Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân thương mại của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.28 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THÀNH TRUNG

TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
ĐẾN LẠM PHÁT VÀ CÁN CÂN THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo

TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2017


i

TÓM TẮT
Tỷ giá, lạm phát và cán cân thƣơng mại là những vấn đề vĩ mô hết sức quan
trọng của một quốc gia. Việc nên hay không phá giá đồng Việt Nam là một quyết
định khó khăn, mang tính đánh đổi mục tiêu cao, bởi bên cạnh những lợi ích về mặt
xuất khẩu có đƣợc khi thực hiện phá giá thì những lo ngại về tác động bất lợi đến
nền kinh tế, đặc biệt là lạm phát là có cơ sở.
Luận văn với đề tài “Tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân thương
mại của Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu tác động của tỷ giá danh nghĩa đa
phƣơng NEER đến lạm phát và tỷ giá thực đa phƣơng REER đến cán cân thƣơng


mại của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2015. Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu với mô hình VECM để nghiên cứu tác động của tỷ giá đến lạm phát (gồm 6
biến: lạm phát, NEER, giá dầu, cung tiền, IMP, PPI) và tác động của tỷ giá đến cán
cân thƣơng mại (gồm 4 biến: cán cân thƣơng mại, REER, GDP Việt Nam, GDP
nƣớc ngoài).
Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy tỷ giá thực sự có ảnh hƣởng đến
lạm phát và cán cân thƣơng mại Việt Nam. Mức độ tác động của tỷ giá đến lạm
phát và cán cân thƣơng mại trong giai đoạn 2000 – 2015 nhƣ sau: nếu NEER tăng
1% thì tỷ lệ lạm phát dự đoán sẽ tăng 1.276% và nếu REER tăng 1% thì cán cân
thƣơng mại đƣợc cải thiện 1.034%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì
một khi đồng Việt Nam bị phá giá sẽ ảnh hƣởng ít nhiều đến lạm phát và cán cân
thƣơng mại của Việt Nam. Kết quả này góp phần vào việc thảo luận chính sách điều
hành tỷ giá của Việt Nam hiện nay và trong tƣơng lai.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: LÊ THÀNH TRUNG.
Sinh ngày 01 tháng 07 năm 1990 - tại: Bình Phƣớc.
Quê quán: Rạch Giá – Kiên Giang.
Là học viên cao học khóa 16 của Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. HCM.
Mã số học viên: 020116140271.
Cam đoan đề tài : Tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân thƣơng mại của Việt
Nam.
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng.
Mã số 60 34 02 01
Luâ ̣n văn đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n ta ̣i Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Ngân hàng TP. HCM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: PGS.,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo.

Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc
các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn
TP.HCM, ngày 30 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Lê Thành Trung


iii

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
đã hƣớng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành luận văn này. Cô đã định ra hƣớng đi và
hƣớng dẫn tôi chi tiết từ đề cƣơng đến nội dung cụ thể từng chƣơng.
Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn đến tất cả các thầy cô, những đồng nghiệp,
bạn bè ngƣời thân của tôi đã tận tình góp ý, thảo luận, chia sẻ và giúp đỡ để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã có sự cố gắng rất lớn nhƣng luận văn không thể không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý chỉnh sửa để bản thân có điều kiện
nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cám ơn.


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
1.2.1.

Mục tiêu tổng quát ...............................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ....................................................................................2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3
1.4.1.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................3

1.4.2.

Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................3

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài .................................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................5
2.1. Một số khái niệm ...........................................................................................5
2.1.1.


Khái niệm tỷ giá hối đoái ....................................................................5

2.1.2.

Khái niệm lạm phát .............................................................................7

2.2. Lý thuyết về tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân thƣơng mại .........9
2.2.1.

Tác động của tỷ giá đến lạm phát ........................................................9

2.2.2.

Tác động của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại ....................................13

2.3. Tổng quan về các nghiên cứu trƣớc đây ......................................................21
2.3.1.

Những nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ giá đến lạm phát .....................21

2.3.2.

Những nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại ...23

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................29
3.1. Giới thiệu mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vectơ VECM ............................29
3.2. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................29
3.3. Biến nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .......................................................30
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...........................................................................31

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................33


v

4.2. Phân tích thực nghiệm tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân thƣơng
mại của Việt Nam..................................................................................................39
4.2.1.

Phân tích mô hình tác động của tỷ giá đến lạm phát .........................39

4.2.2.

Phân tích mô hình tác động của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại .......43

4.3. Bàn về kết quả nghiên cứu ..........................................................................46
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................49
5.1. Kết luận và khuyến nghị ..............................................................................49
5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo .........................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Thuật ngữ tiếng Anh


Thuật ngữ tiếng Việt

ADF

Augmented Dickey – Fuller Test

Kiểm định Dickey – Fuller

CPI

Consume Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

ERPT

Exchange Rate Pass Through

Truyền dẫn tỷ giá

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

IMP

Import Price Index


Chỉ số giá nhập khẩu

NEER

Nominal Effective Exchange
Rate

Tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng

NER

Bilateral Nominal Exchange
Rate

Tỷ giá danh nghĩa song
phƣơng

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

PPI

Producer Price Index

Chỉ số giá sản xuất


REER

Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá thực đa phƣơng

RER

Real Bilateral Exchange Rate

Tỷ giá thực song phƣơng

TB

Trade Balance

Cán cân thƣơng mại

VAR

Mô hình vector tự hồi quy

VECM

Mô hình hiệu chỉnh sai số
dạng vector

VND


VietNamese Dong

Đồng Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

HÌNH .....................................................................................................................TRANG
Hình 2.1: Truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát ................................................. 15
Hình 2.2: Truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát ...................................................................... 17
Hình 2.3: Hiệu ứng đƣờng cong J .................................................................................. 20
Hình 4.1. Diễn biến tỷ giá VND/USD ........................................................................... 36
Hình 4.2: Diễn biến NEER, REER của Việt Nam từ 2000 – 2015 ................................ 38
Hình 4.3: Diễn biến lạm phát của Việt Nam 2000 – 2015 ............................................. 39
Hình 4.4. Diễn biến xuất nhập khẩu của Việt Nam ....................................................... 40

BẢNG ....................................................................................................................TRANG
Bảng 4.1. Kiểm định ADF trong mô hình lạm phát ....................................................... 43
Bảng 4.2. Kiểm định đồng liên kết trong mô hình lạm phát .......................................... 44
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy mô hình VECM trong mô hình lạm phát ............................ 45
Bảng 4.5. Kiểm định ADF trong mô hình cán cân thƣơng mại ..................................... 46
Bảng 4.6. Kiểm định đồng liên kết trong mô hình cán cân thƣơng mại ........................ 47
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình VECM trong mô hình cán cân thƣơng mại .......... 48


viii



1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề
Tỷ giá hối đoái là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng đối với nền kinh tế,

đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hóa với thƣơng mại là động lực tăng trƣởng của
mỗi quốc gia. Tỷ giá không chỉ tác động đến những cân bằng bên ngoài mà còn tác
động đến cả những cân đối bên trong nền kinh tế, phân tích những tác động chủ yếu
của tỷ giá hối đoái đến thƣơng mại nói riêng và nền kinh tế nói chung giúp chúng ta
thấy rõ tầm quan trọng cũng nhƣ vai trò của nó đối với phát triển kinh tế của các
nƣớc.
Do đó, điều hành chính sách tỷ giá luôn là một vấn đề nhạy cảm, đƣợc các
nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách thƣờng xuyên quan tâm và thảo luận.
Tại Việt Nam, việc phá giá đồng Việt Nam hay không là một quyết định khó khăn,
mang tính đánh đổi mục tiêu cao, bởi bên cạnh những lợi ích đạt đƣợc khi thực hiện
phá giá thì còn có những lo ngại về tác động đến nền kinh tế, nhất là với lạm phát
và cán cân thƣơng mại.
Từ năm 2000 đến 2015, mặc dù giá trị VND liên tục giảm giá nhƣng cán cân
thƣơng mại luôn trong tình trạng thâm hụt, sức cạnh tranh của hàng Việt suy giảm
ngay trên thị trƣờng nội địa. Đồng thời theo tiến trình tự do thƣơng mại thì Việt
Nam sẽ phải tiến tới việc bãi bỏ phần lớn thuế nhập khẩu từ các hiệp định đã kí kết
nhƣ ASEAN- Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,... Đặc biệt, trong năm 2015, Việt
Nam cũng đã ký kết Hiệp định đối tác thƣơng mại xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP),
chính vì vậy có nhiều dự báo Việt Nam sẽ phải đối mặt với dòng hàng hóa từ các
nƣớc Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
Để phản ứng lại với các thách thức trên, gần đây xuất hiện trở lại quan điểm
cổ vũ cho việc phá giá đồng Việt Nam để khuyến khích xuất khẩu, cải thiện cán cân

thƣơng mại, tăng sức cạnh tranh của hàng Việt Nam nhằm thúc đẩy sản xuất trong
nƣớc, tạo ra những thay đổi lớn về cơ cấu kinh tế theo hƣớng hƣớng ngoại, hƣớng
vào xuất khẩu và hội nhập kinh tế hiệu quả, nhất là khi Việt Nam đang trong quá
trình tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng mô hình tăng trƣởng mới. Tuy nhiên, bên
cạnh quan điểm phá giá thì cũng có quan điểm chống phá giá. Các nhà kinh tế theo
quan điểm này cho rằng cần hết sức thận trọng khi thực hiện biện pháp giảm giá


2

mạnh VND vì sẽ dẫn đến việc suy yếu VND, giảm lòng tin của ngƣời dân vào đồng
nội tệ, tăng nợ chính phủ, tạo ra những khó khăn nhất định cho doanh nghiệp và đặc
biệt nhấn mạnh, quan ngại sâu sắc là phá giá VND sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao –
nỗi ám ảnh của kinh tế Việt Nam.
Việc nên hay không nên phá giá VND trong bối cảnh hiện nay cũng nhƣ
trong thời gian tới cần phải tính toán đến nhiều yếu tố, mục tiêu của nền kinh tế.
Bên cạnh lợi ích về mặt mở rộng xuất khẩu, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế thì những
lo ngại về tác động bất lợi của việc giảm giá VND đến lạm phát, khả năng trả nợ,
tình hình tài chính của các doanh nghiệp liên quan đến nợ nƣớc ngoài cũng cần
đƣợc xem xét. Những nghiên cứu định lƣợng về lợi ích, chi phí trên các khía cạnh
của việc phá giá VND là rất quan trọng. Do đó, để có cơ sở khoa học vững chắc góp
phần vào cuộc thảo luận về chính sách điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện
nay và trong thời gian tới, thiết nghĩ việc phân tích những ảnh hƣởng của tỷ giá đến
lạm phát cũng nhƣ cán cân thƣơng mại - hai trong số những biến số kinh tế vĩ mô
quan trọng, là rất cần thiết để tìm ra giải pháp trong điều hành tỷ giá ở Việt Nam.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân thương
mại của Việt Nam” cho khóa luận thạc sĩ kinh tế của mình.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tỷ giá, lạm phát và cán cân thƣơng mại là những biến số kinh tế vĩ mô quan
trọng. Do đó, việc nghiên cứu thận trọng về ba chỉ số này là cần thiết. Với mong
muốn góp phần vào thảo luận vấn đề tỷ giá của Việt Nam hiện nay và trong thời
gian tới, luận văn có mục tiêu chính là nghiên cứu tác động của tỷ giá đến lạm phát
và cán cân thƣơng mại của Việt Nam. Từ đó luận văn xin đƣa ra một số gợi ý nhằm
cải thiện tình hình lạm phát và cán cân thƣơng mại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là kiểm định tác động của tỷ giá đến
lạm phát và tác động của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại bằng các mô hình định
lƣợng ở Việt Nam.
Đồng thời, luận văn đƣa ra một số gợi ý về chính sách điều hành tỷ giá.


3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung trả lời cho câu hỏi

nghiên cứu tỷ giá tác động đến lạm phát và cán cân thƣơng mại nhƣ thế nào?
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân
thƣơng mại ở Việt Nam từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2015.

Tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa phƣơng NEER và tỷ giá thực đa phƣơng
REER đƣợc tính toán dựa trên kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với 20
nƣớc đối tác có giá trị trao đổi thƣơng mại lớn nhất, chiếm hơn trên 80% tổng giá trị
ngoại thƣơng của Việt Nam.
1.4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn bao gồm: mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm
phát, mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thƣơng mại, tỷ giá danh nghĩa hiệu lực đa
phƣơng NEER và tỷ giá thực đa phƣơng REER.
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng mô hình kinh tế lƣợng chuỗi thời gian, cụ thể là mô hình

VECM nhằm lƣợng hóa tác động tỷ giá đến lạm phát và cán cân thƣơng mại.
Nghiên cứu thu thập dữ liệu theo quý trong giai đoạn 15 năm từ năm 2000 đến năm
2015. Dữ liệu đƣợc thu thập từ Thống kê tài chính quốc tế IFS, Tổng cục thống kê
Việt Nam, IMF. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 12 để chạy mô hình dựa trên
các dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc.
Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích cho chuỗi dữ liệu thời gian cụ thể là:
kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết, mô hình VECM.


4

1.6.

Kết cấu đề tài
Luận văn có kết cấu bao gồm 5 chƣơng cụ thể sau đây:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và gợi ý giải pháp


5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1.

Một số khái niệm

2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Việc trao đổi mua bán không chỉ giới hạn trong phạm vi một nƣớc mà có sự
tham gia của nhiều quốc gia khác nhau. Khi đó, các quan hệ thanh toán, tín dụng
trong giao dịch ngoại thƣơng giữa các bên đòi hỏi phải sử dụng đơn vị tiền tệ của
một trong hai nƣớc nhƣng cũng có thể là đồng tiền của nƣớc thứ ba. Vì vậy vấn đề
chuyển đổi đồng tiền nƣớc này sang nƣớc khác để xác định giá trị giao dịch, thanh
toán có ý nghĩa rất quan trọng. Để thực hiện việc chuyển đổi đó phải dựa vào một
mức quy đổi xác định. Điều này đã nảy sinh phạm trù tỷ giá hối đoái trong nền kinh
tế.
Tỷ giá là giá của một đơn vị tiền tệ này đƣợc biểu thị thông qua một số lƣợng
đơn vị tiền tệ khác (Lê Phan Thị Diệu Thảo, 2015)
2.1.1.1. Tỷ giá danh nghĩa
Tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền biểu thị qua một số lƣợng đơn
vị tiền tệ khác mà không tính đến yếu tố lạm phát. Tỷ giá danh nghĩa đƣợc sử dụng
hàng ngày trong giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối, giao dịch trong ngoại thƣơng,
đầu tƣ… Tỷ giá danh nghĩa bao gồm tỷ giá danh nghĩa song phƣơng và tỷ giá danh
nghĩa đa phƣơng.

 Tỷ giá danh nghĩa song phƣơng (Bilateral Nominal Exchange Rate – NER)
là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chƣa đề
cập đến tƣơng quan sức mua hàng hóa giữa chúng.
 Tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng (Nominal Effective Exchange Rate - NEER)
là tỷ giá phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền với tất cả các loại đồng tiền
còn lại, hay một rổ các đồng tiền đặc trƣng và đƣợc biểu diễn dƣới dạng chỉ số.
NEER đƣợc tính theo công thức:
NEER i =

n
j=1 eij

× wj

(2.1)


6

Với NEER là tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng, e là chỉ số tỷ giá danh nghĩa song
phƣơng trong kỳ, w là tỷ trọng của tỷ giá danh nghĩa song phƣơng, j là số thứ tự của
các tỷ giá danh nghĩa song phƣơng, i là kỳ tính toán.
Nếu NEER > 1 thì đồng nội tệ đƣợc xem là giảm giá so với các đồng tiền còn
lại còn nếu NEER < 1 thì đồng nội tệ đƣợc xem là lên giá so với các đồng tiền còn
lại. Do tỷ giá danh nghĩa chƣa đề cập đến tƣơng quan sức mua giữa các đồng tiền
với nhau, nên khi tỷ giá danh nghĩa tăng lên hay giảm xuống không đồng nghĩa với
sự tăng hay giảm sức cạnh tranh thƣơng mại quốc tế của một quốc gia. Do vậy, để
đo sự thay đổi về sức cạnh tranh thƣơng mại quốc tế, phải sử dụng đến tỷ giá thực.
2.1.1.2. Tỷ giá thực
Tỷ giá thực là tỷ giá đƣợc xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đã đƣợc điều

chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nƣớc và nƣớc ngoài, do đó tỷ giá thực phản ánh
tƣơng quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ. Tỷ giá thực bao gồm:
 Tỷ giá thực song phƣơng (Real Bilateral Exchange Rate – RER)
Tỷ giá thực song phƣơng là tỷ giá đƣợc xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa
đã đƣợc điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa hai nƣớc, do đó, nó là chỉ số phản ánh
tƣơng quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
 Tỷ giá thực đa phƣơng (Real Effective Exchange Rate – REER)
Tỷ giá thực đa phƣơng là tỷ giá đƣợc xác định trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đa
phƣơng đã đƣợc điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nƣớc và tất cả các nƣớc còn
lại. Do đó, tỷ giá thực đa phƣơng phản ánh tƣơng quan sức mua giữa nội tệ và các
đồng tiền khác.
REER = Wti ×

CPI it
CPI VN
t

×

E it
E ibase

× 100

(2.2)

Trong đó: REER là tỷ giá thực đa phƣơng, Wti là tỷ trọng thƣơng mại của đối
tác thƣơng mại i tại thời điểm t, CPIti là chỉ số giá tiêu dùng của đối tác thƣơng mại i
tại thời điểm t, CPItVN là chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam tại thời điểm t, Eti là chỉ
i

số tỷ giá danh nghĩa giữa VND và đồng tiền nƣớc i tại thời điểm t và Ebase
là chỉ số

tỷ giá danh nghĩa giữa VND và đồng tiền nƣớc i năm cơ sở.


7

Khi REER lớn hơn 100 có nghĩa đồng nội tệ định giá thấp hơn so với rổ tiền
tệ, ngƣợc lại khi REER nhỏ hơn 100 thì đồng nội tệ bị định giá cao hơn rổ tiền tệ.
Khi REER bằng 100, đồng nội tệ có ngang giá sức mua so với rổ tiền tệ. REER tăng
lên cho thấy sức cạnh tranh thƣơng mại của quốc gia là đƣợc cải thiện. Ngƣợc lại
nếu REER giảm cho thấy sức cạnh tranh thƣơng mại của quốc gia bị giảm xuống.
2.1.2. Khái niệm lạm phát
Trong nhiều nền kinh tế, hầu hết giá cả có xu hƣớng tăng theo thời gian. Sự
gia tăng của mức giá cả chung theo thời gian đƣợc gọi là lạm phát (Mankiv 2003).
Khái niệm này cũng ngụ ý rằng lạm phát không phải là hiện tƣợng giá cả của một
vài hàng hóa hay nhóm hàng hóa nào đó tăng lên, mà nó cũng không phải là hiện
tƣợng giá cả chung tăng lên “một lần”. Nếu mức giá chung tăng lên một lần thì hiện
tƣợng này chỉ là cú sốc về giá chứ chƣa phải lạm phát, lạm phát là sự tăng giá “liên
tục”.
Lạm phát vẫn có thể xảy ra khi giá của một số hàng hóa giảm, nhƣng giá cả
của các hàng hóa và dịch vụ khác tăng đủ mạnh. Lạm phát cũng có thể đƣợc định
nghĩa là sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Trong bối cảnh lạm phát, một đơn vị
tiền tệ mua đƣợc ngày càng ít đơn vị hàng hóa và dịch vụ hơn. Hay nói một cách
khác, trong bối cảnh lạm phát, chúng ta sẽ phải chi ngày càng nhiều tiền hơn để
mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Để đo lƣờng mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất
định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát đƣợc tính bằng phần
trăm thay đổi của mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát cho thời kỳ t đƣợc tính theo công

thức sau:

𝜋𝑡 =

𝑃𝑡 −𝑃𝑡−1
𝑃𝑡−1

𝑥 100%

(2.3)

Trong đó: πt: tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t (có thể là tháng, quí, hoặc năm), Pt:
mức giá của thời kỳ t, Pt-1: mức giá của thời kỳ trƣớc đó, để tính đƣợc tỷ lệ lạm
phát.
Về mặt tính toán, mức giá chung đƣợc đo lƣờng bằng chỉ số giá trong nền
kinh tế theo từng giai đoạn, có thể theo tháng, quý, năm. Những chỉ số giá quan


8

trọng là chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số điều chỉnh GDP (GDPD), chỉ số giá hàng
hóa bán lẻ (RPI), chỉ số giá sản xuất (PPI) và chỉ số giá hàng hóa bán buôn (WPI).
Trong đó, hai chỉ số giá để đo lƣờng mức giá chung CPI và GDPD là phổ biến nhất.
Trong thực tế, các số liệu công bố chính thức về lạm phát trên thế giới phần lớn đều
đƣợc tính trên cơ sở CPI. Trong luận văn này, tác giả sử dụng chỉ số CPI để tính
lạm phát.
CPI là chỉ số tính theo phần trăm phản ánh mức thay đổi tƣơng đối của giá
hàng tiêu dùng theo thời gian. Chỉ số này đƣợc tính dựa trên một giỏ hàng hóa đại
diện cho toàn bộ hàng hóa tiêu dùng, phản ánh chi phí nói chung của một ngƣời tiêu
dùng điển hình khi mua hàng hóa và dịch vụ. Giỏ hàng đƣợc lựa chọn để tính CPI là

không thay đổi trong nhiều năm và mỗi mặt hàng đƣợc gắn một trọng số cố định tỷ
lệ thuận với tầm quan trọng tƣơng đối của nó trong ngân sách chi tiêu của ngƣời
tiêu dùng. CPI là chỉ tiêu đƣợc sử dụng rộng rãi để đo lƣờng mức giá chung, do đó
đây cũng là thƣớc đo lạm phát đƣợc sử dụng phổ biến nhất. Chỉ số CPI đƣợc tính
theo công thức :

CPIt =

Chi phí để mua giỏ hàng hóa thời kỳ t

Chi ph í để mua gi ỏ hàng hóa th ời kỳ cơ sở

x 100%

(2.4)

Chỉ số giá tiêu dùng đƣợc sử dụng để tính tỷ lệ lạm phát theo thời kỳ:

Tỷ lệ lạm phát năm t =

CPI năm t−CPI năm (t−1)
CPI năm (t−1)

x 100%

(2.5)

Một điều quan trọng mà chúng ta cần nhận thức là lạm phát không chỉ đơn
thuần là sự gia tăng của mức giá mà đó phải là sự gia tăng liên tục trong mức giá.
Nếu nhƣ chỉ có một cú sốc xuất hiện làm tăng mức giá, thì dƣờng nhƣ mức giá chỉ

đột ngột bùng lên rồi lại giảm trở lại mức ban đầu ngay sau đó. Hiện tƣợng tăng giá
tạm thời nhƣ vậy không đƣợc gọi là lạm phát. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi cú sốc
thƣờng có ảnh hƣởng kéo dài đối với nền kinh tế và do đó có thể gây ra lạm phát.


9

2.1.3. Khái niệm về cán cân thƣơng mại
Cán cân thƣơng mại là một thành phần chủ yếu trong cán cân vãng lai, cán
cân thƣơng mại còn đƣợc gọi là cán cân hữu hình, cán cân thƣơng mại ghi lại những
thay đổi trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia trong một thời
kỳ nhất định (năm, quý hoặc tháng), cũng nhƣ phản ánh chênh lệch giữa các khoản
thu từ xuất khẩu hàng hóa và các khoản chi từ nhập khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu hàng hóa làm phát sinh khoản thu nên đƣợc ghi có (+), ngƣợc lại
nhập khẩu hàng hóa làm phát sinh khoản chi nên đƣợc ghi nợ (-) trong cán cân
thanh toán của một quốc gia. Giá hàng hóa đƣợc lấy để ghi trong cán cân thƣơng
mại là giá FOB (Free On Board), nghĩa là giá trị hàng hóa chỉ tính đến cảng xuất,
không bao gồm cƣớc phí vận chuyển và phí bảo hiểm, vì hai loại phí này đƣợc hạch
toán vào cán cân dịch vụ.
TB = EX – IM

(2.6)

Trong đó: TB là cán cân thƣơng mại, EX là giá trị xuất khẩu hàng hóa, IM là
giá trị nhập khẩu hàng hóa.
Cán cân thƣơng mại của một quốc gia có ba trạng thái là thặng dƣ, thâm hụt
và cân bằng. Cán cân thƣơng mại ở trạng thái thặng dƣ khi giá trị xuất khẩu lớn hơn
giá trị nhập khẩu. Ngƣợc lại, cán cân thƣơng mại ở trạng thái thâm hụt khi giá trị
xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu. Cán cân thƣơng mại ở trạng thái cân bằng khi
giá trị xuất khẩu bằng giá trị nhập khẩu.

2.2.

Lý thuyết về tác động của tỷ giá đến lạm phát và cán cân thƣơng mại

2.2.1. Tác động của tỷ giá đến lạm phát
Theo Trần Ngọc Thơ và các đồng sự (2006) một đồng nội tệ mạnh có thể
khuyến khích ngƣời tiêu dùng và các công ty của nƣớc đó mua hàng hoá từ nƣớc
khác. Trƣờng hợp này làm tăng tính cạnh tranh của hàng hoá nƣớc ngoài và buộc
các nhà sản xuất nội địa không đƣợc tăng giá hàng. Vì vậy dự kiến lạm phát chung
của một nƣớc sẽ thấp trong trƣờng hợp đồng tiền nƣớc này tăng giá (các điều kiện
khác không đổi). Nhƣ vậy, một đồng nội tệ yếu tạo áp lực tăng tỷ lệ lạm phát trong
nƣớc và tỷ lệ lạm phát cao lại tạo áp lực giảm giá trị đồng nội tệ. Một đồng nội tệ


10

mạnh tạo áp lực giảm lạm phát do giá nguyên vật liệu nhập khẩu giảm đi, buộc các
doanh nghiệp trong nƣớc hạ giá bán sản phẩm và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, từ đó
lại tạo áp lực tăng giá đồng nội tệ. Kamin (2001) khi tìm hiểu về tình hình lạm phát
của Mexico giai đoạn 1988 – 1994 đã cho thấy việc đồng nội tệ bị định giá dƣới giá
trị thực là nguyên nhân chính khiến lạm phát tăng cao trong giai đoạn này. Achsani,
Fauzi và Abdullah (2010) chỉ ra rằng tại những quốc gia châu Á, tỷ giá có mối tác
động mạnh và một chiều lên lạm phát, tuy nhiên tại Châu Âu và Mỹ, mối liên hệ
này diễn ra theo chiều ngƣợc lại và chiều hƣớng của những tác động này còn tùy
thuộc vào mục tiêu chính sách của Chính phủ.
2.2.1.1. Khái niệm truyền dẫn tỷ giá hối đoái
Tùy theo nghiên cứu mà có cách hiểu khác nhau về khái niệm truyền dẫn tỷ
giá hối đoái. Theo Hooper và Mann (1989) truyền dẫn tỷ giá có thể đƣợc định nghĩa
là sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi trong giá hàng nhập khẩu. Goldberg và
Knetter (1997) trong nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm truyền dẫn tỷ giá đƣợc xác

định nhƣ là phần trăm thay đổi giá nhập khẩu tính bằng đồng nội tệ khi tỷ giá giữa
các nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu thay đổi 1%. Jonathan McCarthy (2000) thì xem
xét các khái niệm truyền dẫn tỷ giá dƣới góc độ là sự tác động của biến động tỷ giá
và giá nhập khẩu đến giá sản xuất và giá tiêu dùng tại những nƣớc nền kinh tế phát
triển. Ito và Sato (2006) thì xem xét khái niệm truyền dẫn tỷ giá ở góc độ ảnh hƣởng
của biến động tỷ giá đến các chỉ số giá trong nƣớc.
Tóm lại, truyền dẫn tỷ giá có thể đƣợc định nghĩa là sự thay đổi của tỷ giá
dẫn đến sự thay đổi các chỉ số giá trong nƣớc. Nói cách khác, hiệu ứng truyền dẫn
tỷ giá hối đoái chính là độ co giãn của các chỉ số giá trong nƣớc so với tỷ giá. Nếu
tỷ giá thay đổi 1% khiến cho giá cả thay đổi 1% thì sự truyền dẫn đƣợc gọi là hoàn
toàn và nếu nhỏ hơn 1% thì đƣợc gọi là sự truyền dẫn không hoàn toàn. Trên cơ sở
này, tác động truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát mà luận văn nghiên cứu đƣợc hiểu là
ảnh hƣởng của biến động tỷ giá đến tỷ lệ lạm phát trong nƣớc, cụ thể là khi tỷ giá
hối đoái thay đổi 1% thì lạm phát sẽ thay đổi bao nhiêu phần trăm.
Truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát cho biết mức độ ảnh hƣởng của biến động tỷ
giá đến tỷ lệ lạm phát trong nƣớc. Điều này là rất quan trọng cho việc dự báo tỷ lệ


11

lạm phát khi NHTW quyết định phá giá đồng nội tệ. Cụ thể, nếu mức truyền dẫn tỷ
giá đến lạm phát là lớn thì khi một đồng nội tệ bị phá giá thì tất yếu sẽ ảnh hƣởng
mạnh đến tỷ lệ lạm phát. Ngƣợc lại, nếu mức truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát là nhỏ
thì giải pháp phá giá đồng nội tệ có thể đƣợc xem xét để áp dụng để thực hiện một
mục tiêu vĩ mô nào đó mà không lo sợ ảnh hƣởng nhều đến lạm phát trong nƣớc.
2.2.1.2. Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát
Lý thuyết về lạm phát và tỷ giá hối đoái cho thấy rằng tác động của tỷ giá
đến lạm phát là không đơn giản. Sự biến động của tỷ giá dẫn đến sự thay đổi giá
hàng nhập khẩu, nhu cầu với hàng xuất nhập khẩu, tổng cầu, cán cân thanh toán, từ
đó tác động đến lạm phát. Trên cơ sở lý thuyết, những thay đổi của tỷ giá sẽ ảnh

hƣởng đến lạm phát trực tiếp và gián tiếp.

Hình 2.1: Truyền dẫn của tỷ giá hối đoái đến lạm phát
Nguồn: Naz, Mohsin và Zaman, 2012


12

Kênh truyền dẫn tỷ giá trực tiếp xảy ra khi biến động tỷ giá ảnh hƣởng đến
giá trong nƣớc thông qua thay đổi của giá hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng
hoặc hàng hóa nhập khẩu sử dụng làm đầu vào cho sản xuất trong nƣớc. Khi đó một
sự phá giá đồng nội tệ sẽ làm giá nhập khẩu tăng, ngƣợc lại một sự nâng giá nội tệ
sẽ làm giá nhập khẩu giảm. Trong trƣờng hợp phá giá, sẽ làm chi phí nhập khẩu các
yếu tố đầu vào tăng, dẫn đến chi phí sản xuất tăng, kết quả là sản phẩm đầu ra cũng
tăng giá. Mặt khác, các công ty nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng cuối cùng có thể tăng
giá bán để phản ứng lại việc tăng chi phí hàng nhập khẩu, làm cho giá hàng hóa
nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng trong nƣớc tính bằng nội tệ tăng lên. Nhƣ vậy kênh
truyền dẫn tỷ giá đầu tiên là các thay đổi của tỷ giá làm tăng giá nhập khẩu ảnh
hƣởng đến giá sản xuất đầu vào rồi đến ảnh hƣởng đến mức giá sản xuất và cuối
cùng ảnh hƣởng đến mức giá tiêu dùng. Nói cách khác điều này là nguyên nhân gây
ra lạm phát.
Nhƣ vậy, kênh truyền dẫn trực tiếp của tỷ giá đến lạm phát là sự thay đổi
của tỷ giá sẽ làm thay đổi giá hàng nhập khẩu, từ đó ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất
và cuối cùng ảnh hƣởng đến mức giá tiêu dùng. Đồng thời, những thay đổi của tỷ
giá cũng ảnh hƣởng đến giá hàng hóa nhập khẩu tiêu dùng cuối cùng, do đó tác
động đến mức giá trong nƣớc.
Trong kênh truyền dẫn tỷ giá gián tiếp khi quốc gia phá giá đồng tiền, hàng
hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn nên ngƣời dân trong nƣớc có xu hƣớng chuyển sang
tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nƣớc. Cụ thể, khi đồng nội tệ giảm giá, hàng
trong nƣớc sẽ trở nên rẻ hơn so với hàng nhập khẩu, dẫn đến cầu hàng nội địa tăng

lên. Trong khi đó, ở thị trƣờng nƣớc ngoài, cầu về hàng hóa của nƣớc có đồng tiền
phá giá có xu hƣớng tăng lên. Cả hai yếu tố này dẫn đến sản xuất trong nƣớc đƣợc
mở rộng, tăng cầu lao động, tiếp đến là tăng tiền lƣơng và tăng tổng cầu, kết quả là
tỷ lệ lạm phát gia tăng. Hoặc khi sản xuất trong nƣớc sử dụng yếu tố đầu vào từ
nhập khẩu, khi giá nhập khẩu trở nên đắt hơn thì nhu cầu nội địa cho hàng hóa thay
thế tăng lên, giá hàng hóa thay thế này cũng sẽ tăng và điều này làm tăng mức giá
tiêu dùng góp phần gia tăng lạm phát.


13

Hàng hóa nhập
khẩu ( chỉ số
giá nƣớc ngoài
– P*)

Hàng hóa nhập
khẩu ( chỉ số
giá trong nƣớc
– P)

Nguyên vật liệu
sản xuất (chỉ số
giá sản xuất –
PPI)

Hàng tiêu dùng
cuối cùng (chỉ
số giá tiêu dùng
-CPI)


Hàng hóa tiêu
dùng cuối cùng
( chỉ số giá tiêu
dùng CPI )

Hình 2.2: Truyền dẫn tỷ giá đến lạm phát
Nguồn: Nicoleta, 2007
2.2.2. Tác động của tỷ giá đến cán cân thƣơng mại
Tỷ giá là một công cụ vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thƣơng mại quốc tế
theo mục tiêu đã định trƣớc của một quốc gia. Việc thay đổi tỷ giá sẽ làm ảnh
hƣởng đến các lĩnh vực, doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ, từ đó ảnh hƣởng đến toàn
bộ nền kinh tế. Có thể nói, tỷ giá và chính sách tỷ giá là những công cụ kinh tế vĩ
mô chủ yếu để điều tiết cán cân thƣơng mại quốc tế theo mục tiêu định trƣớc của
một nƣớc.
Trƣớc hết, tỷ giá và những biến động của tỷ giá có ảnh hƣởng trực tiếp đến
mức giá cả hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu của một nƣớc. Khi tỷ giá thay đổi theo
hƣớng làm giảm sức mua đồng nội tệ, thì giá cả hàng hoá dịch vụ của nƣớc đó sẽ
tƣơng đối rẻ hơn so với hàng hoá dịch vụ nƣớc khác ở cả thị trƣờng trong nƣớc và
thị trƣờng quốc tế, dẫn đến cầu về xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của nƣớc đó sẽ tăng,
cầu về hàng hoá dịch vụ nƣớc ngoài của nƣớc đó sẽ giảm và tạo ra sự thặng dƣ của
cán cân thƣơng mại. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, khi tỷ giá biến đổi theo hƣớng
làm tăng giá đồng nội tệ, sự tăng giá đồng nội tệ có tác động hạn chế xuất khẩu vì
cùng một lƣợng ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu sẽ đổi đƣợc ít hơn đồng nội tệ. Tuy
nhiên, đây là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên liệu, máy
móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nƣớc. Đồng thời, lƣợng ngoại tệ chuyển


14


vào trong nƣớc có xu hƣớng giảm xuống làm khối lƣợng dự trữ ngoại tệ ngày càng
bị xói mòn vì khuynh hƣớng gia tăng nhập khẩu để có đƣợc lợi nhuận, có thể gây
nên tình trạng mất cân đối cán cân thƣơng mại quốc tế.
Cơ chế tác động của phá giá lên cán cân thƣơng mại - hệ số co giãn xuất
nhập khẩu và điều kiện Marshall – Lerner. Theo lý thuyết Marshall – Lerner thì
không phải bao giờ việc phá giá cũng làm tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu cũng đều
cải thiện cán cân thƣơng mại. Điều kiện Marshall – Lerner chỉ ra là: khi nào độ co
giãn của đƣờng cầu xuất khẩu cộng với độ co giãn của đƣờng cầu nhập khẩu lớn
hơn 1 (ηnk + ηxk > 1) thì phá giá mới giúp cải thiện cán cân thƣơng mại. Về sau
Krugman (1991) đã phát triển lý thuyết đƣờng cong J mô tả hiện tƣợng cán cân
thƣơng mại bị xấu đi trong ngắn hạn và chỉ có thể cải thiện trong dài hạn: Năm
1991, khi phân tích việc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 – 1987, Krugman đã
tìm ra hiệu ứng đƣờng cong J. Ban đầu cán cân thƣơng mại xấu đi, sau đó khoảng
hai năm cán cân thƣơng mại đã dần đƣợc cải thiện. Petrovic và Gligoric (2009) đã
sử dụng phƣơng pháp thống kê đồng liên kết để kiểm định tác động của tỷ giá lên
cán cân thƣơng mại trong dài hạn và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để kiểm định
tác động của tỷ giá trong ngắn hạn trong trƣờng hợp Serbia, kết quả cho thấy sự
giảm sút trong tỷ giá thực hiệu lực có tác động tích cực lâu dài lên cán cân thƣơng
mại, còn trong ngắn hạn thì ban đầu giảm sút và đƣợc cải thiện.
2.2.2.1. Hiệu ứng phá giá lên cán cân thƣơng mại
Phá giá tiền tệ là làm giảm giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá
giá sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu
và hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thƣơng mại.
Khi tỷ giá tăng, giá cả của hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng, giá
hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm. Hiện tƣợng này gọi là hiệu ứng giá cả.
Khi phá giá đồng nội tệ, giá hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lƣợng xuất
khẩu trong khi hạn chế khối lƣợng nhập khẩu. Hiện tƣợng này gọi là hiệu ứng khối
lƣợng. Cán cân thƣơng mại xấu đi hay đƣợc cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả
và hiệu ứng số lƣợng cái nào trội hơn.



15

Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lƣơng trong nƣớc
tƣơng đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt
hơn: các hợp đồng xuất khẩu đã đƣợc ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong
nƣớc chƣa huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trƣớc
nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng nhƣ nhu cầu trong nƣớc tăng lên.
Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm
lý ngƣời tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, ngƣời tiêu
dùng có thể lo ngại về chất lƣợng hàng nội hay trong nƣớc chƣa có hàng thay thế
xứng đáng hàng nhập khẩu làm cho cầu hàng nhập khẩu chƣa thể giảm ngay. Do
đó, số lƣợng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số
lƣợng hàng nhập cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có
tính trội hơn hiệu ứng số lƣợng làm cho cán cân thƣơng mại xấu đi.
Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nƣớc và
ngƣời tiêu dùng trong nƣớc cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lƣợng hàng
trong nƣớc với hàng nhập. Mặt khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập
hợp đủ các nguồn lực để tăng khối lƣợng sản xuất. Lúc này sản lƣợng bắt đầu co
giãn, hiệu ứng số lƣợng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thƣơng mại
đƣợc cải thiện.
Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991) ngƣời đã tìm ra hiệu ứng
đƣờng cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 –1987 thì
ban đầu cán cân thƣơng mại xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân thƣơng mại đã
đƣợc cải thiện.
Đƣờng cong J là một đƣờng mô tả hiện tƣợng tài khoản vãng lai của một
quốc gia sụt giảm ngay sau khi quốc gia này phá giá tiền tệ của mình và phải một
thời gian sau tài khoản vãng lai mới bắt đầu đƣợc cải thiện. Quá trình này nếu biểu
diễn bằng đồ thị sẽ cho một hình giống chữ cái J. Nguyên nhân xuất hiện đƣờng
cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá có tính trội hơn hiệu ứng số lƣợng nên làm

xấu đi cán cân thƣơng mại, ngƣợc lại trong dài hạn, hiệu ứng số lƣợng có tính trội
hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thƣơng mại đƣợc cải thiện. Đã có nhiều đề tài


16

nghiên cứu thực tiễn đã chứng minh đƣợc sự tồn tại của đƣờng cong J khi tiến hành
phá giá đồng nội tệ tiêu biểu nhƣ Grassman (1973) và Razin (1981).

Thăng dƣ

Thời gian

0

Thâm hụt
Hình 2.3: Hiệu ứng đƣờng cong J
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến 2011
Đƣờng cong J cho thấy sự xấu đi lúc đầu và sự cải thiện sau đó của cán cân
thƣơng mại dƣới tác động của đồng tiền giảm giá.
Có một loạt lý do đƣa ra để giải thích việc phản ứng chậm chạp của số lƣợng
hàng xuất khẩu trong ngắn hạn và tại sao sự phản ứng này lại mạnh hơn rất nhiều
trong dài hạn, do những hiện tƣợng sau:
 Cung xuất khẩu không tăng ngay trong ngắn hạn
Mặc dù phá giá tiền tệ cải thiện điều kiện cạnh tranh cho xuất khẩu, nhƣng
những nhà sản xuất cần phải có một thời gian nhất định để mở rộng năng lực sản
xuất hàng hóa xuất khẩu nhƣ mở rộng nhà xƣởng, tuyển dụng và đào tạo lao
động,… Nhƣ vậy, tuy điều kiện cạnh tranh tốt hơn, song khối lƣợng xuất khẩu
không tăng ngay trong ngắn hạn mà chỉ tăng từ từ trong dài hạn.
 Cầu nhập khẩu không giảm ngay trong ngắn hạn



×