Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng kinh doanh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.29 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG THỤY

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI
GÒN – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG THỤY

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI
GÒN – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.,TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


TÓM TẮT
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam có vai trò rất quan trọng, là kênh
dẫn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Trải qua 14 năm hoạt động, TTCK Việt
Nam đã có sự cải thiện đáng kể, chứng tỏ đƣợc là một thị trƣờng đầy tiềm năng, cơ
hội phát triển nhanh và mạnh cho các CTCK. Điều này đã thúc đẩy sự ra đời của
hơn 80 công ty chứng khoán (CTCK) trong 14 năm qua, tạo ra môi trƣờng cạnh
tranh gay gắt khốc liệt. Nhận thấy đƣợc điều này, mục tiêu của luận văn là trình bày
những lý luận cơ bản về CTCK, về nâng cao chất lƣợng kinh doanh và các nhân tố
ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng kinh doanh của CTCK; để từ đó làm cơ sở phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng kinh doanh của Công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) và đề xuất các giải pháp khắc phục. Bằng
việc sử dụng phƣơng pháp thống kê hệ thống, phƣơng pháp phân tích so sánh đối
chiếu kết hợp với kết quả khảo sát 800 khách hàng cá nhân đang giao dịch tại SHS;
luận văn đã cho thấy những thành tựu đạt đƣợc, những hạn chế và các nguyên nhân
gây ra hạn chế trong quá trình nâng cao chất lƣợng kinh doanh của SHS bao gồm
nguyên nhân chủ quan từ bản thân SHS, và những nguyên nhân khách quan. Do
vậy, để có thể tồn tại và cạnh tranh lại với các CTCK khác; tác giả đã đề xuất những
giải pháp đối với SHS nhƣ nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, phát triển khách hàng toàn diện hợp lý,đồng bộ hóa cơ sở vật chất, mở
rộng mạng lƣới chi nhánh…; đồng thời cần phải có những giải pháp phối hợp chặt
chẽ giữa Chính phủ, Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán (UBCK) nhằm phát triển
TTCK Việt Nam ngày càng tốt hơn.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Hoàng Thụy
Sinh ngày: 19 tháng 05 năm 1985
Địa chỉ: 330/9 Tốn Thất Thuyết, Phƣờng 1, Quận 4, TpHCM
Hiện công tác tại Phòng Môi giới, Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội
– Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Là học viên Cao học khóa XIV – Lớp 14B1 – Trƣờng Đại học Ngân hàng – Thành
phố Hồ Chí Minh.
Cam đoan đề tài: “ Nâng cao chất lƣợng kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng
khoán Sài Gòn – Hà Nội”.
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.,TS. Lê Thị Tuyết Hoa
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Ngân hàng – Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc
các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Thụy


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Trƣờng Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết và giúp tôi rèn luyện
những khả năng tự nghiên cứu, tƣ duy trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đặc

biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hƣớng dẫn của mình là
PGS.,TS. Lê Thị Tuyết Hoa, đã nhiệt tình hƣớng dẫn, động viên tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, các bạn bè, anh chị
đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ động viên tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Thụy


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH
DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................ 1
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ....................................................................... 1
1.1.1.

Khái niệm công ty chứng khoán ........................................................ 1

1.1.2.

Chức năng của công ty chứng khoán ................................................ 2

1.1.3.

Vai trò của công ty chứng khoán ...................................................... 2

1.2. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN ....................................................................................................... 4
Các nghiệp vụ chính .......................................................................... 4


1.2.1.

1.2.1.1.

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán ........................................ 4

1.2.1.2.

Nghiệp vụ tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán ................................. 5

1.2.1.3.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành ............................................. 5

1.2.1.4.

Nghiệp vụ tự doanh .............................................................. 6

1.2.1.5.

Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ .................................... 6

Các nghiệp vụ hỗ trợ ......................................................................... 7

1.2.2.

1.2.2.1.

Nghiệp vụ tín dụng .............................................................. 7


1.2.2.2.

Nghiệp vụ tƣ vấn tài chính ................................................... 8

1.3. CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN ....................................................................................................... 8
Khái niệm chất lượng ........................................................................ 8

1.3.1.

1.3.1.1.
ty chứng khoán.

Khái niệm về chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của công
.............................................................................................. 9

1.3.1.2.

Khái niệm nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán

của công ty chứng khoán ............................................................................................. 9
1.3.2.

Sự cần thiết nâng cao chất lượng kinh doanh chứng khoán của công

ty chứng khoán ........................................................................................................... 9
1.3.3.
chứng khoán

Chỉ tiêu đánh giá chất lượng kinh doanh chứng khoán của công ty

......................................................................................................... 10


1.3.4.

1.3.3.1.

Chỉ tiêu định lƣợng ............................................................ 10

1.3.3.2.

Chỉ tiêu định tính ............................................................... 13

Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng kinh doanh chứng

khoán của công ty chứng khoán ................................................................................ 14
1.3.4.1.

Nhân tố khách quan ........................................................... 14

1.3.4.2.

Nhân tố chủ quan ............................................................... 16

1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH
DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI
GÒN – HÀ NỘI ........................................................................................................ 18
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ
NỘI ............................................................................................................................ 22

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN –
HÀ NỘI ..................................................................................................................... 22
2.1.1.

Giới thiệu về SHS ............................................................................ 22

2.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 23

2.1.3.

Các lĩnh vực kinh doanh.................................................................. 23

2.1.4.
Nội

2.1.3.1.

Môi giới chứng khoán ........................................................ 23

2.1.3.2.

Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán ................................... 24

2.1.3.3.

Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán ......................... 24

2.1.3.4.


Tự doanh chứng khoán ...................................................... 24

2.1.3.5.

Tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác ................. 25

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà
......................................................................................................... 26
2.1.4.1.

Mô hình tổ chức ................................................................. 26

2.1.4.2.

Tình hình lao động ............................................................. 26

2.1.4.3.

Cơ cấu cổ đông: ................................................................. 27

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI ............................. 27


2.2.1.

Hoạt động môi giới chứng khoán. ................................................... 27

2.2.2.


Hoạt động tư vấn chứng khoán ...................................................... 30

2.2.3.

Hoạt động tự doanh chứng khoán ................................................... 32

2.2.4.

Hoạt động kinh doanh khác ............................................................ 34

2.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ NỘI ............................. 34
2.3.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................ 34

2.3.2.

Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng ............................................................. 36

2.3.3.

Các chỉ số tài chính cơ bản của SHS .............................................. 37

2.3.4.

Tình hình khách hàng ...................................................................... 39
2.3.4.1.


Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng ............................................ 39

2.3.4.2.

Cơ cấu khách hàng ............................................................ 40

2.3.5.

Mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ................................... 41

2.3.6.

Sự hài lòng của khách hàng ............................................................ 41

2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN – HÀ
NỘI

43
2.4.1.

Những thành tựu đạt được .............................................................. 43

2.4.2.

Những hạn chế ................................................................................ 44

2.4.3.

Những nguyên nhân hạn chế ........................................................... 46

2.4.3.1.

Nguyên nhân chủ quan ...................................................... 46

2.4.3.2.

Nguyên nhân khách quan ................................................... 48

3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG.................................................... 50
3.1.1.

Định hướng của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giai đoạn

2015-2020

......................................................................................................... 50

3.1.2.

3.1.1.1

Định hướng phát triển ....................................................... 50

3.1.1.2

Giải pháp ........................................................................... 51

Định hướng của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội ...
......................................................................................................... 52



3.1.2.1

Các mục tiêu chủ yếu ......................................................... 52

3.1.2.2

Mục tiêu phát triển trung và dài hạn ................................. 53

3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ ................................................................................... 53
3.2.1.

Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện ...................................... 53

3.2.2.

Nâng cao năng lực tài chính ........................................................... 54

3.2.3.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 55

3.2.4.

Phát triển khách hàng toàn diện, hợp lý ......................................... 57

3.2.5.

Đồng bộ hóa cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh ... 61


3.2.6.

Tăng cường xây dựng mối quan hệ với các công ty chứng khoán

khác

......................................................................................................... 61
3.2.7.

Mở rộng phạm vi hoạt động ............................................................ 62

3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 63
3.3.1.

3.3.2.

Khuyến nghị với Chính phủ và Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ..... 63
3.3.1.1

Khuyến nghị với Chính phủ ............................................... 63

3.3.1.2

Khuyến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước .............. 64

Khuyến nghị với Ngân hàng thương mại cố phần Sài Gòn – Hà Nội .
......................................................................................................... 69


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ
VIẾT
TẮT

NGHĨA TIẾNG VIỆT

BCTC

Báo cáo tài chính

BKS

Ban kiểm soát

BSC

Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam

BVS

Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt

CBNV

Cán bộ nhân viên

CTCK

Công ty chứng khoán


CTCP

Công ty cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

EPS

Lợi nhuận trên mỗi cổ phần

HCC

Công ty cổ phần Chứng khoán Hồ Chí Minh

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HSX


Sở giao dịch chứng khoán Hổ Chí Minh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

OTC

Thị trƣờng giao dịch phi tập trung

PHS

Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hƣng

NGHĨA
TIẾNG
NƢỚC
NGOÀI

Earing Per
Share

Over the
counter



PVFI

Công ty Cổ phần Đầu tƣ Tài chính Công đoàn Dầu khí
Việt Nam

ROA

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản

Return on
Assets

ROE

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Return on
Equity

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SHS

Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội

SSI


Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn

TGĐ

Tổng giám đốc

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

TTCKPS

Thị trƣờng chứng khoán phái sinh

UPCOM

Thị trƣờng giao dịch cổ phiếu của công ty Đại chúng chƣa
niêm yết

VCBS

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam

VND

Công ty cổ phần Chứng kháon Vndirect

Unlisted
Public

Company
Market


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1

Bảng 2.1 : Tình hình lao động của SHS trung bình trong năm 2014

26

2

Bảng 2.2 : Top 5 CTCK đứng đầu doanh thu tƣ vấn năm 2014

30

3

Bảng 2.3 : Top 5 CTCK có doanh thu tự doanh lớn nhất năm 2014

32

4


Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của SHS qua các năm
2011-2014

34

5

Bảng 2.5 : Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của SHS

36

6

Bảng 2.6: Các chỉ số tài chính cơ bản của SHS

37

7

Bảng 2.7 : So sánh các chỉ số tài chính trọng yếu trong năm 2014

38

8

Bảng 2.8 : Tỷ lệ tăng trƣởng khách hàng trong giai đoạn 2011-2014

38


9

Bảng 2.9: Cơ cấu khách hàng của SHS đến cuối năm 2014

40

10

11
12

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát khách hàng về chất lƣợng dịch vụ tại
SHS
Bảng 2.11: Bảng so sánh sản phẩm dich vụ tài chính giữa SHS –
VND - PHS
Bảng 3.1 :Biểu phí giao dịch chứng khoán tại các CTCK

41

45
57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng

STT

Trang


1

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cổ đông SHS tại ngày 31/12/2014

26

2

Biểu đồ 2.2: Doanh thu môi giới qua các năm

27

3

4

Biểu đồ 2.3: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán sàn HSX quý
IV/2014
Biểu đồ 2.4: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán sàn HNX quý
IV/2014

29

29

5

Biểu đồ 2.5: Doanh thu từ hoạt động tƣ vấn

29


6

Biểu đồ 2.6: Doanh thu từ hoạt động tự doanh

31

7

Biểu đồ 2.7: Doanh thu khác

33

8

Biểu đồ 2.8: Top 10 CTCK có doanh thu cao nhất 2014

35

9

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của SHS

23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000.
Trải qua 14 năm hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị trƣờng chứng khoán

Việt Nam đã có những bƣớc phát triển đáng kể. Quy mô thị trƣờng ngày mở rộng
thể hiện ở sự gia tăng số lƣợng các công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá thị trƣờng, sự gia
tăng số tài khoản của các nhà đầu tƣ. Cùng với sự phát triển của thị trƣờng, số
lƣợng công ty chứng khoán (CTCK) ra đời cũng ngày một nhiều hơn. Cho đến nay
đã có khoảng hơn 80 CTCK đƣợc cấp phép thành lập và đi vào hoạt động. Sự cạnh
tranh giữa các CTCK đang ngày càng trở nên quyết liệt hơn đặc biệt trong bối cảnh
nến kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn nhƣ hiện nay. Chính vì vậy, để tồn
tại và phát triển thì các CTCK không còn cách nào khác là phải tự mình hoàn thiện
và nâng cao chất lƣợng các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (SHS) ra đời và đi vào hoạt
động từ tháng 11 năm 2007. Trải qua hơn 7 năm đi vào hoạt động thì SHS cũng đã
trƣởng thành hơn rất nhiều, tuy nhiên so với các CTCK khác, chất lƣợng kinh doanh
kinh doanh của công ty trên thị trƣờng vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy em chọn đề tài
nghiên cứu là “Nâng cao chất lượng kinh doanh chứng khoán của Công ty cổ
phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội ”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích ngiên cứu: đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kinh
doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội về các lĩnh vực liên
quan đến chứng khoán nhƣ: môi giới chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tự doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tƣ.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ
thể nhƣ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công ty chứng khoán và
nâng cao chất lƣợng kinh doanh của công ty chứng khoán.


Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và chất lƣợng hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội trên tất cả các lĩnh
vực nhƣ : môi giới, tự doanh, tƣ vấn, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tƣ;

qua đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân hạn chế đối với việc
nâng cao chất lƣợng kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà
Nội.
Thứ ba, đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kinh doanh của Công
ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chất lƣợng kinh doanh của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn – Hà Nội trên tất cả các lĩnh vực liên quan đến chứng khoán: môi
giới chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tự
doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tƣ.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn – Hà Nội trong 4 năm 2011 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng bao gồm
phƣơng pháp mô tả hệ thống, phƣơng pháp thống kê hệ thống, phƣơng pháp mô
hình toán đơn giản để xây dựng các bảng biểu, phƣơng pháp kế toán, tài chính, phân
tích, so sánh đối chiếu …
- Nguồn số liệu và nghiên cứu: Chủ yếu là thu thập tƣ liệu thông tin có liên quan
đến đề tài luận văn, trong đó có thực tế hoạt động và những báo cáo kinh doanh
chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần vào việc nâng cao chất
lƣợng kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho Công ty Cổ phần chứng khoán Sài
Gòn – Hà Nội và một số công ty chứng khoán khác.
6. Những đề tài nghiên cứu liên quan


Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính chuyên nghiệp trên TTCK, có
vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tƣ, các tổ chức phát hành và các

cơ quan quản lý thị trƣờng. Hiện nay có không ít bài viết nghiên cứu về CTCK,
phát triển dịch vụ chứng khoán hay nâng cao năng lực canh tranh của CTCK. Các
đề tài đã đƣợc các tác giả nghiên cứu theo những cách tiếp cận khác nhau.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Thị Hƣơng Lan (2006) “ Phát triển hoạt động
của công ty chứng khoán ở Việt Nam” đã đề cập tới những lý luận cơ bản về phát
triển hoạt động của CTCK: (1) phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động
của CTCK ở Việt Nam; (2) phân tích các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển
hoạt động của các CTCK ở Việt Nam trong thời gian qua; (3) để xuất giải pháp phát
triển hoạt động của các CTCK ở Việt Nam trong thời gian tới.
Trong luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Quốc Tuấn (2004) “Xây dựng mô hình
công ty chứng khoán trong hoạt động của thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam” tác
giả lại tiếp cận và giải quyết vấn đề trên góc độ hình thái sỡ hữu của CTCK trên cơ
sở đó đề xuất cơ cấu tổ chức phù hợp với hình thái sở hữu của công ty. Trong luận
án, tác giả cũng có đề cập và phân tích khái quát hoạt động của các CTCK nhƣng
chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ nội dung của luận án.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt - Trƣờng ĐH Kinh
Tế TpHCM (2007) “Phát triển dịch vụ chứng khoán của Công ty chứng khoán
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam” hệ thống những vấn đề cơ bản về dịch
vụ chứng khoán của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam (BSC):(1) đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty; (2) nêu
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT); (3) chỉ rõ những tồn tại
và nguyên nhân để từ đó đƣa ra giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ chứng
khoán tại công ty BSC.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Tuyền – Trƣờng ĐH Ngân hàng
TpHCM (2013) “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán
Phú Hƣng” hệ thống hóa những luận điểm chủ yếu của CTCK, nâng cao năng lực
cạnh tranh của CTCK Phú Hƣng, rút ra những kinh nghiệm có liên quan đến năng


lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hƣng và đề xuất giải pháp

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Với đề tài “ Nâng cao chất lƣợng kinh doanh của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn - Hà Nội” tác giả đã đề cập đến những lý luận cơ bản của CTCK,
thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của SHS trong giai đoạn từ năm 20112014, đánh giá những hạn chế cũng nhƣ những thành tựu mà SHS đã đạt đƣợc trong
4 năm qua, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp đối với ban lãnh đạo của SHS và
SHB; kiến nghị với Chính phủ và UBCK. Điểm mới của đề tài này là những vấn đề
mà tác giả nêu ra hoàn toàn khách quan dựa trên cơ sở là một nhân viên môi giới đã
đồng hành cùng SHS trong một thời gian dài và các giải pháp đề xuất của tác giả có
thể áp dụng vào thực tiễn trong quá trình hoạt động kinh doanh của SHS. Nhƣ vậy,
với mỗi đề tài nghiên cứu, các tác giả tiếp cận những vấn đề khác nhau, hoàn cảnh
khác nhau và giải pháp khác nhau, không có đề tài nào trùng với nhau, có thể nói đề
tài “ Nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của Công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn - Hà Nội hoàn toàn không trung lắp với những công trình nghiên
cứu trƣớc đây.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các sơ đồ, bảng biểu luận văn bao gồm 3
chƣơng
Chƣơng 1. Lý luận cơ bản về nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán
của công ty chứng khoán.
Chƣơng 2. Thực trạng nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của
Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội.
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng kinh doanh chứng khoán của
Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội.


1

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KINH DOANH
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Chƣơng 1 luận văn trình bày những lý luận cơ bản về CTCK, nâng cao chất
lƣợng kinh doanh chứng khoán và các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng
kinh doanh chứng khoán của CTCK.
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trƣờng chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở TTCK, thực hiện
trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu nhƣ mua bán chứng khoán,
môi giới chứng khoán cho khách hàng để hƣởng hoa hồng, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán.
Ở Việt Nam căn cứ theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng
khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ
trƣởng Bộ Tài chính, công ty chứng khoán đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Công ty chứng khoán là tổ chức có tƣ cách pháp nhân hoạt động kinh doanh
chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ
chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian, đƣợc thành lập khi
có sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc. Để đƣợc cấp giấy phép thành
lập và hoạt động, công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu về quyền sử dụng
trụ sở làm việc tối thiểu 01 năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà
2

đầu tƣ tối thiểu 150m ; có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh
doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống
máy tính cùng các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang


2


thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két
bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lƣu giữ tài liệu, chứng từ
giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán; đáp ứng mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh và
nhân viên công ty phải có chứng chỉ hành nghề...
1.1.2.

Chức năng của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thị trƣờng chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng
khoán mà chứng khoán đƣợc lƣu thông từ nhà phát hành tới ngƣời đầu tƣ qua đó
huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả.
Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán:
 Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa ngƣời có tiền nhàn rỗi đến ngƣời
sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
 Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc
khớp lệnh).
 Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra
tiền mặt, và ngƣợc lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).
 Góp phần điều tiết và bình ổn thị trƣờng (thông qua hoạt động tự doanh hoặc
vai trò nhà tạo lập thị trƣờng).
1.1.3.

Vai trò của công ty chứng khoán

Các công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác
nhau trên thị trƣờng chứng khoán.
 Đối với các tổ chức phát hành

Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trƣờng chứng khoán có tổ
chức là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu nhà đầu tƣ và những nhà
phát hành không đƣợc mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung
gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả ngƣời
đầu tƣ và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã
tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trƣờng chứng khoán.


3

 Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động nhƣ môi giới, tƣ vấn đầu tƣ, quản lý danh mục đầu
tƣ, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó
nâng cao hiệu quả các khoản đầu tƣ. Đối với hàng hoá thông thƣờng, mua bán qua
trung gian sẽ làm tăng chi phí cho ngƣời mua và ngƣời bán.Tuy nhiên, đối với thị
trƣờng chứng khoán, sự biến động thƣờng xuyên của giá cả chứng khoán cũng nhƣ
mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tƣ tốn kém chi phí, công sức và thời
gian tìm hiểu thông tin trƣớc khi quyết định đầu tƣ. Nhƣng thông qua các công ty
chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà
đầu tƣ thực hiện các khoản đầu tƣ một cách hiệu quả.
 Đối với thị trường chứng khoán: công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò
chính nhƣ sau:
Góp phần tạo lập giá cả; điều tiết thị trƣờng. Giá cả chứng khoán là do thị
trƣờng quyết định, tuy nhiên, để đƣa ra mức giá cuối cùng, ngƣời mua và ngƣời bán
phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không đƣợc tham gia trực tiếp vào
quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trƣờng, do
vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trƣờng thông qua đấu giá. Trên thị trƣờng
sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đƣa ra mức giá đầu
tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia
định giá của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò

lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trƣờng. Để bảo vệ những khoản đầu tƣ của khách
hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ
lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trƣờng.
Thị trƣờng chứng khoán có vai trò là môi trƣờng làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Nhƣng các công ty chứng khoán mới là ngƣời thực hiện tốt
vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trƣờng. Trên thị
trƣờng sơ cấp, do thực hiện các hoạt động nhƣ bảo lãnh phát hành, chứng khoán
hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lƣợng vốn lớn đƣa vào
sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các


4

tài sản tài chính đƣợc đầu tƣ vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ đƣợc mua
bán giao dịch trên thị trƣờng thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm
cho ngƣời đầu tƣ. Trên thị trƣờng thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán
các công ty chứng khoán giúp ngƣời đầu tƣ chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt
và ngƣợc lại.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trƣờng chứng khoán cho các cơ
quan quản lý thị trƣờng. Các CTCK thực hiện đƣợc vai trò này bởi vì họ vừa là
ngƣời bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán
chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trƣờng. Một trong những yêu cầu
của thị trƣờng chứng khoán là các thông tin cần phải đƣợc công khai hoá dƣới sự
giám sát của các cơ quan quản lý thị trƣờng. Việc cung cấp thông tin vừa là quy
định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng
khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động.
Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao
dịch mua, bán trên thị trƣờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát
hành, thông tin về các nhà đầu tƣ v.v. . .Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý

thị trƣờng có thể kiểm soát và chống các hiện tƣợng thao túng, lũng đoạn, bóp méo
thị trƣờng.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trƣờng
chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tƣ, các nhà phát
hành, các cơ quan quản lý thị trƣờng.
1.2. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Các nghiệp vụ chính
1.2.1.1.

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán

Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian
thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hƣởng hoa hồng. Theo đó, công
ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao


5

dịch tại SGDCK hoặc thị trƣờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm
đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách
hàng các sản phẩm, dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ và kết nối giữa nhà đầu tƣ bán chứng
khoán với nhà đầu tƣ mua chứng khoán.và trong những trƣờng hợp nhất định, hoạt
động môi giới sẽ trở thành ngƣời bạn, ngƣời chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đƣa
ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tƣ, giúp nhà đầu tƣ có những quyết
định tỉnh táo.
1.2.1.2.

Nghiệp vụ tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán


Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán là các hoạt động tƣ vấn liên quan đến chứng
khoán hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích, đƣa ra lời khuyên có liên
quan đến chứng khoán hoặc thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho
khách hàng. Tƣ vấn đầu tƣ bao gồm tƣ vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh
mục đầu tƣ và quản trị điều hành tài sản đầu tƣ. Theo Luật Chứng khoán của Việt
Nam ban hành ngày 29/06/2006 thì tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán là việc công ty
chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tƣ kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích
và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động tƣ vấn là việc ngƣời tƣ vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn
chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng.
Nhà tƣ vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đƣa ra các lời khuyên đối với
khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua
lỗ, thậm chí phá sản, còn ngƣời tƣ vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tƣ
vấn (bất kể tƣ vấn đó thành công hay không).
1.2.1.3.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành

Bảo lãnh phát hành là quá trình một công ty chứng khoán giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trƣớc và sau khi chào bán chứng khoán nhƣ định giá
chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán, phân phối chứng
khoán và bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu.


6

Theo Luật Chứng khoán Việt Nam ngày 29/06/2006 thì các công ty chứng
khoán thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức
bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trƣớc khi chào bán

chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chƣa đƣợc phân phối hết của tổ chức
phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành đƣợc hƣởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa
hồng nhất định trên số tiền thu đƣợc từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành là
mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho ngƣời đầu tƣ và số tiền tổ chức phát
hành nhận đƣợc.
1.2.1.4.

Nghiệp vụ tự doanh

Hoạt động tự doanh là hoạt động công ty chứng khoán thực hiện việc mua và
bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty. Hoạt động tự doanh đƣợc thực hiện
thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trƣờng OTC.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động
song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng
thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến
xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hƣởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty
chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, công ty chứng
khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên
môn, khả năng phân tích và đƣa ra các quyết định đầu tƣ hợp lý, đặc biệt trong
trƣờng hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trƣờng.
1.2.1.5.

Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ

Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tƣ vào chứng

khoán thông qua danh mục đầu tƣ nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tƣ là một dạng


7

nghiệp vụ tƣ vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tƣ, khách hàng uỷ thác
tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tƣ theo một chiến lƣợc
hay những nguyên tắc đã đƣợc khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận
kỳ vọng; rủi ro có thể chấp nhận…vv).
Quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tƣ :
 Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: công ty chứng khoán và khách hàng tiếp
xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đƣa ra các yêu cầu về quản
lý vốn uỷ thác.
 Ký hợp đồng quản lý: CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng và công
ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tƣ, quyền và
trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tƣ.
 Thực hiện hợp đồng quản lý:công ty chứng khoán thực hiện đầu tƣ vốn uỷ
thác của khách hàng theo các nội dung đã đƣợc cam kết và phải đảm bảo tuân thủ
các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty.
 Kết thúc hợp đồng quản lý: khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí
quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trƣờng hợp khi công ty chứng khoán bị
ngƣng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
1.2.2.

Các nghiệp vụ hỗ trợ

1.2.2.1.

Nghiệp vụ tín dụng


Đối với các thị trƣờng chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới
chứng khoán cho khách hàng để hƣởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn cho
khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin
purchase).
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm
vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ
do công ty chứng khoán ứng trƣớc tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thoả thuận, khách
hàng phải hoàn trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho công ty chứng khoán. Trƣờng
hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua


8

để thu hồi nợ.
1.2.2.2.

Nghiệp vụ tƣ vấn tài chính

Là nghiệp vụ mà công ty chứng khoán cần tiếp xúc, thu thập, phân tích thông
tin và đƣa ra các báo cáo tƣ vấn cho khách hàng của mình về các nghiệp vụ nhƣ
sau:
 Tư vấn cho tổ chức phát hành: Sẽ hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo
hàng hóa tốt cho thị trƣờng chứng khoán, tƣ vấn cho ngƣời phát hành có thể gồm:
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tƣ vấn về loại chứng khoán phát hành.
- Tƣ vấn tái cơ cấu nguồn vốn.
- Tƣ vấn hợp nhất doanh nghiệp.

 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư: Nhà tƣ vấn sẽ đƣa các lời khuyên, bài phân tích
hoặc hợp đồng dịch vụ để giúp các nhà đầu tƣ có quyết định đúng đắn, là hoạt động
tƣ vấn phổ biến trên thị trƣờng thứ cấp.
- Tƣ vấn trực tiếp về xu hƣớng giá cả.
- Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình.
- Tƣ vấn ủy quyền.
1.3. CHẤT LƢỢNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng
"Chất lƣợng" là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau. Có
rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lƣợng. Hiện nay có một số định nghĩa về
chất lƣợng đã đƣợc các chuyên gia chất lƣợng đƣa ra nhƣ sau:
Giáo sƣ ngƣời Mỹ - Juran cho rằng chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu.
Giáo sƣ ngƣời Nhật – Ishikawa cho rằng chất lƣợng là sự sự thoả mãn nhu
cầu thị trƣờng với chi phí thấp nhất.
Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lƣợng là: "Mức độ
đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có"


×