Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.12 KB, 103 trang )

i

TÓM TẮT
Với xu thế hội nhập, nền kinh tế Việt Nam có những bước tăng trưởng mạnh,
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng sôi nổi hơn. Rất nhiều
doanh nghiệp nắm cơ hội làm ăn trên thương trường quốc tế. Thế nhưng một số
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn gặp khó khăn trong việc
tiếp cận vốn để có thể tham gia vào thương mại, họ luôn mong muốn nhận được sự
hỗ trợ về nhiều phía để có thể phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh ngày một
lớn mạnh hơn. Trong bối cảnh đó, hoạt động tài trợ thương mại tại các ngân hàng
thương mại đóng vai trò rất quan trọng và gặp không ít những khó khăn, thách thức
trong đó có ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .Vì vậy, luận văn với đề tài
“Phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam” đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về đo lường chất lượng dịch vụ tài
trợ thương mại, các nhân tố tác động đến việc phát triển hoạt động tài trợ thương
mại để từ đó đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao và hoàn
thiện hoạt động tài trợ thương mại tại Vietcombank.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại
Ngân hàngThương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam” chưa từng được
trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là
công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó
không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác
thựchiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 05 năm 2019


Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Tường Vân


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc của mình tới Quý Trường Đại Học Ngân
Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt cảm ơn đến Cô
TS. Nguyễn Quỳnh Hoa đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, dìu dắt, giúp đỡ tôi với
lòng nhiệt huyết, đưa ra những chỉ dẫn rất khoa học và hết sức quý giá trong quá
trình triển khai, nghiên cứu để hoàn thành đề tài “Phát triển hoạt động tài trợ thương
mại tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”. Xin chân thành cảm ơn những
ý kiến đóng góp của các chị em đồng nghiệp, bạn bè đã cùng tôi triển khai, thu nhập
số liệu nội bộ Vietcombank và đặc biệt là sự động viên từ cha mẹ, gia đình đã luôn
ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix

PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Giới thiệu ..........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
4.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................3
4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
6. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................4
8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu....................................................................4
9. Kết cấu của đề tài ..............................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ...............9


v

THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................9
1.1 Tổng quan về phát triển hoạt động tài trợ thương mại ......................................9
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tài trợ thương mại ................................................9
1.1.2 Phân loại hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng thương mại ...........10
1.1.3 Các tổ chức thực hiện tài trợ thương mại ..................................................22
1.1.4 Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại ..................................................22
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động TTTM ...............................24
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tài trợ thương mại của
NHTM ....................................................................................................................29
1.2.1 Các nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng ..................................................29
1.2.2 Các nhân tố xuất phát từ bên ngoài ...........................................................33

1.3 Kinh nghiệm về hoạt động tài trợ thương mại của một số ngân hàng nước
ngoài và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ...............................................36
1.3.1 Kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ ...............................................................36
1.3.2 Kinh nghiệm từ ngân hàng HSBC .............................................................37
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Vietcombank...........................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỀN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG
MẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ..........................42
2.1 Khái quát Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam ..................................42
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam .........42
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam ............................................................................................................44
2.2 Hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
...............................................................................................................................49
2.2.1 Cơ sở pháp lý .............................................................................................49


vi

2.2.2 Thực trạng phát triển hoạt động TTTM ....................................................51
2.2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TTTM tại VCB ........................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTTM TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.......................77
3.1 Giải pháp phát triển hoạt động TTTM.............................................................77
3.1.1

Tăng cường công tác Marketing trên toàn khu vực ..............................77

3.1.2 Hoàn thiện chính sách TTTM ..................................................................77
3.1.3 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm TTTM ..................................................77
3.1.4 Hoàn thiện qui trình, qui định VCB .........................................................80

3.1.5 Nâng cao chất lượng bán hàng của các cán bộ nhân viên .........................82
3.1.6 Xây dựng nền tảng khách hàng đa dạng và vững chắc ............................83
3.1.7 Xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại .....................................................84
3.2 Kiến nghị..........................................................................................................85
3.2.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước .............................85
3.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước .....................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................91


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

Nghĩa tiếng nước ngoài
Australia và New
Zealand Bank Group
Limited

ANZ

Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ
Việt Nam

BCT

Bộ chứng từ


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và Bank for Investment and
phát triển Việt Nam
Development of Vietnam

BTT

Bao thanh toán

CNTT

Công nghệ thông tin

D/A

Nhờ thu trả chậm

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

D/P

Nhờ thu trả ngay

ĐCTC

Định chế tài chính


EPLC

Thư tín dụng nội bộ được thanh toán
trước hạn

Early payment Letter of
Credit

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC
(Việt Nam)

Hongkong Shanghai
Banking Corporation

KH

Khách hàng

L/C

Thư tín dụng

NHCK

Ngân hàng chiết khấu

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NK

Nhập khẩu



Quyết định

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK

Tài khoản

TMCP

Thương mại cổ phần

TTQT

Thanh toán quốc tế


TTR

Điện chuyển tiền

Documentary
Acceptance
Documentary Payment

Letter of Credit

Telegraphic Transfer


viii

Reimbursement
TTTM

Tài trợ thương mại

UPAS

Thư tín dụng trả chậm thanh toán trước
hạn

Usance payable at sight

UPAS
Thư tín dụng trả chậm thanh toán trước
ADVANCE hạn VCB phát hành


Usance payable at sight
Advance

VCB

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam

Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade
of Vietnam

VILC

Thư tín dụng nội bộ

Vietcombank Internal
Letter of Credit

WB

Ngân hàng thế giới

World Bank

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


World Trade
Organization

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn ................................................................................44
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng .........................................................................................46
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2013-2017 ........................48
Bảng 2.4: Thị phần thanh toán XNK của VCB tại Việt Nam giai đoạn 2013-2017.51
Bảng 2.5: Số lượng các sản phẩm TTTM tại VCB giai đoạn 2013-2017.................52
Bảng 2.6: Doanh số tài trợ nhập khẩu tại VCB giai đoạn năm 2013-2017 ..............60
Bảng 2.7: Doanh số tài trợ xuất khẩu tại VCB giai đoạn năm 2013-2017 ...............62
Bảng 2.8: Thống kê số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTTM VCB giai đoạn
2013-2017..................................................................................................................63
Bảng 2.9 : Kết quả hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ VCB giai đoạn 20132017 ...........................................................................................................................64
Bảng 2.10 : Kết quả thu phí hoạt động TTQT VCB giai đoạn 2013-2017 ...............65
Bảng 2.11: Kết quả thu lãi từ hoạt động TTTM VCB giai đoạn 2013-2017 ...........66


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam chính thức gia nhập WTO và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
Thương mại Thế giới ngày 07/11/2006. Sự kiện này mở ra triển vọng phát triển
kinh tế mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hoạt
động xuất nhập khẩu phát triển, tạo nguồn thu ngoại tệ cho thị trường trong nước,
cải thiện cán cân thanh toán và nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên thương
trường quốc tế. Theo thống kê Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch XNK của Việt
Nam ngay trong năm đầu tiên gia nhập WTO đã có mức tăng trưởng ngoạn mục
31,3% so với năm 2006, và khoảng sau 10 năm gia nhập WTO thương mại hàng
hóa của Việt Nam năm 2016 đã đạt 350,7 tỷ USD, gấp 3 lần so với kết quả đạt được
của năm 2007 cùng với nhiều chuyển biến tích cực trong tỷ trọng, cơ cấu ngành
xuất nhập khẩu.
Góp phần phát triển vào những thành tựu to lớn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
trên phải kể đến hoạt động tài trợ thương mại tại các Ngân hàng, hoạt động này như
một đòn bẩy cho sự phát triển hoạt động thương mại quốc tế, trở thành một lĩnh vực
mũi nhọn để phục vụ nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập của Việt Nam hiện nay.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế hội nhập, nền kinh tế Việt Nam có những bước tăng trưởng mạnh,
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng sôi nổi hơn. Rất nhiều
doanh nghiệp nắm cơ hội làm ăn trên thương trường quốc tế. Thế nhưng một số
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn gặp khó khăn trong việc
tiếp cận vốn để có thể tham gia vào thương mại, họ luôn mong muốn nhận được sự
hỗ trợ về nhiều phía để có thể phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh ngày một
lớn mạnh hơn.
Chính vì vậy, hoạt động TTTM ra đời là một điều tất yếu khách quan, gắn liền
các quan hệ mua bán XNK giữa các nước với nhau, đáp ứng nhu cầu phát triển của
thị trường, nghiên cứu hoạt động TTTM đang là mối quan tâm hàng đầu bởi giới



2

chuyên gia cả trong và ngoài nước, nhằm phân tích, đánh giá và đưa ra các giải
pháp tăng cường hiệu quả, hoạt động để giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro,
chuẩn bị hành trang vươn mình ra biển lớn trên thương trường quốc tế ngày một
vững mạnh hơn.
Trải qua hơn 10 năm đổi mới, dịch vụ thanh toán quốc tế của các NHTM Việt
Nam đã trở thành một lĩnh vực mũi nhọn phục vụ nền kinh tế trong thời kì hội nhập,
đóng góp chính cho sự phát triển này nhờ hoạt động TTTM của các NHTM Việt
Nam nói chung và Vietcombank nói riêng. Năm 2016, Vietcombank tự hào khi
được The Asian Banker và Trade Finance giao trải thưởng Ngân hàng tốt nhất về
hoạt động Tài trợ thương mại. Trong nhiều năm liền, Vietcombank luôn luỗn dẫn
đầu về thanh toán xuất nhập khẩu, nắm giữ khoảng 16% -20% thị phần trong lĩnh
vực này. Và có thể khẳng định thành công có được nhờ vào sự tin tưởng và lựa
chọn hàng chục ngàn khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT- TTTM. Tuy nhiên, hoạt
động này cũng đang bộc lộ nhiều bất cập tại VCB như thủ tục còn rườm rà, thời
gian giao dịch và xử lí chứng từ tại một số chi nhánh chưa thực sự nhanh chóng, hệ
thống công nghệ thông tin chưa thực sự được bảo trì nâng cấp một cách trọn vẹn
theo định kỳ một cách thường xuyên làm ảnh hưởng đến tốc độ xử lý hồ sơ. Mặc dù
VCB đã xây dựng mô hình thanh toán tập trung để chuyên môn hóa, tuy nhiên sự
gắn kết giữa bộ phận TTTM tại chi nhánh với Trung tâm còn chưa đồng nhất, chưa
phối hợp đồng bộ gây khó khăn trong công việc. Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận
vốn của các doanh nghiệp còn hạn chế, nguồn vốn ngoại tệ vẫn còn hạn hẹp. VCB
tuy đã xây dựng nhiều sản phẩm nhằm đáp ứng tính chất ngành nghề cũng như nhu
cầu của khách hàng song hầu như cán bộ nhân viên còn chưa thực sự am hiểu,
mạnh dạn tư vấn, linh động sử dụng các sản phẩm chuyên biệt và vẫn ưu tiên
khuyến khích khách hàng sử dụng các phương pháp truyền thống như thư tín dụng,
nhờ thu, điện chuyển tiền.

Xuất phát từ những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động tài trợ
thương mại tại VCB” là vấn đề cấp thiết mà tác giả muốn đề cập cho luận văn thạc
sĩ này thông qua việc tìm hiểu hoạt động TTTM tại VCB, với mong muốn đề xuất


3

được những giải pháp có ý nghĩa trong việc phát triển hoạt động TTTM tại VCB, để
gia tăng nguồn thu nhập và thị phần TTTM của VCB tại Việt Nam và khẳng định vị
thế của mình trên thương trường quốc tế ngày một lớn mạnh hơn.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TTTM
tại VCB trong giai đoạn từ 2013-2017 từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát
triển hoạt động TTTM tại VCB trong thời gian tới.
Bài nghiên cứu nhắm đến các mục tiêu cụ thể sau:
-

Phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng phát triển hoạt động TTTM tại VCB trong giai
đoạn 2013-2017, từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong việc phát triển hoạt động TTTM.

-

Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTTM tại VCB trong thời
gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Hoạt động TTTM tại VCB trong thời gian qua như thế nào?


-

Những giải pháp nào giúp phát triển họat động TTTM tại VCB?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng thương mại.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.
Phạm vi không gian: tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp so sánh, diễn dịch: từ hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động
TTTM, đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động TTTM tại VCB trong những năm gần
đây. Song song đó là tiến hành so sánh các năm trong khoảng thời gian 5 năm từ


4

2013 đến 2017 nhằm thấy rõ thực trạng phát triển, tình hình hoạt động TTTM tại
VCB có sự biến động qua từng năm.
-

Phương pháp thống kê mô tả: đề tài thu thập dữ liệu sơ cấp từ báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính hợp nhất trong vòng 5 năm gần nhất để cở sở đánh giá thực trạng
hoạt động TTTM tại VCB trong giai đoạn 2013-2017 từ đó nhận định và đưa ra giải
pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTTM tại VCB.


-

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích hoạt động TTTM của VCB nhằm
tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát
triển hoạt động TTTM giai đoạn 2013 đến 2017.

6. Nội dung nghiên cứu
Để phát triển hoạt động TTTM, nội dung nghiên cứu bao gồm:
-

Đưa ra cơ sở lí thuyết, các nhân tố tác động đến việc phát triển hoạt động TTTM tại
NHTM

-

Nêu lên thực trạng phát triển hoạt động TTTM tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam.

-

Đúc kết đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTTM ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

7. Đóng góp của đề tài
Từ việc nghiên cứu tác giả đã đóng góp cụ thể như sau:
-

Về mặt thực tiễn: Tác giả đã phân tích thực trạng việc phát triển hoạt động TTTM
tại VCB. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã rút ra được một số hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động TTTM tại VCB để từ đó đưa ra
những giải pháp khắc phục cùng với các kiến nghị, đề xuất với cơ quan Chính Phủ,
Ngân hàng Nhà Nước nhằm góp phần phát triển hoạt động TTTM tại VCB hơn nữa.

-

Nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu có liên
quan và là tài liệu tham khảo cho nhà hoạch định chính sách, quản lý liên quan đến
họat động này.

8. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu


5

Những nghiên cứu về hoạt động TTTM đã được thực hiện khá nhiều tại nước
ngoài cũng như tại Việt Nam,cụ thể như các công trình nghiên cứu có liên quan
như:
Tác giả A. K. Sen Gupta and Pradeep Kumar Keshari (2013) nghiên cứu về các
khía cạnh tài trợ xuất khẩu ở Ấn Độ với sự tham khảo cụ thể về vai trò của thương
mại qua nhiều giai đoạn khác nhau, đưa ra số liệu cụ thể về nhu cầu tín dụng xuất
nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại, cho thấy được tỉ trọng về tài trợ vốn
chiếm bình quân khoảng 20% trong họat động XNK tại Ấn Độ. Tác giả đã đưa ra
các biện pháp và kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế như chính sách ngân hàng, lãi
suất, cơ sở vật chất, dịch vụ khách hàng… Bài viết đi sâu về các giải pháp liên quan
đến chính sách vĩ mô nhằm phát triển hoạt động XNK. Do tính chất bài viết tập
trung về các giải pháp nên tác giả không thể hiện rõ các sản phẩm TTTM một cách
cụ thể tại các NHTM hiện đang áp dụng tại Ấn Độ.
Tác giả Yijun Yuan và các cộng sự (2008) nghiên cứu chủ yếu đến nguồn
TTTM tại các ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập

khẩu tại Trung Quốc nhằm phát triển hàng nội địa. Nghiên cứu hướng đến việc kết
hợp đổi mới tài chính trong bối cảnh tái cấu trúc ngân hàng và đòi hỏi các ngân
hàng phải thay đổi qui trình,vận hành TTTM để trở thành một kênh quan trọng,
thích ứng với sự phát triển của thị trường để đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh
nghiệp. Bài viết còn nhấn mạnh tầm quan trọng của các dịch vụ trong tài trợ thương
mại cần được hiểu rõ trước khi đổi mới nhằm phát triển trong thực tế hiệu quả hơn.
Tác giả cho thấy được tầm quan trọng của hoạt động tài trợ thương mại, từ đó cũng
làm cơ sở để học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài ứng dụng vào Việt Nam. Tuy
nhiên, do tính chất khuôn khổ của bài viết tập trung vào thị trường xuất nhập khẩu
tại Trung Quốc nói chung mà chưa nêu ra giải pháp cụ thể chi tiết tại các NHTM
dựa trên các phương thức TTQT hiện có.
Tác giả Friederike Niepmann and Tim Schmidt-Eisenlohr (2013) nghiên cứu về
hoạt động TTTM, các rủi ro và vai trò của ngân hàng trong hoạt động này. Tác giả
sử dụng 2 nguồn dữ liệu, nguồn dữ liệu thứ nhất từ Hiệp hội Tài chính Ngân hàng


6

Toàn cầu viễn thông (SWIFT) để lấy thông tin các giao dịch L/C theo các ngân
hàng phát hành tại Hoa Kỳ cụ thể thông qua dữ liệu SWIFT hiển thị số MT700 và
MT400, nghĩa là trong bất cứ khi nào một ngân hàng trong một nước nhập khẩu cấp
một thư tín dụng nó sẽ gửi một tin nhắn MT700 và điện MT400 liên quan đến
khoản thanh toán, thông báo các bên tham gia giao dịch, các ngân hàng liên quan,
hàng hóa được giao dịch. Nguồn dữ liệu thứ hai từ Định chế tài chính Liên bang
(FFIEC) về việc mô tả các yêu cầu trong hoạt động thương mại tại các Ngân hàng
để từ đó phân tích, đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tài trợ thương mại. Bài
viết còn nêu rõ sự đánh đổi giữa rủi ro và mức chi phí giao dịch, chẳng hạn như
mục tiêu chính của L/C là làm giảm thiểu rủi ro tài chính nhưng nó đi kèm với một
chi phí cao cụ thể như người mua luôn hi vọng hàng hóa được giao đúng hẹn để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, bộ chứng từ phù hợp, các giấy tờ cần thiết, đáp

ứng thủ tục giao dịch, hải quan, thuế… trong khi người bán mong muốn rằng nhận
được tiền khi giao hàng, nhưng bù lại chi phí phát sinh cho loại giao dịch này khá
cao như phí mở L/C, phí xác nhận, phí ngân hàng trung gian, phí bất hợp lệ….Bài
viết nghiên cứu sâu vào mức phí, lãi suất khi sử dụng sản phẩm thương mại đồng
thời đưa ra mức tối ưu nhất, chi phí tốt nhất mà ngân hàng cần phải áp dụng trong
việc phát triển hoạt động tài trợ thương mại. Tuy nhiên, do nội dung chính của bài
viết tập trung về phương thức thư tín dụng chứng từ, điện swift đi L/C và vì thế mà
tác giả không đi sâu vào các sản phẩm thanh toán quốc tế đề từ đó đưa ra giải pháp
chung cho toàn bộ danh mục sản phẩm tài trợ thương mại.
“Kinh doanh tài trợ thương mại quốc tế: xu hướng mới của các ngành ngân
hàng thương mại” Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 2/2016, Ths. Phạm Huyền Trang.
Tác giả nghiên cứu tổng quan về hoạt động tài trợ thương mại, triển khai dịch vụ và
đưa ra các giải pháp nhằm giúp ngân hàng Việt Nam phát triển mạnh về hoạt động
kinh doanh tài trợ xuất nhập khẩu”. Tuy nhiên, do khuôn khổ của bài viết, tác giả
không nêu cụ thể thực trạng hoạt động TTTM, chỉ nêu một cách tổng quan, tóm gọn
chưa thấy rõ nét và giải quyết vấn đề một cách triệt để để phát triển hoạt động
TTTM ở Việt Nam.


7

Đào Thị Hồng Nhung với đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam sau cổ
phần hóa”, luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2008. Tác giả đã nghiên cứu tổng quan và
cho thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động TTTM giai đoạn trước và sau khi
cổ phần hóa. Nêu được cụ thể về đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về hoạt động
TTTM của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra khả năng đáp ứng nhu cầu của ngân hàng
đối trong hoạt động này. Tuy nhiên, bài viết tập trung chủ yếu về giải pháp và chưa
đề cấp đến các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động TTTM một cách
chi tiết hơn.

Nguyễn Thị Lan Thanh với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động TTTM tại ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế năm
2010. Bài viết đánh giá hoạt động TTTM tại BIDV trong khoảng thời gian 5 năm,
từ năm 2005 đến năm 2010. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạt động TTTM
cụ thể về vai trò, phân loại, các yếu tố đo lường hiệu quả hoạt động TTTM để từ đó
phân tích thực trạng hoạt động này tại BIDV, đánh giá những kết quả đạt được,
những mặt còn hạn chế nhằm đưa ra giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động
TTTM. Tuy nhiên, do khuôn khổ của bài viết, tác giả nêu một cách chung chung
vềchỉ tiêu các nhân tố để đánh giá sự phát triển mà chưa đưa ra chỉ tiêu cụ thể để đo
lường phát triển hoạt động TTTM.
Trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện các nghiên cứu, luận văn nước ngoài và trong
nước. Trong bài luận này, tác giả muốn làm nổi bật thực trạng hoạt động TTTM của
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, để chỉ ra những hạn chế còn tồn tại
trong hoạt động tài trợ thương mại nhằm kiến nghị, đề xuất một số giải pháp làm
điều kiện để phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại Vietcombank. Tác giả
nghiên cứu tổng quát hoạt động này trong toàn hệ thống Vietcombank thay vì độc
lập, riêng lẻ của từng chi nhánh. Điều này cho thấy được rõ nét trong quá trình
thanh toán tập trung tại Ngân hàng VCB. Luận văn còn nêu rõ tính năng các sản
phẩm mang tính chất chuyên biệt như Upas Advance, Upas Plus, EPLC chiết khấu
nhanh, bao thanh toán chuyên biệt… hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nắm bắt cơ hội


8

kinh doanh và quản lí rủi ro cùng với những nhận định về lợi ích và xu hướng phát
triển của hoạt động tài trợ thương mại trong thời gian tới. Tác giả nghiên cứu và
thu thập số liệu biến động trong vòng 5 năm, từ năm 2013 đến năm 2017 về doanh
số tài trợ thương mại, doanh số mua bán ngoại tệ, thu nhập lãi và phí từ hoạt động
này nhằm phân tích, đánh giá rõ nét các nhân tố tác động để từ đó đề xuất phát huy
hiệu quả hơn trong hoạt động TTTM tại Ngân hàng Việt Nam nói chung và VCB

nói riêng.
9. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động TTTM tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại tại
ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam


9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về phát triển hoạt động tài trợ thương mại
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tài trợ thương mại
Tài trợ thương mại là hình thức khác của cho vay thương mại, liên quan đến
giao dịch thương mại trong nước và quốc tế. Là giao dịch thương mại mà trung gian
khác nhau như ngân hàng và tổ chức tài chính có thể tạo điều kiện cho bên mua và
bên bán trao đổi hàng hóa thông qua các phương thức thanh toán quốc tế bằng
nguồn tài trợ của ngân hàng và tổ chức tài chính để doanh nghiệp có thể mở rộng
sản xuất kinh doanh ( DS Rawatvà Kalpesh. J. Mehta, 2018).
Tài trợ thương mại là tài chính của dòng chảy thương mại quốc tế. Nó tồn tại
để giảm thiểu, hoặc giảm thiểu rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế. Trong
hoạt động này, có hai bên tham gia, một bên là nhà xuất khẩu yêu cầu thanh toán
cho hàng hóa hoặc dịch vụ của họ và một bên là nhà nhập khẩu muốn đảm bảo rằng
họ đang trả tiền cho đúng chất lượng và số lượng hàng hóa. Để giải quyết vấn đề
này, ngân hàng sẽ là trung gian để đứng ra đảm bảo giao dịch giữa các bên tham gia
xuất nhập khẩu trong việc hỗ trợ nguồn vốn cũng như các sản phẩm tương ứng
(Marco Carbajo, 2018).

Tài trợ thương mại đại diện cho các công cụ tài chính và sản phẩm được các
doanh nghiệp sử dụng nhằm tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Giúp nhà nhập
khẩu và xuất khẩu có thể giao dịch kinh doanh thông qua thương mại và sử dụng
sản phẩm tài trợ mà chính ngân hàng cung cấp để các giao dịch hoạt động diễn ra
một cách khả thi và an toàn hơn (Kenton và Chiris B Murphy, 2018).
Đúc kết từ các lý thuyết trên, có thể hiểu hoạt động tài trợ thương mại là
việc ngân hàng cung cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện
cho họ thực hiện thành công giao dịch thương mại mua bán hàng hóa và gia tăng
hiệu quả kinh tế của thương vụ. Tuy nhiên, hoạt động TTTM không chỉ cung cấp


10

dịch vụ đa dạng, phục vụ nhu cầu của khách hàng mà còn là cơ sở để tạo lòng tin
cho các đối tác thương mại với nhau trong quá trình mua bán. Do đó, khoản tín
dụng mà ngân hàng cấp cho doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là vốn, mà đó còn là
kiểu cho vay uy tín của các ngân hàng. Vì thế có thể đưa ra khái niệm về hoạt động
tài trợ thương mại như sau:
Hoạt động tài trợ thương mại là mảng hoạt động của các ngân hàng nhằm
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về mặt tài chính một cách trực tiếp hay gián tiếp, cũng
như đảm bảo uy tín cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh thương mại để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Hoạt động
TTTM còn nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nước, khuyến khích
xuất khẩu và còn là một kênh tái tạo nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế.
1.1.2 Phân loại hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng thương mại
Theo Bùi Diệu Anh và các công sự (2011), việc tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp có thể chia thành như sau:
Tài trợ vốn theo thời gian
Bao gồm tài trợ ngắn hạn và trung và dài hạn. Trong đó, nhu cầu ngắn hạn
thường liên quan đến thời vụ hoạt động của từng loại doanh nghiệp. Doanh nghiệp

phát sinh nhu cầu mua vật tư, nguyên liệu, thanh toán chi phí sản xuất... và có thời
hạn từ một năm trở xuống. Nhu cầu vốn trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế do nhu cầu cạnh tranh trên thị trường, đổi mới tài sản, mở rộng
sản xuất kinh doanh và thường có thời hạn trên 5 năm trở lên.
Tài trợ vốn xuất khẩu và nhập khẩu
Loại tài trợ này áp dụng cho cả 2 phương thức cho vay từng lần và theo hạn
mức. Tài trợ này được chia thành các sản phẩm như sau:
 Tài trợ nhập khẩu là tài trợ nhằm tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể cho
vay thế chấp bằng chính lô hàng nhập khẩu thông qua các phương thức thanh toán
quốc tế... Trong loại tài trợ này, dựa vào nhu cầu của KH, ngân hàng có thể tài trợ


11

trước hoặc sau khi giao hàng, tùy thuộc vào từng ngành nghề, phương thức thanh
toán cũng như tài sản đảm bảo mà ngân hàng đưa ra phương thức tài trợ hợp lí.
 Tài trợ xuất khẩu là tài trợ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng với mục đích để
mua hàng hoặc sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng xuất khẩu thông qua các
phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng lựa chọn. Trong loại tài trợ này, dựa
vào nhu cầu của KH để từ đó ngân hàng có thể tài trợ trước hoặc sau khi giao hàng
tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Dựa theo tập quán thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp theo
phương thức thanh toán của thông lệ quốc tế do ICC qui định như: Phương thức
thanh toán L/C, nhờ thu, điện chuyển tiền, cùng với nhu cầu vay vốn của khách
hàng theo sản phẩm tài trợ cho vay phân loại nêu trên. Cùng một hình thức tài trợ,
có thể có nhiều cách thức và phương pháp tiến hành khác nhau để từ đó có thể phân
loại thành các phương thức tài trợ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các
doanh nghiệp. Qua đó, tác giả phân loại hoạt động tài trợ thương mại như sau:
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn trả nợ
Căn cứ vào thời hạn thường chia làm 2 loại bao gồm tài trợ ngắn hạn và tài

trợ trung và dài hạn. Tài trợ ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng
cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh như nhập khẩu hàng
hóa từ nước ngoài để bổ sung nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất của các
doanh nghiệp, nguồn tài trợ này chiếm tỉ trọng lớn tại các ngân hàng. Tài trợ trung
và dài hạn là loại tài trợ trên 1 năm, trung hạn từ 1 đến 5 năm, dài hạn trên 5 năm,
hình thức tài trợ này được cung cấp để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng
nhà xưởng mới, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ. Tuy nhiên, các hình thức
tài trợ trung và dài hạn còn hạn chế tại các ngân hàng (Nguyên Hồng, 2016).
1.1.2.2 Căn cứ vào phương thức thanh toán
-

Theo phương thức thanh toán L/C
“Thư Tín dụng là bất cứ thỏa thuận không thể huỷ ngang nào, dù được gọi tên
hay mô tả ra sao, tạo thành cam kết rõ ràng của ngân hàng phát hành về việc nhận


12

thanh toán một xuất trình phù hợp” (điều 2,UCP 600, ICC). Với khái niệm này đã
tạo ra một ưu điểm, lợi thế đối với các doanh nghiệp mua bán lần đầu, chưa thực sự
tin tưởng nhau và đặc biệt người bán muốn đảm bảo rằng họ nhận được khoản tiền
từ lô hàng xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp tại ngân hàng chiết khấu.
Chính vì vậy, việc nhà nhập khẩu mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân
hàng, có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ
chứng từ hợp lệ. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả
năng thanh toán, nhưng để đảm bảo uy tín cũng như tuân thủ qui luật quốc tế thì
ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu phải đảm bảo nguồn để thanh toán cho nước
ngoài, vì thế khi mở L/C ngân hàng cấp một khoản tín dụng cho nhà nhập khẩu theo
hình thức hạn mức đã kí kết hoặc kí quĩ một phần hoặc toàn bộ tương đương với số
tiền mở L/C. Trong thực tế, các ngân hàng thường phân loại khách hàng của mình

tùy theo tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ giữa ngân hàng với khách
hàng, ngân hàng tài trợ sẽ quyết định mức ký quỹ cao hay thấp hoặc sử dụng hoàn
toàn vào hạn mức cấp cho doanh nghiệp.
-

Theo phương thức nhờ thu chứng từ
“Phương thức thanh toán nhờ thu chứng từ là phương thức mà các ngân hàng
xử lý các chứng từ dựa theo các chỉ thị mà họ nhận được để đòi tiền thanh toán hay
chấp nhận thanh toán” (điều 2, URC522, ICC). Cụ thể như nhà xuất khẩu sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ lập chứng từ đòi tiền nhà
nhập khẩu, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu trên
cơ sở xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng người mua. Hình thức thanh toán có thể
chia 2 hình thức sau:
Nhờ thu trơn (Clean Collection): đây là hình thức nhờ thu chứng từ tài chính,
không thông qua chứng từ thương mại như hóa đơn, chứng từ vận tải, phiếu đóng
gói, bảo hiểm, chứng từ hun trùng… xuất trình đến ngân hàng mà chỉ cần hối phiếu
gởi đến ngân hàng phục vụ mình nhằm đòi tiền nhà nhập khẩu, trong khi chứng từ
thương mại được nhà xuất khẩu gởi trực tiếp cho nhà nhập khẩu theo thỏa thuận
trước đó.


13

Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): theo phương thức này,
người mua ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình lập lệnh nhờ ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng không chỉ dựa trên hối phiếu đòi tiền mà còn
bao gồm cả chứng từ thương mại. Tùy theo thời hạn trả tiền, có hai hình thức nhờ
thu kèm chứng từ. Nhờ thu trả ngay (D/P) là phương thức ngân hàng sẽ thanh toán
ngay theo chỉ thị của ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu khi giao bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu. Nhờ thu trả chậm (D/A) là phương thức ngân hàng chỉ trao bộ

chứng từ khi nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Phương thức ghi sổ (Open Account): là phương thức nhà xuất khẩu sẽ mở
một tài khoản để ghi nợ nhà nhập khẩu sau khi nhà nhập khẩu hoàn thành việc giao
hàng và chứng từ. Khoản nợ này sẽ tùy vào hai bên thỏa thuận thanh toán theo định
kỳ hàng năm, hàng quí hoặc hàng tháng.
-

Phương thức chuyển tiền:
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một khoản tiền nhất định theo đề nghị của họ với thông
tin người hưởng, địa chỉ ngân hàng, nội dung thanh toán được xác định rõ. Chuyển
tiền có thể thực hiện trước hoặc sau khi giao hàng, hình thức chuyển có thể thực
hiện bằng điện hoặc bằng thư. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của
mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.Ngân hàng chỉ
đóng vai trò là người trung gian chuyển tiền giữa người mua và người bán (Nguyễn
Văn Tiến và Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013). Tuy nhiên, với lối sống công nghệ hiện
đại, cùng với sự tiến bộ thì việc thanh toán bằng điện đã chiếm hầu như 100% thay
thế cho việc sử dụng thư tín và được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn và
chính xác.

-

Các phương thức khác:
Bao thanh toán:
Theo điều 2, chương 1 về qui chế hoạt động bao thanh toán ban hành cùng với
quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 và quyết định số 30/QĐ-NHNN
ngày 16/10/2008 bổ sung sửa đổi QĐ 1906 là “hình thức cấp tín dụng của tổ chức


14


tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ
việc mua hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa”.
Bảo lãnh:
Theo khoản 18, điều 2 Luật các tổ chức tín dụng Viêt Nam số 47/2010/QH12
ngày 16/06/2010 “bảo lãnh là phương thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng
theo thỏa thuận”.
1.1.2.3 Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng
-

Tài trợ xuất khẩu:

 Trường hợp trước khi giao hàng
Khi nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu đã thỏa thuận kí hợp đồng mua bán hàng
hóa, nhưng không phải lúc nào nhà xuất khẩu cũng có sẵn hàng để giao, họ cần mua
nguyên vật liệu, trang trải chi phí sản xuất, dự trữ hàng hóa, chế biến sản xuất nhằm
đảm bảo quá trình diễn ra liên tục, kịp tiến độ đáp ứng hàng hóa như đã thỏa thuận
trong hợp đồng kí kết hoặc cũng có thể người mua và người bán không tin tưởng
nhau, cần có sự tham gia đảm bảo của ngân hàng trong quá trình mua bán tham gia
thương mại. Thông thường, ngân hàng có thể đứng ra tài trợ vốn cho nhà xuất khẩu
theo các phương thức thanh toán như: L/C, nhờ thu, TTR, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng….
Tài trợ vốn theo phương thức thanh toán L/C là phương thức tài trợ rất phổ
biến trong trường hợp này, đảm bảo rủi ro cho hai bên đối tác và đặc biệt là nhà
xuất khẩu, thường áp dụng trong trường hợp nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu không
quen biết và tin tưởng nhau. Người bán có thể đề nghị ngân hàng phục vụ mình cấp

một khoản tín dụng dựa trên L/C đã mở để chuẩn bị giao hàng. Ngân hàng không
nhất thiết phải tài trợ theo phương thức cho vay từng lần mà có thể tài trợ theo hạn
mức tín dụng. Theo Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2011), để có được sự tài trợ theo


15

phương thức nào cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiến độ sử dụng tiền cho khâu
mua vào và sản xuất, thởi gian sản xuất dài hay ngắn, cách thức bán hàng...
Ngân hàng tài trợ đòi hỏi L/C phải có một số điều kiện nhất định, đảm bảo an
toàn và có lợi như: một là L/C phải là L/C có sự xác nhận của ngân hàng xác nhận,
cho phép đòi tiền ngân hàng hoàn trả hoặc đòi tiền bằng điện khi bộ chứng từ xuất
trình phù hợp tại ngân hàng tài trợ, L/C phải thông báo trực tiếp đến ngân hàng tài
trợ để có thể thấy được bề mặt tính chân thật của L/C cũng như chắc chắn nội dung
L/C phù hợp, không có rủi ro và L/C phải có khả dụng tại ngân hàng tài trợ… Ngân
hàng sẽ chiết khấu ứng trước một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định, và ngân hàng tài
trợ luôn phải theo dõi quá trình chuẩn bị, sản xuất giao hàng của nhà xuất khẩu. Nhà
xuất khẩu cũng phải thường xuyên báo cáo và gởi bản sao chứng từ để ngân hàng
kiểm tra lần lượt bám sát tránh sai sót xảy ra ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất cũng
như nguồn tại trợ của ngân hàng.
 Trường hợp sau khi giao hàng
Sau khi giao hàng hóa, để thu hồi vốn nhanh trong trường hợp chưa nhận
được tiền thanh toán từ nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu cần nguyên liệu vật liệu để
sản xuất cho những đơn hàng khác hoặc cần tiền để trang trải lương, chi phí phát
sinh cố định. Lúc này họ cần đến nguồn tài trợ của ngân hàng nhằm ứng trước một
khoản tiền nhất định khi chưa thu hồi được vốn. Căn cứ vào nhu cầu trên, ngân
hàng phục vụ nhà xuất khầu thường tài trợ thông qua các hình thức sau:
Phương thức thanh toán L/C
Đây là phương thức không những đảm bảo nhận được thanh toán khi chứng
từ phù hợp mà còn là công cụ đảm bảo tín dụng. Trường hợp nếu thư tín dụng yêu

cầu trả chậm thì phải mất một khoảng thời gian dài nhà xuất khẩu mới thu hồi lại
vốn. Trong khoảng thời gian đó, nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng chiết khấu
một khoản tiền từ chính bộ chứng từ xuất trình. Trên cơ sở chiết khấu, ngân hàng tái
tài trợ mốiquan hệ tín dụng đã hình thành trước đó, mà trong quan hệ tín dụng này,
người đề nghị chiết khấu là chủ nợ, đã tài trợ vốn thông qua việc bán hàng hóa và
ngân hàng có thể mua lại hoặc cho vay theo một tỉ lệ nhất định dựa trên giá trị bộ


16

chứng từ xuất khẩu (Bùi Diệu Anh và các cộng sự, 2011). Có hai hình thức chiết
khấu như sau:
Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức mà ngân hàng chiết khấu sẽ mua đứt
bộ chứng từ xuất khẩu và miễn truy đòi nhà xuất khẩu khi nhận được thông báo từ
chối thanh toán từ ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu. Phương thức này khá rủi ro
và lãi suất chiết khấu thường áp dụng cao hơn so với chiết khấu có truy đòi. Các
ngân hàng có thể không nhận hoặc nhận được một phần số tiền thanh toán từ phía
ngân hàng nhà nhập khẩu do họ đã thanh toán bằng điện chuyển tiền, tiền mặt hoặc
cộng dồn cho những lô hàng lần sau nằm ngoài L/C đề tránh được khoản nợ phải trả
cho ngân hàng chiết khấu. Tuy nhiên, trường hợp này các ngân hàng ngày càng hạn
chế áp dụng đối với bộ chứng từ sai sót, khách hàng đối tác lần đầu trong thương
mại, xuất hàng thị trường cảnh báo, rủi ro dẫn đến gây khó khăn trong việc thu hồi
vốn.
Chiết khấu có truy đòi: là hình thức ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng
từ và có thể truy đòi nhà xuất khẩu nếu như bị từ chối thanh toán từ phía ngân hàng
nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu hoàn trả lãi chiết khấu và chi phí chiết khấu sẽ
rẻ hơn so với chiết khấu không có truy đòi.
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Là phương thức khá an toàn hơn so với điện chuyển tiền nhưng rủi ro hơn so
với phương thức thư tín dụng chứng từ. Vì thư tín dụng chứng từ luôn dựa theo hợp

đồng L/C qui định và nhận được thanh toán vô điều kiện khi bộ chứng từ xuất trình
phù hợp.
Đối với phương thức nhờ thu khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ bao
gồm hối phiếu, chứng từ thương mại cùng với đơn đề nghị chiết khấu tại ngân hàng
nhờ thu. Ngân hàng nhờ thu sẽ thực hiện theo đúng chỉ thị của nhà xuất khẩu, lập
lệnh nhờ thu, chỉ thị thanh toán và gởi chứng từ theo địa chỉ đề nghị của khách
hàng. Để đáp ứng vốn nhanh chóng không phải chờ đợi và đặc biệt đối với bộ
chứng từ trả chậm, ngân hàng thường ứng trước cho nhà xuất khẩu bằng việc chiết
khấu từng lần hoặc theo hạn mức mà doanh nghiệp đã được cấp trong hợp đồng tín


×