Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý nợ nước ngoài tại việt nam trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM MAI NGUYÊN VY

QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM MAI NGUYÊN VY

QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.;TS. NGÔ HƯỚNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: PHẠM MAI NGUYÊN VY
Sinh ngày: 13/12/1984

Tại: Bình Dương

Quê quán: Bình Dương
Là học viên cao học khoá: XII của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Mã số học viên: 020112100111
Cam đoan đề tài: “Quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay”
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.;TS. NGÔ HƯỚNG
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố nội dung
này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2013

Phạm Mai Nguyên Vy



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ NỢ
NƯỚC NGOÀI
1.1. Khung lý thuyết về nợ nước ngoài ................................................................... 1
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 1
1.1.2. Một số tiêu chí phân loại nợ nước ngoài .......................................................... 3
1.1.2.1. Tiêu chí nhóm chủ nợ................................................................................ 3
1.1.2.2. Tiêu chí chủ thể đi vay .............................................................................. 4
1.1.2.3. Tiêu chí điều khoản ưu đãi: ...................................................................... 4
1.1.2.4. Tiêu chí thời hạn vay ................................................................................ 5
1.1.3. Tác động hai mặt của nợ nước ngoài đối với các nước đang phát triển .......... 5
1.1.3.1. Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ...................................................... 5
1.1.3.2. Lợi ích của việc sử dụng nguồn vốn ODA ................................................ 8
1.1.3.3. Mặt trái của vốn vay nước ngoài ............................................................ 10
1.1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá an toàn nợ và hiệu quả quản lý nợ theo thông lệ
quốc tế ...................................................................................................................... 11
1.1.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nợ theo GNI của Ngân hàng thế giới … .. 11
1.1.4.2.Tiêu chuẩn đánh giá an toàn nợ của IMF và World Bank dành cho các
nước nghèo (HIPCs) ............................................................................................ 14


1.1.4.3. Đánh giá nợ nước ngoài theo ngưỡng sức mạnh thể chế và chính sách ....

.............................................................................................................................. 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn nợ nước ngoài ......................................... 17
1.1.5.1. Yếu tố lãi suất ......................................................................................... 17
1.1.5.2. Tỷ giá hối đoái ........................................................................................ 17
1.1.5.3. Yếu tố ngân sách ..................................................................................... 18
1.2. Quản lý nợ nước ngoài .................................................................................... 19
1.2.1. Tầm quan trọng của quản lý nợ nước ngoài trong bối cảnh hiện nay ............ 19
1.2.2. Các khía cạnh chính của quản lý nợ nước ngoài............................................ 19
1.2.2.1. Xây dựng các chiến lược vay và trả nợ nước ngoài dựa trên các tính
toán nhu cầu vay mượn ........................................................................................ 20
1.2.2.2. Quản lý quy mô nợ hiện hành, nghĩa vụ và khả năng trả nợ ................. 20
1.2.2.3. Quản lý ở khía cạnh xây dựng khuôn khổ pháp lý ................................. 21
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ nước ngoài ........................................... 21
1.3.1. Một số trường hợp tiêu biểu ........................................................................... 21
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................... 24
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NỢ VÀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2012
2.1. Thực trạng nợ nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2002-2012 .................... 27
2.1.1. Quy mô nợ nước ngoài ................................................................................... 27
2.1.2. Cơ cấu nợ nước ngoài theo kỳ hạn và lãi suất ............................................... 28
2.1.3. Cơ cấu nợ nước ngoài theo loại đồng tiền đi vay .......................................... 29
2.2. Các nguyên nhân gia tăng nợ nước ngoài ở Việt Nam ................................ 31
2.2.1. Thâm hụt ngân sách ....................................................................................... 31
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn thấp............................................................................. 35
2.2.3. Thâm hụt thương mại do chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư ...................... 38
2.3. Đánh giá tình trạng nợ và hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam ... 39
2.3.1. Đánh giá tình trạng nợ nước ngoài theo thông lệ quốc tế .............................. 39



2.3.1.1. Đánh giá mức an toàn nợ theo Sáng kiến HIPCs ................................... 39
2.3.1.2. Đánh giá tính bền vững của nợ công theo ngưỡng DSF của World Bank
và IMF.................................................................................................................. 40
2.3.2. Hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ... 42
2.3.3. Đánh giá tình trạng nợ và hiệu quả quản lý nợ nước ngoài theo tiêu chí của
Việt Nam ................................................................................................................. 43
2.3.3.1. Đánh giá tình trạng nợ theo tiêu chí giám sát của Bộ tài chính ............ 44
2.3.3.2. Đánh giá thực trạng vay và trả nợ của Nhà nước ................................. 45
2.3.3.3. Đánh giá công tác quản lý nợ nước ngoài ở khía cạnh khung pháp lý .. 47
2.3.4. Nguyên nhân và hạn chế trong quản lý vay và trả nợ nước ngoài giai đoạn
2002-2012................................................................................................................. 49
2.3.4.1. Những tồn tại trong công tác quản lý nợ nước ngoài ............................ 49
2.3.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại .............................................................. 54
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 56
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ NƯỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆU QUẢ
3.1. Một số yếu tố kinh tế của Việt Nam với nợ và nghĩa vụ trả nợ nước ngoài ..
.................................................................................................................................. 57
3.1.1. Kim ngạch xuất khẩu .................................................................................... 57
3.1.2. Dự trữ ngoại hối ............................................................................................ 58
3.1.3. Thu ngân sách ................................................................................................ 59
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam .. 60
3.2.1. Xây dựng chiến lược vay nợ hợp lý ............................................................... 60
3.2.2. Nâng cao hiệu quả của hệ thống giám sát an toàn nợ .................................... 62
3.2.3. Công khai, minh bạch thông tin ngân sách và nợ quốc gia ........................... 63
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí ............... 64
3.2.5. Chính sách chi tiêu công phải hướng mục tiêu giảm gánh nặng nợ cho ngân
sách nhà nước ........................................................................................................... 65
3.2.6. Thu hút thêm các nguồn vốn chi phí thấp ...................................................... 66



3.2.7. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ....................................................... 68
3.3. Các biện pháp hỗ trợ khác ............................................................................. 69
3.3.1. Cải thiện cán cân thương mại ......................................................................... 69
3.3.2. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng ............................................................. 71
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74
DANH SÁCH PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

CPIA

Country Policy and Institutional

Chỉ số Đánh giá Thể chế và Chính

Assessment


sách quốc gia

DSA

Debt Sustainability Analysis

Khung phân tích bền vững nợ

DSF

Debt Sustainability Framework

Khung bền vững nợ

EUR

Euro

Đồng euro

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Produc


Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Gross national income

Tổng sản phẩm quốc dân

GSO

General statistics office of

Tổng cục Thống kê Việt Nam

Từ viết
tắt

Vietnam
HIPCs

Heavily indebted poor countries

Sáng kiến các nước nghèo mắc nợ
cao

IBRD

International Bank for


Ngân hàng Quốc Tế về Tái Thiết và

Reconstruction and Development

Phát triển

ICOR

Incremental Capital-Output Ratio

Hệ số sử dụng vốn

IDA

International Development

Hiệp hội phát triển quốc tế

Association
IFAD

International Fund for Agricultural

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

Development
IMF

International Monetary Fund


Quỹ Tiền tệ Quốc tế.


JPY

Japanese Yen

Yên Nhật

ODA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

OPEC

Organization of the Petroleum

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa

Exporting Countries
SDR

Special Drawing Rights

Quyền rút vốn đặc biệt

USD


United States Dollar

Đồng đô la Mỹ

Vinashin Vinashin Business Group

Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt
Nam

Vinaline

Vietnam National Shipping Lines

Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam

VND

Viet Nam Dong

Việt Nam đồng

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1.1:

Phân nhóm quốc gia theo GNI…………………………………… 12

Bảng 1.2:

Phân nhóm quốc gia theo mức độ nợ……………………………

Bảng 1.3:

Phân nhóm quốc gia theo các chỉ tiêu kết hợp……………………. 14

Bảng 1.4:

Các chỉ tiêu đánh giá theo sáng kiến HIPCs……………………… 15

Bảng 1.5:

Khung bền vững nợ DSF…………………………………………. 16

Bảng 2.1:

Nguồn tài trợ thâm hụt ngân sách………………………………… 35

Bảng 2.2:

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2002-2012………………. 37

Bảng 2.3:


Mức an toàn nợ nước ngoài của Việt Nam theo Sáng kiến HIPCs.. 39

Bảng 2.4:

Tính bền vững của nợ theo mức ngưỡng phụ thuộc chính sách và
thể chế DSF………………………………………………………. 41

Bảng 2.5:

Các chỉ tiêu giám sát nợ của Việt Nam…………………………… 44

Bảng 2.6:

Tình hình vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ 2006-2012….. 45

Bảng 2.7:

Chi trả nợ từ ngân sách nhà nước 2002-2012……………………. 47

Bảng 3.1:

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006-2012…. 57

Bảng 3.2:

Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2006-2012………………… 58

Bảng 3.3:

Thu ngân sách Nhà nước 2006-Quý III/2013…………………….. 59


13


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1:

Sơ đồ minh họa lý thuyết vòng lẩn quẩn và cú huých bên ngoài….

6

Hình 1.2:

Đường cong Laffer nợ……………………………………………..

7

Biểu đồ 2.1:

Nợ nước ngoài khu vực công và khu vực công bảo lãnh 20022012………………………………………………………………. 27

Biểu đồ 2.2:

Nợ nước ngoài phân theo loại đồng tiền…………………….

Biểu đồ 2.3:

Diễn biến tỷ giá giữa USD, EUR và JPY với VND từ 2002-2012.. 30


Biểu đồ 2.4:

Nợ nước ngoài và thâm hụt ngân sách………………………

Biểu đồ 2.5:

Cân đối ngân sách và thu thuế các nước Đông Nam Á năm 2012... 34

Biểu đồ 2.6:

Tỷ lệ chênh lệch tiết kiệm và đầu tư 2002-2012………………….. 38

Biểu đồ 3:

Dự trữ ngoại hối /Nợ ngắn hạn…………………………………… 59

29

31


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia nằm trong nhóm các nước đang phát triển có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực. Những biến đổi kinh tế tích cực đó có phần
đóng góp không nhỏ của nguồn vốn vay bên ngoài. Điều đó nói lên rằng nợ nước
ngoài là một biến số kinh tế vĩ mô rất quan trọng, vấn đề vay nợ để thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội càng cần thiết và phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam
nói riêng và các nước đang và đã phát triển nói chung.

Tuy nhiên một sự vật, hiện tượng đều có tính hai mặt, tương tự, nợ nước
ngoài vừa là cơ hội nhưng cũng đầy nguy cơ. Nợ nước ngoài là công cụ thúc đẩy
phát triển kinh tế, đồng thời mang đến một gánh nặng tài chính quốc gia. Vấn đề
đặt ra ở đây là làm sao để nợ nước ngoài không ảnh hưởng tiêu cực đến các thế hệ
sau. Thực tế đã cho thấy, việc quản lý nợ, đặc biệt là nợ nước ngoài là một vấn đề
phức tạp không chỉ với bất kỳ một quốc gia riêng lẻ nào, mà đã có sức ảnh hưởng
trên phạm vi toàn cầu. Việc vỡ nợ của Hy Lạp, cuộc khủng hoảng nợ công Châu
Âu, hay gần đây nhất là nguy cơ trước vấn đề trần nợ công ở Mỹ đều đã khẳng
định một điều: bão nợ công đang làm chao đảo nền kinh tế của nhiều quốc gia, kể
cả các cường quốc.
Vấn đề càng nghiêm trọng hơn khi mà các nền kinh tế trên thế giới có sự trao
đổi, liên kết và phụ thuộc lẫn nhau. Việc vỡ nợ của một hay một nhóm nước chắc
chắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên các quốc gia khác, kéo theo sự tụt
lùi kinh tế ở nhiều nước và khu vực, càng có sức ảnh hưởng lớn hơn trong điều
kiện nền kinh tế toàn cầu đang dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính năm 2008. Vì vậy đối với một quốc gia còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn
bên ngoài như Việt nam, vấn đề sử dụng và quản lý nợ nước ngoài cần phải được
xem xét nghiêm túc hơn, khoa học hơn.


Với nguyên do đó, người viết chọn đề tài “Quản lý nợ nước ngoài tại Việt
Nam trong điều kiện hiện nay” nhằm khái quát và đánh giá mức an toàn nợ, về
vấn đề quản lý nợ nước ngoài của Việt nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra đề
xuất để vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam được hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một biến số kinh tế được nhiều quốc gia quan tâm, do đó các đề tài về nợ
nước ngoài cho đến nay cũng đã được nhiều tác giả, học giả trong và ngoài nước
lấy làm đề tài nghiên cứu phân tích. Nhìn chung, liên quan đến nợ nước ngoài ở
Việt nam thì hầu như là các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và
cũng thiên về nợ công hơn là nợ nước ngoài. Đồng thời các nghiên cứu này phần

nhiều vẫn là các bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa học, các tranh luận ở hội
thảo khoa học. Một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu về đề tài nợ nước ngoài ở Việt
nam trong thời gian gần đây:
Luận án tiến sĩ của tác giả Hạ Thị Thiều Dao (2006) “Nâng cao hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam”. Tác giả đưa ra
những thống kê, phân tích thực trạng nợ và quản lý nợ trong những thập niên qua.
Trên cơ sở số liệu tính toán và đánh giá các chỉ số nợ và mức an toàn nợ của Việt
nam , từ đó đưa ra các dự báo và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài của Việt nam trong những năm tới.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Văn Dũng (2011) “Nợ nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam”. Luận văn phân tích nguyên nhân gia tăng nợ nước ngoài
ở Việt nam ở hai khía cạnh thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách, sử dụng
kỹ thuật phân tích thực nghiệm để đo lường một số yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Thông qua tỷ trọng ảnh hưởng của biến số
nợ, đưa ra các đánh giá về khả năng vay và trả nợ nước ngoài của Việt nam trong
tương lai, chỉ ra những hạn chế của mô hình định lượng. Từ đó đưa ra các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt nam.


Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Văn Thanh (2012) “An toàn nợ nước ngoài
của Việt Nam”. Thông qua các dự báo các yếu tố kinh tế vĩ mô, các kế hoạch sử
dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài của quốc gia, tác giả đã tính toán được mức độ
rủi ro và các chỉ tiêu an toàn về nợ của Việt nam từ năm 2001 đến năm 2010. Tác
giả cũng đưa ra các dự báo kinh tế trong giai đoạn tiếp theo để gắn kết với phương
hướng và phương án thực hiện mục tiêu đảm bảo an toàn nợ của Việt nam trong
giai đoạn đó. Tuy nhiên đề tài cũng chưa chỉ ra được việc cắt giảm đầu tư công nên
thực hiện ở lĩnh vực nào và với quy mô ra sao? Các phương án huy động vốn ODA
trong điều kiện tín dụng siết chặt.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Tổng hợp, phân tích thực trạng nợ và công tác quản lý nợ nước ngoài, đi sâu
phân tích nợ nước ngoài khu vực công và được khu vực công bảo lãnh ở Việt Nam
trong giai đoạn 2002- 2012, nhận định xem Việt Nam hiện nay có đạt ngưỡng an
toàn nợ hay không, qua đó đưa ra các giải pháp quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nợ nước ngoài và quản lý nợ nước
ngoài.
- Nghiên cứu thực trạng và cách quản lý nợ nước ngoài ở một số quốc gia điển
hình, có những thành công và hạn chế ra sao, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ và quản lý nợ nước ngoài, đi sâu phân tích
nợ nước ngoài khu vực công và khu vực công bảo lãnh ở Việt Nam giai đoạn
2002-2012 theo các tiêu chuẩn trong nước và thông lệ quốc tế, rút ra những
nguyên nhân và hạn chế.


- Đề xuất các giải pháp nhằm đạt mục tiêu đảm bảo chỉ tiêu an toàn nợ cũng
như nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nợ nước ngoài và công tác quản lý nợ nước ngoài tại
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu một bộ phận của nợ nước
ngoài tại Việt Nam là nợ nước ngoài của khu vực công và được khu vực công bảo
lãnh, bao gồm nợ nước ngoài của chính phủ và nợ nước ngoài của các doanh
nghiệp được chính phủ bảo lãnh. Thời gian nghiên cứu là từ năm 2002 đến năm
2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, đối chiếu so sánh tình
hình nợ nước ngoài của Việt Nam qua các giai đoạn và đối chiếu với các nước

khác trong cùng quãng thời gian, nhằm khái quát thực trạng nợ nước ngoài ở Việt
Nam. Quá trình nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá mức
an toàn nợ ở Việt Nam hiện nay, kết hợp với các kế hoạch kinh tế của Chính phủ
và những dự báo biến động kinh tế tài chính bởi chuyên gia trong và ngoài nước để
đánh giá vấn đề an toàn nợ và hiệu quả quản lý nợ của Việt Nam trong thời gian
tới.
Trong nghiên cứu, luận văn có kế thừa sử dụng một số số liệu thống kê, báo
cáo, tài liệu của các tổ chức kinh tế, các nhà nghiên cứu khác để thực hiện đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận về nợ nước ngoài và quản lý nợ nước
ngoài. Hệ thống lại phương pháp đánh giá an toàn nợ và tính bền vững của nợ
nước ngoài theo tiêu chuẩn mà các tổ chức quốc tế uy tín đã và đang sử dụng.
- Đánh giá tình trạng nợ và quản lý nợ nước ngoài của khu vực công và được
khu vực công bảo lãnh ở Việt Nam có ở ngưỡng an toàn hay không thông qua cả


tiêu chí giám sát trong nước và tiêu chuẩn của thông lệ quốc tế. Từ đó đưa ra
những nhận xét về hệ thống và công tác quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam có thật
sự hiệu quả hay không.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng và kinh nghiệm quốc tế, đưa ra các đề xuất để
công tác quản lý nợ nước ngoài phù hợp với chiến lược nợ của chính phủ và hiệu
quả hơn.
7. Bố cục luận văn
Kết cấu của luận văn được chia thành 3 chương chính:


Mở đầu




Chương 1. Tổng quan về nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài



Chương 2. Thực trạng nợ và quản lý nợ nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
2002-2012



Chương 3. Một số giải pháp để công tác quản lý nợ nước ngoài tại Việt
Nam hiệu quả



Kết luận


1

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ NỢ
NƯỚC NGOÀI

1.1. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NỢ NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Một số khái niệm
Nợ nước ngoài
Theo bản Thống kê nợ nước ngoài của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF ngày
25/06/2003: “Tổng nợ nước ngoài tại một thời điểm bất kỳ là số dư nợ của các
nghĩa vụ nợ hiện hành, không gồm nghĩa vụ nợ dự phòng, đòi hỏi con nợ hoàn trả
gốc và/hoặc lãi tại một hoặc một vài thời điểm trong tương lai; là khoản nợ của

người cư trú đối với người không cư trú của một quốc gia” [23, tr.7].
Theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị
định số 134/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005 của Chính phủ) khái niệm nợ nước
ngoài được hiểu như sau: “Nợ nước ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ
nợ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời
điểm của các khoản vay nước ngoài của Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia
bao gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”
[12].
Trong đó:
- Nợ nước ngoài của khu vực công: bao gồm nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ
nước ngoài của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nợ nước
ngoài của các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nhà nước và
các tổ chức kinh tế nhà nước trực tiếp vay nước ngoài.


2

- Nợ nước ngoài của khu vực tư nhân: là nợ nước ngoài của các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế thuộc khu vực tư nhân, theo hình thức tự vay, tự trả hoặc
được Chính phủ bảo lãnh.
- Nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh: là khoản nợ mà việc chi trả các
nghĩa vụ nợ (gốc, lãi,...) được Chính phủ hoặc tổ chức công (các tổ chức tài chính,
tín dụng nhà nước) được phép cấp bảo lãnh đứng ra bảo lãnh theo luật pháp hiện
hành.
- Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả (hay còn gọi là nợ nước ngoài
không được Chính phủ bảo lãnh): là các khoản nợ phải hoàn trả, bao gồm khoản
gốc và lãi phát sinh từ việc vay nước ngoài của chính bên đi vay. Bên đi vay tự
chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ nợ dự phòng là các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, hiện tại chưa phát sinh
nhưng có thể phát sinh khi xảy ra một trong các điều kiện đã được xác định trước,

chẳng hạn người được bảo lãnh mất khả năng thanh toán hoặc phá sản.
Cách tiếp cận về khái niệm nợ nước ngoài có sự khác nhau giữa các tổ chức
trong nước và quốc tế. Nợ nước ngoài theo IMF được thống kê ở phạm vi rộng
hơn, bao gồm cả khoản nợ của người cư trú, tức là có tính đến nợ của các cá nhân
và hộ gia đình. Trong khi đó đối tượng được vay vốn nước ngoài theo Quy chế
quản lý vay và trả nợ nước ngoài chỉ bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế. Hiện nay Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp
lệnh Ngoại hối, trong đó bổ sung vào Điều 17 cho phép người cư trú là cá nhân
thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ
theo quy định của Chính phủ. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành vào ngày
01/01/2014 [16].
Tái cấu trúc nợ:
Tái cấu trúc nợ có thể được hiểu là sự thỏa thuận lại giữa quốc gia chủ nợ và
quốc gia con nợ về các điều kiện, điều khoản nghĩa vụ nợ trong hợp đồng vay đã


3

ký kết trước đó, theo hướng giảm bớt gánh nặng nợ cho bên đi vay. Tái cấu trúc nợ
bao gồm ba yếu tố chính:
- Giãn nợ: là hoạt động làm giảm áp lực trả nợ cho người đi vay bao gồm gia
hạn nợ và cơ cấu kỳ hạn nợ. Gia hạn nợ là việc kéo dài thời điểm đáo hạn của hợp
đồng vay nợ, như vậy một khoản vay được gia hạn nợ sẽ có lãi suất thấp hơn. Cơ
cấu kỳ hạn nợ là việc thay đổi thời gian đáo hạn của từng nghĩa vụ nợ cụ thể mà
không làm kéo dài thời gian đáo hạn cuối cùng của khoản nợ. Thay đổi kỳ hạn nợ
chỉ có tác dụng làm giảm áp lực thanh toán trong ngắn hạn cho quốc gia con nợ.
- Xóa nợ: là giảm giá trị danh nghĩa của các công cụ nợ cũ hay giá trị các
khoản nợ đã vay.
- Tái tài trợ: là thỏa thuận trong đó người cho vay thỏa thuận tài trợ cho việc

thanh toán các nghĩa vụ nợ phát sinh của khoản vay trước đây thông qua một
khoản vay mới.
Vỡ nợ
Vỡ nợ có thể hiểu là tình trạng quốc gia con nợ không thực hiện được đầy đủ
các nghĩa vụ nợ cam kết trong hợp đồng vay vốn, bao gồm nợ gốc, lãi hoặc cả gốc
và lãi. Một quốc gia vỡ nợ có thể là do không được tái cấu trúc nợ hoặc được chấp
thuận tái cấu trúc nhưng vẫn không thanh toán được các khoản nợ.
1.1.2. Một số tiêu chí phân loại nợ nước ngoài
1.1.2.1. Tiêu chí nhóm chủ nợ: bao gồm nợ các chủ nợ khu vực công và nợ các
chủ nợ tư nhân.
- Nợ các chủ nợ khu vực công: các khoản nợ này có thể là nợ đa phương hay
nợ song phương. Chủ nợ khu vực công thường là Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ
tiền tệ quốc tế IMF, các cơ quan Liên hiệp quốc, các tổ chức quốc tế đa phương
như OPEC (Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ), Ngân hàng phát triển Châu Á
ADB, Hiệp hội phát triển quốc tế IDA, Ngân hàng Quốc Tế về Tái Thiết và Phát
triển IBRD, Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế IFAD,…. Trong khi đó chủ nợ


4

song phương là người cho vay ở từng nước riêng biệt, hoặc một tổ chức quốc tế
nhân danh cho chính phủ một nước tài trợ.
- Nợ các chủ nợ tư nhân: là khoản nợ được cho vay bởi các chủ nợ không phải
là chính phủ và các tổ chức thuộc khu vực công. Các chủ nợ tư nhân thường là các
tổ chức tài chính tư nhân, các nhà xuất khẩu, các nhà cung cấp hàng hóa khác có
khả năng tài chính. Các khoản nợ này không được chính phủ bảo lãnh, người đi
vay tự tiến hành các thủ tục vay và có trách nhiệm tự hoàn trả các khoản vay đó.
1.1.2.2. Tiêu chí chủ thể đi vay: gồm nợ nước ngoài của khu vực công và nợ nước
ngoài của khu vực tư nhân.
- Vay nước ngoài của khu vực công dưới hình thức các khoản vay ưu đãi, các

khoản hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay thương mại hoặc tín dụng xuất khẩu
và vay từ thị trường vốn quốc tế dưới hình thức phát hành trái phiếu ra nước ngoài,
do cơ quan được uỷ quyền của Nhà nước hoặc Chính phủ ký vay dưới danh nghĩa
Nhà nước hoặc Chính phủ với người cho vay nước ngoài.
- Nợ nước ngoài khu vực tư nhân đôi khi là các khoản nợ phát sinh trong giao
dịch mua bán hàng hóa trả chậm với phía đối tác nước ngoài.
1.1.2.3. Tiêu chí điều khoản ưu đãi: theo tiêu chí này thì nợ nước ngoài được
phân thành vay hỗ trợ phát triển chính thức và vay thương mại nước ngoài.
- Vay hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance, viết tắt là
ODA): là khoản vay dành cho các quốc gia đang và kém phát triển với thời hạn
vay dài, do Chính phủ đứng ra thỏa thuận trực tiếp nhằm mục đích phát triển kinh
tế và nâng cao phúc lợi xã hội. Các khoản vay này thường được ưu đãi ở một hoặc
một số điều khoản thuận lợi hơn so với các khoản vay trên thị trường. Điều khoản
ưu đãi thường là cho vay không lãi suất (viện trợ), cho vay lãi suất thấp hoặc thời
gian ân hạn dài, hoặc kết hợp cả lãi suất và thời gian ân hạn. Vay hỗ trợ phát triển
chính thức luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, ít nhất khoảng 25% trong
tổng số vốn ODA cung cấp. Việc hoàn trả các khoản vay này được thực hiện bằng
tiền tệ chuyển đổi hoặc bằng hàng hóa.


5

- Vay thương mại nước ngoài: là các khoản vay nước ngoài không phải là vay
ODA. Vay thương mại thường không được hỗ trợ về lãi suất cũng như thời gian ân
hạn, lãi suất khoản vay thương mại căn cứ vào lãi suất thị trường vốn quốc tế và
thay đổi tùy thuộc theo lãi suất thị trường tại thời điểm vay. Vay thương mại của
các cá nhân, doanh nghiệp theo phương thức tự vay, tự trả có độ rủi ro lớn nên lãi
suất sẽ cao hơn các khoản vay ODA.
1.1.2.4. Tiêu chí thời hạn vay: gồm các khoản vay ngắn hạn và trung dài hạn.
Thời hạn cho vay đối với một khoản vay thông thường trên thị trường tiền tệ

thường được phân làm 3 mốc: ngắn hạn (dưới 1 năm), trung hạn (từ 1 đến 3 năm)
và dài hạn (trên 3 năm). Tuy nhiên đối với khoản nợ nước ngoài của chính phủ,
các mốc phân loại này có sự khác biệt. Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời gian đáo
hạn từ 1 năm trở xuống, nợ trung hạn từ trên 1 năm đến 10 năm, trên 10 năm mới
trở thành nợ dài hạn. Để có thể dễ dàng so sánh và đánh giá, nợ nước ngoài căn cứ
theo tiêu chí thời hạn vay được phân thành 2 nhóm, nợ ngắn hạn (dưới 1 năm) và
nợ trung dài hạn (từ 1 năm trở lên).
1.1.3. Tác động hai mặt của nợ nước ngoài đối với các nước đang phát triển
1.1.3.1. Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
Sự khác biệt to lớn trong thu nhập giữa các nước giàu và các nước nghèo trên
thế giới đã gây nhiều tranh cãi trong nhiều thập niên trước. Các tranh luận này là
tiền đề để các nhà kinh tế học thời đó bắt tay vào nghiên cứu và xây dựng các lý
thuyết, các mô hình về tăng trưởng kinh tế, nhằm tìm ra những yếu tố then chốt
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, tìm ra nguyên do vì sao quốc
gia này lại kém phát triển hơn các quốc gia khác, từ đó đưa ra các phương pháp rút
ngắn cách biệt thu nhập giữa các nước. Các học thuyết này có ý nghĩa quan trọng
ảnh hưởng đến tư duy phát triển cho đến ngày nay.
Trong số đó, nhà kinh tế học Paul Athony Samuelson với “Lý thuyết vòng
luẩn quẩn và cú huých bên ngoài” đã giải thích được sự chậm tiến ở các nước đang
và kém phát triển. Theo Samuelson, một quốc gia muốn tăng trưởng kinh tế cần


6

bốn yếu tố nhân lực, tài nguyên, tư bản và kỹ thuật, các yếu tố mà nhóm nước này
đều ở trong tình trạng khan hiếm và ở mức thấp. Đặc điểm của các nước đang phát
triển là tỷ lệ tiết kiệm khá thấp, mức tiết kiệm ít ỏi sẽ dẫn đến mức độ tích lũy tư
bản hạn chế, đến lượt mình tình trạng thiếu vốn đầu tư lại ảnh hưởng lên năng suất
lao động, khiến cho mức thu nhập thực tế giảm, từ đó mức tiết kiệm cũng giảm. Và
cứ thế tạo ra một vòng luẩn quẩn khép kín.

Hình 1.1: Sơ đồ minh họa lý thuyết vòng luẩn quẩn và cú huých bên ngoài
Thiếu vốn

Năng suất thấp

Tiết kiệm thấp

Thu nhập thấp

Nguồn: tác giả tự tổng hợp
Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn nghèo đói
này cần có một cú huých từ bên ngoài, trong đó mấu chốt cơ bản là giải quyết vấn
đề thiếu vốn. Một khi nguồn tiết kiệm trong nước quá khan hiếm, thì giải pháp
thực tế nhất đối với các nước đang phát triển là thu hút nguồn vốn bên ngoài, bằng
cả kênh đầu tư và đi vay.
Thực tế cho thấy các quốc gia trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển rất
cần sự hỗ trợ từ nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn dưới hình thức
viện trợ, tài trợ. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp bổ khuyết tình trạng thiếu
hụt vốn trong nước, giúp các nước đang và kém phát triển đảm bảo nguồn vốn cho
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như đường sá, điện, nước, y tế và
giáo dục; đồng thời làm giảm gánh nặng cho ngân sách. Khi cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được cải tạo và xây dựng mới sẽ thúc đẩy sự chuyển đổi kinh tế với một


7

mức tăng trưởng cao hơn trước đó. Đây là kết quả rút ra từ quá trình quan sát và
nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế học, nhằm chỉ ra rằng có một mối liên quan nhất
định giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Ít nhất
ở giai đoạn đầu hai yếu tố này có quan hệ tỷ lệ thuận. Điều này hàm ý rằng với một
mức vay nợ ban đầu thích hợp sẽ có tác động tích cực đối với quá trình tăng trưởng

kinh tế. Tuy nhiên việc gia tăng nguồn lực từ nợ nước ngoài không thể thực hiện
lâu dài mà nó có điểm giới hạn.
Sau này, nhà kinh tế học người Mỹ Paul Robin Krugman đã đưa ra lý thuyết
gọi là “debt overhang” (vay nợ quá mức) được biểu diễn bằng đường cong Laffer
nợ, nhằm mô tả mối liên hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế một cách
toàn diện hơn.
Hình 1.2: Đường cong Laffer nợ

Nguồn: IMF [19]

Đồ thị đường cong Laffer biểu hiện mối tương quan giữa hai đại lượng khả
năng trả nợ dự kiến ở trục tung và đại lượng chứng khoán nợ hay dung lượng nợ ở
trục hoành. Mô hình này không biểu diễn mối liên hệ trực tiếp giữa nợ nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế mà thông qua một đại lượng khác có tác động đến yếu tố
tăng trưởng. Đường cong Laffer nợ cho thấy, ở giai đoạn đầu càng gia tăng vay nợ
thì khả năng trả nợ dự kiến càng cao, việc sử dụng nợ có thể tạo ra nguồn tài chính
đủ đảm bảo trang trải chi phí lãi và gốc, còn có thể tạo ra một khoảng thặng dư, vì
thế càng có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên lợi ích của gia tăng chứng
khoán nợ bị giới hạn ở đỉnh của đường cong Laffer nợ. Vượt qua điểm này nếu


8

tiếp tục gia tăng vay nợ sẽ tạo gánh nặng cho nền kinh tế. Từ đồ thị có thể thấy
rằng đường Laffer nợ bắt đầu dốc xuống từ đỉnh, nghĩa là khả năng trả nợ giảm
dần. Khả năng trả nợ giảm trong khi nợ gia tăng sẽ kìm hãm đầu tư, ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng. Như vậy việc vay nợ vô hình chung đã cản trở tăng trưởng kinh
tế, mất đi ý nghĩa ban đầu của nó.
Việc xây dựng đường cong Laffer nợ có ý nghĩa thiết thực trong việc lập kế
hoạch vay nợ và quản lý nợ, trong đó quan trọng nhất là phải xác định được điểm

giới hạn nợ, chính là đỉnh của đường cong Laffer. Đây chính là ngưỡng vay nợ tối
ưu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để xây dựng đường cong Laffer, người ta
thường sử dụng một phần mềm phân tích dữ liệu từ các số liệu thống kê để vẽ mô
phỏng đường cong biểu diễn các điểm phân bố của biến GDP và tỷ lệ nợ theo dạng
hàm bậc hai. Từ đó xác định được ngưỡng nợ tối ưu.
1.1.3.2. Lợi ích của việc sử dụng nguồn vốn ODA
- ODA giải quyết tình trạng khan hiếm vốn giá rẻ. Vốn ODA được cung cấp
dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, viện trợ một phần hoặc cho vay ưu đãi, với
lãi suất thấp từ 1% đến 2%/năm, thời gian đáo hạn khoản vay lên đến 40 năm, bao
gồm 10 năm ân hạn. Vốn ODA với các đặc tính ưu việt thực sự là nguồn lực tài
chính vô cùng quý giá giúp các nước đang phát triển thực hiện chiến lược kinh tế
xã hội.
- ODA tạo điều kiện gia tăng các dòng chảy thương mại và đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn ODA thường được sử dụng chi đầu tư phát triển, xây dựng mới hoặc
cải tạo lại cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản trong các lĩnh vực giao thông
đường bộ, điện, nước, giáo dục, y tế và sức khỏe cộng đồng. Hệ thống cơ sở hạ
tầng hiện đại là nền tảng gốc đối với sự phát triển của nền kinh tế, nó hỗ trợ cho
các chuỗi cung cấp trong quy trình sản xuất kinh doanh, giảm bớt các rào cản
thương mại bằng sự thuận tiện trong giao thông, sự thông suốt thông tin liên lạc,
đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng cho sản xuất và sinh hoạt, cắt giảm bớt các chi phí
hậu cần. Đây là yếu tố tiên quyết để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Bởi vì


9

với lượng vốn hữu hạn và tình trạng khan hiếm vốn gia tăng ở khắp các quốc gia
trên thế giới, một nhà đầu tư lý trí sẽ cẩn thận cân nhắc nên đầu tư vào đâu để có tỷ
suất sinh lời mong muốn và một mức rủi ro hợp lý. Quốc gia nào đáp ứng được các
điều kiện cơ bản của đầu tư, tạo được môi trường đầu tư thuận lợi đương nhiên sẽ
hấp dẫn được dòng vốn dịch chuyển vào nước mình. Tóm lại, ODA đã trao cho

nước tiếp nhận vốn cơ hội được chuyển mình từ các nguồn lực tài chính ban đầu.
-

ODA giúp cải thiện cán cân thanh toán. Các nước đang phát triển với năng

suất lao động thấp khó có thể cạnh tranh với các nước khác trong thương mại quốc
tế. Kết quả là các nước này có cán cân vãng lai thâm hụt, làm gia tăng áp lực lên
cán cân thanh toán. Trong khi đó, nguồn vốn ODA được sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau, một trong số đó là hỗ trợ cán cân thanh toán. Loại vốn ODA này
thường được tiến hành dưới dạng hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ), hỗ
trợ xuất nhập khẩu. Nguồn vốn ngoại tệ chuyển về sẽ giúp tăng dự trữ ngoại hối,
cải thiện cán cân thanh toán, hay được sử dụng trong các chính sách ổn định tỷ giá.
- Ngoài vốn, các dự án ODA thường đi kèm với việc chuyển giao khoa học,
công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý. Đây là cơ hội để các nước
chậm phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản
lý tiên tiến ở các nước phát triển, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- ODA giúp phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo và nâng cao phúc
lợi xã hội. Một quốc gia còn tồn tại trình trạng nghèo đói luôn tìm ẩn những nguy
cơ bất ổn định kinh tế - xã hội. Do đó, xóa bỏ tình trạng cùng cực và nghèo đói
luôn là mục tiêu quan trọng nhất trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia. Bằng các dự án viện trợ vốn nhiều ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại,
vốn ODA đã hỗ trợ rất nhiều quốc gia đang và kém phát triển thoát khỏi tình trạng
nghèo đói. Một mục đích quan trọng khác mà cộng đồng quốc tế hướng đến trong
các dự án ODA là phát triển y tế, giáo dục và đào tạo. Sự hỗ trợ phát triển nguồn


×