấu của các ngân hàng ............................................................ 32
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM năm 2013 ............................................ 33
Biểu đồ 2.6. Lợi nhuận trước thuế của một số NHTM năm 2013.............................. 35
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu ROA và ROE của một số NHTM năm 2013 ........................... 36
Biểu đồ 2.8. Số lượng chi nhánh, PGD c ủa một số ngân hàng................................... 38
Biểu đồ 2.9. Sai số chuẩn của sai số ngẫu nhiên .......................................................... 54
Biểu đồ 2.10. Phân tán c ủa phần dư đối với biến ROA và ROE ................................ 54
-

Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1. Qui trình phân tích hồi quy........................................................................... 22
vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở thực hiện nghiên cứu
NHTM là một trong những định chế tài chính trung gian quan trọng của nền
kinh tế, là cầu nối giữa các cá nhân tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi bơm vào nơi khan
hiếm. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt
đó là “vốn – tiền” phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp nhân dân.
Việt Nam hiện có 34 NHTMCP và 5 NHTMNN đang hoạt động trên khắp cả
nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Trong giai đoạn
2009 – 2013, kinh tế Việt Nam liên tục đối mặt với những khó khăn từ ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng có nhiều biến động, đồng thời
sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước với các NHTM nước ngoài ngày càng gay

gắt. Đứng trước những khó khăn trên, nhiều ngân hàng đã bộc lộ những điểm yếu
như chất lượng tài sản kém, khó khăn về thanh thoản, lợi nhuận thấp, tỷ lệ nợ xấu
cao, làm cho các NHTM không thực hiện tốt vai trò của mình.
Từ những thực tiễn đó, tôi thực hiện Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân
tích một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam” để có một cái nhìn cụ thể hơn về các nhân tố tác động đến hiệu quả
hoạt động của các NHTM.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Khóa luận là nghiên cứu về một số nhân số tác động đến hiệu
quả hoạt động của các NHTM thông qua sử dụng song song hai phương pháp là phân
tích định tính và phân tích định lượng với mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Từ đó, có
những gợi ý về giải pháp cải thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động, cạnh tranh của hệ
thống “huyết mạch” của nền kinh tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Khóa luận tập trung vào các NHTM trong nước của
hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013. Tuy nhiên đối với phần mô
hình kinh tế lượng, khóa luận chỉ đề cập đến số liệu từ năm 2009 đến 2012 của 5
NHTMNN và 17 NHTMCP.
viii


4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận này được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ thống, tổng hợp,
phân tích, so sánh, dự báo, thống kê, kết hợp với nền tảng kiến thức kinh tế học, tài
chính – ngân hàng.... đồng thời sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích các nhân
tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM.
5. Cấu trúc của khóa luận
Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương với các nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị

ix


CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. LÝ THUYẾT VỀ NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1.

Khái niệm

NHTM xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển loài người. Có rất nhiều
khái niệm được đưa ra để diễn đạt cụm từ “Ngân hàng thương mại”. Cục dự trữ liên
bang Hoa Kỳ đưa ra khái niệm NHTM là một tổ chức tài chính dưới dạng một công
ty cổ phần, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, sẵn sàng cho việc cho vay.
Luật các NHTM của Trung Quốc nói rõ NHTM được hiểu là một pháp nhân
thu nhận tiền gửi từ công chúng, cho vay, cung cấp các nghiệp vụ thanh toán…vì mục
đích lợi nhuận.
Pháp luật nước Anh đề cập NHTM là tổ chức tài chính trực tiếp giao dịch với
công chúng để huy động các khoản tiềngửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính
khác cho công chúng.
Luật các TCTD năm 2010 ngày 16/06/2010 có nói “NHTM là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, có thể hiểu NHTM là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch

vụ thanh toán qua tài khoản và hoạt động kinh doanh khác vì mục tiêu lợi nhuận.
Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 đề cập NHTMNN “là ngân
hàng thương mại trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương
mại Nhà nước bao gồm ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.”
NHTMCP là các ngân hàng được hình thành theo vốn góp của các cổ đông,
nội dung và phạm vi hoạt động như các NHTMNN. Trong nội dung khóa luận, cụm
từ NHTMCP được hiểu là các NHTMCP ngoài quốc doanh.

1


1.1.1.2.

Đặc điểm

NHTM có đặc điểm giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, cũng
sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động (tiền
vốn) làm yếu tố đầu vào, để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ
tài chính mà khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, NHTM
là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thể hiện qua các đặc
điểm sau:
-

Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời

cũng là đối tựơng kinh doanh của NHTM. Và chính đặc điểm này sẽ bao trùm hơn và
rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
-


NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn tự có của NHTM

chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt động, nên việc kinh doanh của
NHTM luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức
độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình,
NHTM không những phải bảo đảm nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình
doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng.
-

Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực

hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, tình hình tài chính của
NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm
lý của người dân, cũng như của cả nền kinh tế.
-

Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó

tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình
doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh
tế.
Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mả các doanh nghiệp
trong các ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn
tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên
hệ với nhau rất chặt chẽ. Vì những đặc điểm trên, hoạt động của các NHTM luôn phải
chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật.
2



1.1.2. Chức năng của NHTM
Thứ nhất, chức năng quản lý tiền gửi. Các NHTM nhận tiền gửi, giữ tiền,
bảo quản tiền của khách hàng là các chủ thể thể trong nền kinh tế. Điều này có tác
dụng giúp cho khách hàng gửi tiền không những đảm bảo an toàn cho đồng vốn tạm
thời nhàn rỗi của họ, mà còn có tác dụng sinh lợi cho nó, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Thực hiện chức năng quản lý tiền gửi là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức
năng thanh toán, đồng thời tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng tín dụng.
Thông qua chức năng quản lý tiền gửi sẽ tập trung nguồn vốn tạm thời thừa trong nền
kinh tế để phục vụ phát triển kinh tế.
Thứ hai, chức năng trung gian tín dụng. Đây được xem là chức năng quan
trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là hoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Ngoài ra
NHTM có thể huy động vốn nhờ phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,…NHTM có
thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị
trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty…Với chức năng này,
NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đáp ứng
được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Thứ ba, chức năng trung gian thanh toán. Với chức năng này NHTM đóng
vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng. Đây là chức năng đặc thù riêng có của các NHTM. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Nhờ đó mà các chủ thể
kinh tế không phải giữ tiền mặt, giảm thiểu rủi ro mất, rách tiền, tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này giúp thúc đẩy
lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh

3


nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ cho vay.
Thứ tư, chức năng tạo tiền. Đây là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM với nghiệp vụ
kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh
tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được
họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
1.2.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của NHTM
Theo Daft, Hiệu quả hoạt động là khả năng biến đổi các đầu vào có tính chất
khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm chi phí so với đổi thủ cạnh tranh. Một
cách khác nó là số lượng tài nguyên được sử dụng để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Nó dựa trên số lượng nguyên liệu, tiền bạc và con người để sản xuất một số lượng
đầu ra của sản phẩm, dịch vụ.
Theo Samueleson và Nordhaus thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng
hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó.”
Theo định nghĩa trong cuốn "Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng
Anh Việt" trang 255 của Nguyễn Khắc Minh (2004) thì “hiệu quả - efficiency” trong
kinh tế được định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với
đầu ra hàng hóa và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng để xem xét các tài

nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào.”

4


Theo Adel Bino và Shorouq Tomar (2007) khi xét về mối quan hệ giữa quản
trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động ngân hàng, hai ông định nghĩa đơn giản “hiệu
quả hoạt động là kết quả cuối cùng của hoạt động đó.”
Theo Peter S. Rose đề cập trong cuốn Quản trị NHTM (2004) thì hiệu quả
trong một tổ chức tài chính được hiểu là việc nó đáp ứng nhu cầu của các cổ đông,
nhân viên, người gửi tiền và các chủ nợ khác, và khách hàng vay. Đồng thời, nó cũng
phải giữ cho cơ quan quản lý chính phủ hài lòng rằng việc hoạt động các chính sách,
cho vay, và các khoản đầu tư là hợp lý, bảo về được lợi ích chung. Sự thành công hay
thiếu thành công của các tổ chức này trong việc đáp ứng sự mong đợi của những
người khác thường được thể hiện thông qua việc nghiên cứu các báo cáo tài chính.
Như vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động trong đó có
hiệu quả hoạt động ngân hàng, nhưng có thể hiểu một cách đơn giản rằng hiệu quả là
lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là kết
quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh doanh tối thiểu.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
1.2.2.1.
-

Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn

Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =

𝑽ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 𝒅ộ𝒏𝒈


𝑻ổ𝒏𝒈 𝒏𝒈𝒖ồ𝒏 𝒗ố𝒏

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng huy động vốn của ngân hàng trên tổng nguồn vốn.
-

Vốn huy động trên vốn tự có:
Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có =

𝑽ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈

𝑽ố𝒏 𝒕ự 𝒄ó 𝒄ủ𝒂 𝒏𝒈â𝒏 𝒉à𝒏𝒈

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hút vốn của một đồng vốn tự có.
-

Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng vốn huy động:
Tỷ trọng từng loại tiền gửi =

𝑺ố 𝒅ư 𝒕ừ𝒏𝒈 𝒍𝒐ạ𝒊 𝒕𝒊ề𝒏 𝒈ử𝒊
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒗ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈

𝐱 𝟏𝟎𝟎%

Chỉ tiêu này phân định kết cấu của nguồn vốn huy động. Tùy vào tỷ trọng của từng
loại tiền gửi sẽ thể hiện mặt mạnh, mặt yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

5


Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn


1.2.2.2.
-

Vòng quay vốn:
Vòng quay vốn =

𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒔ố 𝒕𝒉𝒖 𝒏ợ

𝑫ư 𝒏ợ 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

Chỉ tiêu vòng quay vốn đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian
thu hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định.
-

Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

𝑵ợ 𝒒𝒖á 𝒉ạ𝒏

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, nếu chỉ tiêu này giảm dần qua các năm
thể hiện tín dụng đạt chất lượng cao và ngược lại.
-

Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động:
Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động =

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ


𝑵𝒈𝒖ồ𝒏 𝒗ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn,
đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
-

Tỷ lệ nợ xấu, trong đó nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5:
Tỷ lệ nợ xấu =

𝑵ợ 𝒙ấ𝒖

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân
hàng có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này
cao.
-

Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số rủi ro tín dụng =

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅ư 𝒏ợ

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒄ó

Hệ số này thể hiện tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng sẽ rất cao.
1.2.2.3.


Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng
-

Phân tích doanh thu:
6


Tỷ lệ % từng khoản mục doanh thu =

𝑺ố 𝒅ư 𝒕ừ𝒏𝒈 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒎ụ𝒄 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖

𝐱 𝟏𝟎𝟎%

Xác định cơ cấu của từng khoản doanh thu để từ đó có những biện pháp phù hợp
nhằm tăng lợi nhuận và giảm rủi ro cho ngân hàng.
-

Phân tích chi phí của ngân hàng:
Tỷ lệ % từng khoản mục chi phí =

𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒕ừ𝒏𝒈 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒎ụ𝒄
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒄𝒉𝒊 𝒑𝒉í

𝐱 𝟏𝟎𝟎%

Tỷ lệ này thể hiện kết cấu của từng khoản mục chi phí để có thể hạn chế khoản mục

bất hợp lý, tăng cường khoản mục chi nào có lợi cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
-

Phân tích lợi nhuận của ngân hàng:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của

NHTM.
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu:
ROS =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒔𝒂𝒖 𝒕𝒉𝒖ế
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖

𝐱 𝟏𝟎𝟎%

ROS giúp ta xác định khả năng mang lại lợi nhuận của một đồng doanh thu. Đồng
thời, chỉ số này cũng đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ
số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi
phí và tăng thu nhập cho ngân hàng.
+ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
ROA =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒔𝒂𝒖 𝒕𝒉𝒖ế

𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝑪ó 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

𝐱 𝟏𝟎𝟎%

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng

tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản
Có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những
biến động của nền kinh tế. Peter S. Rose cho rằng ROA là một thông số chủ yếu về
tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá
trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần:

7


ROE =

𝑳ợ𝒊 𝒏𝒉𝒖ậ𝒏 𝒔𝒂𝒖 𝒕𝒉𝒖ế
𝑽ố𝒏 𝒕ự 𝒄ó 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏

𝐱 𝟏𝟎𝟎%

Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có chiểm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Trong trường hợp đó, một
sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để
đảm bản tính vận hành nghiêm túc của ngân hàng. Theo Peter S. Rose, ROE là một
chỉ tiêu dùng để đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện
thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng, tức là đầu tư chấp
nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý.
+ Đòn bẩy tài chính:
Tùy vào tình hình kinh tế khác nhau mà tác động của đòn bẩy tài chính cũng
khác nhau. Trong tình hình kinh tế phát triển ổn định, với một đòn bẩy tài chính cao
sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư với mức tương ứng với đòn bẩy khi tài trợ
cho tài sản là vốn vay và ngược lại. Tuy nhiên theo Tổng thư ký ủy ban Basel về giám
sát ngân hàng - Waynes Byres cho rằng các nhà quản lý ngân hàng không nên coi

việc áp dụng tỷ lệ đòn bẩy là một “thần dược” của giới hạn nợ trần và hạn chế rủi ro
gia tăng đối với bên cho vay. Việc áp dụng tỷ lệ đòn bẩy buộc các ngân hàng phải
duy trì mức vốn tối thiểu trên tài sản, với yêu cầu về vốn được tính bằng phần trăm
tổng giá trị tài sản. Đây cũng là một trở ngại đối với ngân hàng trong hoạt động quản
lý tài chính thông qua các khoản nợ.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.
Vậy nên, cần phải xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố của các nhân
tố này một cách thường xuyên, liên tục để có thể đánh giá và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTM.
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các NHTM có thể được chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và
nhóm nhân tố chủ quan. Nhóm nhân tố khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của các
nhà quản trị của ngân hàng. Nhóm các nhân tố chủ quan nằm trong sự kiểm soát của

8


các nhà quản trị, tác động trực tiếp đến các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các NHTM. Cụ thể như sau:
1.2.3.1.
-

Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước:
Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của cả nền kinh tế, do vậy môi trường kinh

tế, chính trị và xã hội nơi nó sinh ra và từng này lớn lên có những ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng. Khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn

định, quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, các doanh nghiệp
trong nền kinh tế đảm bảo khả năng mượn được vốn và hoàn trả vốn, như vậy hoạt
động của ngân hàng cũng sẽ ổn định.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực khác trong nền kinh
tế đều có nhu cầu mở rộng hoạt động, do đó cầu về vốn vay tăng làm cho khu vực
ngân hàng dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng, nợ xấu trong ngân hàng cũng giảm
vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế tốt như vậy sẽ được
nâng cao. Như vậy, trong hoàn cảnh này, vai trò làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm
và đầu tư của ngân hàng được phát huy tối đa. Trái lại, nhu cầu vốn vay giảm, nguy
cơ nợ quá hạn tăng, nợ xấu cao khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất
ổn, khi đó hiệu quả hoạt động ngân hàng giảm mạnh.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế tất
yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Toàn cầu hoá tạo ra mối quan hệ gắn bó, sự
tuỳ thuộc lẫn nhau và những tác động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh
tế. Thông qua quá trình tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại dịch vụ đầu tư, toàn
cầu hóa tạo cho các quốc gia nói chung và hệ thống ngân hàng các nước nói riêng
nhiều cơ hội mới như tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản
lý từ các nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập đoàn tài
chính lớn mạnh, đầy tiềm lực về vốn, công nghệ, quản lý…Do đó, hội nhập quốc tế
là một xu thế tất yếu, song tiến trình tự do hoá tài chính ngân hàng ở mỗi quốc giai
phải được tiến hành với những bước đi phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh
tế đất nước đó, phải tiến hành phát huy nội lực và nâng cao năng lực quản lý, phải
9


thực hiện nhiều quá trình tự cải cách hoàn thiện để đảm bảo hiệu quả hoạt động và
nâng cao sức cạnh tranh so với các quốc gia khác.
-


Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý là cơ sở tiền đề cho các ngành kinh tế phát triển nhanh và

bền vững. Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các
văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Trong đó, hệ thống luật
đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành nền kinh tế thị trường. Nếu hệ thống luật
pháp được xây dựng không phù hợp với các yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ
là một rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế.
Xét về ngành ngân hàng nói riêng: đối với các nước có nền kinh tế thị trường
phát triển, họ có một hệ thống luật khá đầy đủ và được sửa đổi bổ sung nhiều lần
trong quá trình phát triển của mình, môi trường pháp lý của họ đang ngày càng hoàn
thiện hơn, hệ thống ngân hàng theo đó đáp ứng ngày càng hiệu quả vai trò trung gian
tài chính của mình.
Ngược lại, môi trường pháp lý sẽ gây rủi ro, trở ngại cho các hoạt động của
ngân hàng khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn
chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh – đặc biệt là ở các quốc gia đang phát
triển.
1.2.3.2.
-

Nhân tố chủ quan

Năng lực tài chính:
Yếu tố tài chính quan trọng nhất của ngân hàng thương mại là vốn, bao gồm

vốn pháp định và quỹ dự trữ. Vốn pháp định: là vốn riêng của ngân hàng do các chủ
sở hữu đóng góp. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của
ngân hàng như: khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài chính và trang
bị công nghệ. Do đó, vốn chủ sở hữu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động ngân
hàng. Các quỹ dự trữ thì bao gồm: quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận hàng năm để

bổ sung cho vốn pháp định giúp tăng quy mô vốn của ngân hàng. Quỹ dự trữ đặc biệt
cũng là loại vốn được trích từ lợi nhuận để bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
như nợ khó đòi, lỗ trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán. Như vậy, vốn là điều kiện

10


cơ bản đảm bảo quy mô kinh doanh của một ngân hàng và khả năng bù đắp tổn thất
có thể xảy ra, quyết định phần lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng …
Thứ hai, tài sản có cũng là một nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Một ngân hàng thương mại phải đảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có phải
lớn hơn các khoản nợ thanh toán ở mọi thời điểm, để tránh mất khả năng thanh toán
dẫn đến nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, nếu chỉ xét về khối lượng tài sản có thôi thì chưa
đủ mà cần phải xem các tài sản có chuyển thành tiền ngay được hay không, để tránh
rơi vào trường hợp có đủ khả năng trừ nợ nhưng lại thiếu thanh khoản để trang trải
các khoản nợ tức thời, cũng coi như ngân hàng thiếu khả năng thanh toán và
có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Các ngân hàng phải giữ rủi ro trong giới hạn nhất định, đảm bảo thanh khoản
theo mức độ cần thiết trong kết cấu tài sản có và mức độ sinh lãi chấp nhận để có thể
đứng vững và cạnh tranh được trong môi trường kinh doanh, Quá chú trọng đến yếu
tố này hoặc yếu tố khác thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Nếu một
ngân hàng thận trọng về rủi ro, nâng cao quá mức về thanh khoản thì sẽ dẫn đến lợi
nhuận giảm, nguy hại hơn là làm cho khách hàng mất tin tưởng, đi tìm nơi khác có
lợi cho họ hơn. Ngược lại, nếu chấp nhận rủi ro cao, thanh khoản thấp để mở rộng
các nghiệp vụ sinh lời sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán, dễ dẫn đến phá sản.
Tất cả những điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng.
-

Năng lực quản trị, điều hành:
Quản trị, điều hành là đầu tàu cho hoạt động trong ngân hàng. Năng lực quản


trị điều hành trước hết phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao
động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để ứng phó với những tình huống trong
thị trường liên tục biến đổi.Tiếp theo năng lực quản trị thể hiện qua việc xây dựng và
chỉ đạo thực hiện thành công các mục tiêu, chiến lược kinh doanh phù hợp với tình
hình của ngân hàng.Năng lực quản trị, điều hành còn được phản ánh bằng khả năng
giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo
được tập hợp đầu ra cực đại.
-

Năng lực công nghệ
Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu chỉ duy trì cung

ứng các dịch vụ truyền thống thì các ngân hàng không thể nào giữ vững vị thế của
11


mình được. Chính vì vậy, trong thập niên qua công nghệ thông tin được xem như một
xu hướng chính trong hoạt động ngân hàng hiện đại, các giải pháp kỹ thuật được lựa
chọn phù hợp đảm bảo cho sự phát triển công nghệ tin học ngân hàng đúng hướng,
giúp các ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm,
dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần bằng các thiết bị giao dịch tự động, tăng cường năng lực
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Xu hướng mở rộng ứng dụng
công nghệ thông tin và phát triển các giao dịch ngân hàng điện tử đã góp phần nâng
cao năng lực quản lý của hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, các ngân hàng
đã và đang ngày càng nỗ lực để ứng dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động tạo
điều kiện thuận lợi để người dân, các nhà đầu tư tiếp cận sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng tiên tiến – đảm bảo hiệu quả hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh.
-


Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là đội ngũ giúp đảm bảo xây dựng và thực hiện thành công

các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch kinh doanh đảm bảo khả năng ứng phó tốt với
biến động, giành lợi thế cạnh tranh trên từng phân đoạn thị trường, đảm bảo an toàn
và lành mạnh của toàn hệ thống ngân hàng.
Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi những dịch vụ mới, chất lượng cao hơn từ
ngân hàng, do đó đội ngũ lao động cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời với
những biến đổi của thị trường. Nguồn nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa và giảm thiểu những rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và giúp giữ chân được khách hàng. Hay
nói cụ thể là đội ngũ nhân viên giỏi sẽ giúp giảm chi phí hoạt động và tăng lợi nhuận
trong kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, khi thiếu nguồn nhân lực, nhất là các ngân hàng mới ra buộc phải
đẩy chi phí này lên, thậm chí sẽ dẫn đến sự cạnh tranh hỗn loạn trên thị trường nhân
lực. Các ngân hàng thâm niên muốn giữ được người thì buộc phải nâng theo, ngân
hàng mới không lấy được người thì lại tiếp tục đẩy cao. Điều đó sẽ đẩy chi phí tiền
lương, tiền công lao động của các ngân hàng bị đội lên, mặc dù chất lượng lao động
có thể chưa tương xứng, dễ dẫn đến rủi ro và dĩ nhiên ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả hoạt động ngân hàng.
12


1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NHTM
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.3.1.1.

Nghiên cứu của Ines Ghazouani Ben Ameur và Sonia Moussa Mhiri


(2013)
-

Quan điểm nghiên cứu :
Ines và Sonia đã đánh giá các yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại ở Tunisia. Họ kiểm tra xem liệu có thể đánh giá
được hay không về khả năng thành công của các chiến lược cạnh tranh cũng như các
quy trình quản lí khác thông qua các phương pháp đo lường khả năng sinh lời khác
nhau, trong trường hợp các ngân hàng hoạt động ở những môi trường vĩ mô và tăng
trưởng tài chính tương tự nhau.
-

Mô hình nghiên cứu :
Nhóm tác giả đã tiến hành kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng thương mại tại Tunisia thông qua phương pháp hồi quy
GMM (General Method of Moments). Sử dụng dữ liệu của 10 NHTM tại Tunisia từ
năm 1998 – 2011, kết quả cho thấy lợi nhuận đạt được của các ngân hàng tương ứng
với nguồn vốn và hiệu quả hoạt động. Quyền sở hữu là một yếu tố quan trọng quyết
định lợi nhuận của các ngân hàng, các ngân hàng có sở hữu nước ngoài có hiệu quả
hoạt động tốt hơn so với sở hữu trong nước. Các yếu tố kinh tế vĩ mô không có tác
động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tham gia trong mô hình.
-

Ứng dụng mô hình nghiên cứu:
Bài nghiên cứu cung cấp hàm ý cho việc lựa chọn biến trong từng nhóm nhân

tố. Việc phân chia nhiều nhóm nhân tố như vậy khi kiểm định yếu tố ảnh hưởng hiệu

quả hoạt động rất có ý nghĩa trong việc định hướng các giải pháp cho ngân hàng.
1.3.1.2.
-

Nghiên cứu của Husni Ali Khrawish (2011)

Quan điểm nghiên cứu:
Ông cho rằng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có thể được đánh giá dưới

góc độ khả năng sinh lời, và phương pháp phù hợp được chọn để kiểm định các nhân
tố bên trong và bên ngoài ngân hàng là phương pháp Bình phương bé nhất dạng bảng
13


– Pooled OLS, nhằm xem xét những ảnh hưởng của yếu tố đó lên khả năng sinh lời
của ngân hàng.
-

Mô hình nghiên cứu:
Khrawish tiến hành kiểm định các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động

ngân hàng của nước Jordan, trên cơ sở phân tích 14 ngân hàng của quốc gia này trong
giai đoạn 2000-2010 bằng phương pháp hồi quy Pooled – OLS. Kết quả phân tích
cho thấy cả ROE và ROA đều tương quan thuận với quy mô, cấu trúc vốn, lãi cận
biên, và tương quan nghịch với tăng trưởng GDP hàng năm, tỷ lệ lạm phát. Bài nghiên
cứu đánh giá rằng yếu tố lãi suất thực, lạm phát, chính sách tiền tệ, và chính sách tỷ
giá hối đoái có tác động đáng kể lên hiệu quả lợi nhuận của các ngân hàng ở Jordan.
Sự phát triển của khu vực ngân hàng, thị trường chứng khoán và cấu trúc vốn không
ảnh hưởng nhiều. Mối quan hệ giữa chính sách thuế doanh nghiệp với lợi nhuận ngân
hàng vẫn chưa xác định rõ.

-

Ứng dụng mô hình nghiên cứu :
Bài nghiên cứu trên cho cơ sở và quan điểm về sử dụng mô hình và lựa chọn

các biến đầu vào để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng. Theo đó, hiệu quả hoạt
động ngân hàng có thể được nhìn nhận dưới góc độ khả năng sinh lời và các mô hình
hồi quy như Pooled – OLS hay một số mô hình kinh tế lượng khác được vận dụng để
đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
1.3.2.1.
-

Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013)

Quan điểm nghiên cứu:
Theo nhóm tác giả, Hiệu quả hoạt động của các NHTM có thể được đánh giá

qua hai nhóm chỉ tiêu là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Nhóm chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động theo cả chiều rộng và chiều sâu,
tuy nhiên lại gặp phải khó khăn khi so sánh các ngân hàng có quy mô khác nhau. Các
chỉ tiêu tương đối có thể thể hiện dưới dạng tĩnh (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh
tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc dạng nghịch là hiệu quả hoạt động = chi
phí/kết quả kinh tế) hoặc dưới dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động =
mức tăng kết quả kinh tế/mức tăng chi phí). Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh
14


theo không gian và thời gian, cũng như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng
có qui mô khác nhau, thời kỳ khác nhau.

-

Mô hình nghiên cứu:
Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy Tobit dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM

Việt Nam giai đoạn 2005 – 2012 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTM trong nước thông qua chỉ tiêu ROA và ROE.
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, Tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có
tương quan nghịch với ROA và ROE; tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản càng cao thì lợi
nhuận trên tổng tài sản càng cao, nhưng lại làm lợi nhuận trên VCSH giảm; tỷ lệ cho
vay so với tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận của NHTM càng cao; tỷ lệ nợ xấu càng
cao thì hiệu quả hoạt động của các NHTM càng giảm; NHTM nhà nước hoạt động
kém hiệu quả hơn so với các NHTM khác.
-

Ứng dụng của mô hình nghiên cứu:
Nghiên cứu cung cấp thêm các yếu tố nên được lựa chọn trong mô hình và làm

căn cứ để đưa ra các giả định.
1.3.2.2.

Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008)

Bài nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) về các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả không chỉ dừng lại
ở phân tích định tính mà còn sử dụng các phương pháp phân tích định lượng như
phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên SFA, phương pháp phi tham số DEA trong
việc đo lường hiệu quả và sử dụng mô hình Tobit vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam thời kì 20012005. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong
giai đoạn đó cần phải cải thiện các nhân tố phi hiệu quả ảnh hưởng không tốt đến hiệu

quả hoạt động. Đây là bài nghiên cứu được xem là khá đầy đủ và toàn diện về hệ
thống ngân hàng Việt Nam, và là một hướng đi mới cho các phương pháp nghiên cứu
hiệu quả hoạt động ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu này, cùng một số nghiên cứu khác là nguồn tham khảo cho tác giả
thực hiện khóa luận này dựa trên các đánh giả truyền thống đối với hiệu quả hoạt
động của NHTM Việt Nam để phân tích định tính, sử dụng các biến đã được đưa ra
15


×