Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.4 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ VY LINH

CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT

NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ VY LINH

CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng


Mã ngành: 8340201

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TSKH NGUYỄN NGỌC THẠCH


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín
dụng hiệu quả, phản ánh mức độ hiệu quả của hoạt động tín dụng nhằm phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, và thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, công tác xếp hạng tín dụng không chỉ là
mối quan tâm của nhà quản trị ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Đề tài “Công tác xếp hạng tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam ” hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về xếp
hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM; Hoạt động XHTD khách hàng
doanh nghiệp tại Vietinbank. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra những giải pháp
hướng đến hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank.
Luận văn chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, tác giả mong rằng sẽ nhận được
nhiều đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN THỊ VY LINH
Sinh ngày 20 tháng 04 năm 1993 – tại: Gia Lai
Quê quán: Phù Mỹ, Bình Định
Hiện công tác tại: Phòng Bán Lẻ - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Gia Lai.
Là học viên cao học lớp : CH18GL của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí
Minh.
Cam đoan đề tài: “Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”.
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính, Ngân hàng.
Mã số: 8340201
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TSKH. NGUYỄN NGỌC THẠCH
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan
của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng 10 năm 2018

Người cam đoan

.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của quý
thầy cô thuộc trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, bạn bè và tập thể đồng nghiệp
đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai.
Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong
thời gian qua.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn PGS-TSKH.Nguyễn Ngọc Thạch, người
hướng dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng nghiệp

và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

BCTC

Báo cáo tài chính

XHTD

Xếp hạng tín dụng

NHCT

Ngân hàng Công Thương

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

TSC

Trụ sở chính


TC

Tài chính

PTC

Phi tài chính

CORE SUNSHINE Chương trình phần mềm chấm điểm và xếp hạng tín
dụng khách hàng trên hệ thống CORE SUNSHINE
LOS

Hệ thống khởi tạo và phê duyệt tín dụng

NHCV

Ngân hàng cho vay

PDTD

Phê duyệt tín dụng


MỤC LỤC:
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
2. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
7. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3
8. Đóng góp của đề tài................................................................................................... 4
9. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ............................................................................ 5
10. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6
Chương 1: Cơ sở lý luận Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp................................................................................................................ 9
1.1 Rủi ro tín dụng – Xuất phát điểm của xếp hạng tín dụng ....................................... 9
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp .............................. 9
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại .................................................................................................................... 9
1.2 Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp ............................... 11
1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ .................................................................. 11
1.2.2 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng nội bộ với khách hàng doanh nghiệp .. 13
1.2.3 Một số mô hình xếp hạng tín dụng .................................................................... 14


1.2.3.1 Mô hình chấm điểm ........................................................................................ 14
1.2.3.2 Mô hình điểm số của Altman .......................................................................... 15
1.2.3.3 Mô hình Logistic ............................................................................................. 16
Chương 2: Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
..................................................................................................................................... 18
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.............. 18
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .......... 19
2.1.2 Tình hình hoạt động của Vietinbank .................................................................. 20

2.2 Thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank: ........... 23
2.2.1 Các quy định về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank: . 23
2.2.2 Đánh giá hê thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
..................................................................................................................................... 31
2.2.2.1 Nhận xét về quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank ........................................................................................................ 31
2.2.2.2 Trường hợp cụ thể về chấm điểm xếp hạng tín dụng tại Vietinbank: ............ 32
2.2.2.2.1 Kết quả thực hiện:....................................................................................... 32
2.2.2.2.2 Phân tích kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng A ............................. 37
2.2.3 Đánh giá hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank:
.......................................................................................................................... 38
2.2.3.1 Ưu điểm:.......................................................................................................... 40
2.2.3.2 Nhược điểm: .................................................................................................... 42
2.2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế: ................................................................... 44
Chương 3: Giải pháp hướng đến hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Vietinbank .......................................................................... 49
3.1 Phương hướng hoạt động của Vietinbank trong thời gian tới............................... 49
3.1.1 Định hướng phát triển của nhà nước:............................................................... 49
3.1.2 Phương hướng hoạt động của Vietinbank trong thời gian tới ......................... 50


3.2 Giải pháp hướng đến hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Vietinbank: ........................................................................................... 52
3.2.1 Những giải pháp cấp bách:............................................................................... 52
3.2.2 Những giải pháp mang tính chất lâu dài .......................................................... 55
3.3 Các kiến nghị nhằm tiến đến hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp.......................................................................................................... 57
3.3.1 Kiến nghị lên Ngân hàng nhà nước.................................................................. 57
3.3.2 Kiến nghị với Bộ tài chính hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam ............. 58
3.3.3 Kiến nghị với Cục thống kê về xây dựng các chỉ tiêu ngành .......................... 61

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 64
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 66


DANH MỤC CÁC BẢNG:
Bảng 2.1: Trọng số tổng điểm tài chính và phi tài chính…………………………….27
Bảng 2.2: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng Công ty A………………………..34
Bảng 2.3: Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp………..............35


DANH MỤC HÌNH:
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank………………………………………….19
Hình 2.2: Dư nợ tín dụng và nguồn vốn của Vietinbank qua các năm………..…....20
Hình 2.3: Dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân của
Vietinbank qua các năm………………………………………………………...........21
Hình 2.4: Quy trình chấm điểm xếp hạng tín dụng tại Vietinbank:…………...….....26
Hình 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của Vietinbank qua các năm…………………………..........26
Hình 2.6: Nhóm các chỉ tiêu tài chính……………………………………………….30


1

PHẦN MỞ ĐẦU:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại (NHTM), tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn mang tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
như việc phát sinh nợ xấu. Hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát được nợ
xấu ở một mức độ nhất định đảm bảo cho sự hoạt động bền vững của ngân hàng. Xếp
hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà

các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. XHTD khách hàng
vay vốn sẽ giúp NHTM đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và
triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định
mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai. Do đó các ngân
hàng luôn quan tâm đến hoạt động XHTD khách hàng mà chủ yếu là các khách hàng
doanh nghiệp vì các khách hàng doanh nghiệp có cơ cấu tài chính và hoạt động kinh
doanh phức tạp hơn nhiều so với khách hàng cá nhân.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Như đã đề cập, hoạt động tín dụng - loại hình nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trên cơ sở
thu hút tiền nhàn rỗi (dưới hình thức nhận tiền gửi huy động bằng trái phiếu, kỳ phiếu
và đi vay...) với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán. Như vậy, ngân hàng thương mại (NHTM) tiến hành các hoạt
động nghiệp vụ của mình thông qua việc sử dụng không chỉ vốn tự có của mình, mà
chủ yếu bằng vốn huy động của khách hàng. Nếu NHTM không thu hồi được số nợ mà
họ đã cho vay, thì NHTM không chỉ bị mất vốn tự có của bản thân, mà còn có nguy cơ
không thể hoàn trả được số tiền đã huy động của khách hàng. Vì vậy, tính chất trung
gian đặt ra yêu cầu đầu tiên đối với NHTM là phải thường xuyên thu hồi được số vốn
đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của khách hàng và bảo toàn
vốn của mình. Vì vậy, việc giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa


2

rất quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của một
ngân hàng, đến an toàn của hệ thống NHTM và cả nền kinh tế.
Hiện nay, cũng như những NHTM khác, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(NHCT) đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên tất cả các hoạt động như
huy động vốn, cho vay, với mức lãi suất hợp lý góp phần khẳng định vị thế của mình
trên địa bàn. Tuy nhiên, qua thực tiễn thì NHCT cũng gặp không ít khó khăn , thách
thức với so với sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh và

rủi ro do hoạt động tín dụng bán lẻ mang lại. Vì vậy, NHCT hiện đang rất cần những
công cụ giúp rà soát, phân loại hồ sơ để kịp thời nhận diện các khách hàng có vấn đề,
hạn chế tối đa việc phát sinh nợ xấu như công tác xếp hạng tín dụng (XHTD) nhằm
giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do
NHCT giao và đảm bảo được mục tiêu là an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động
tín dụng bán lẻ.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: "Công tác xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam "
làm luận văn thạc sĩ của mình.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp hướng đến hoàn thiện Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số quan điểm về cơ sở lý luận trong công tác Xếp hạng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
- Phân tích về quy trình và thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.


3

- Từ những mặt ưu điểm, hạn chế trong công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phân tích các nguyên nhân còn
tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hướng đến hoàn thiện công tác Xếp hạng
tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu gắn liền với mục tiêu nghiên cứu:
-


Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế trong việc Xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

-

Giải pháp để góp phần hoàn thiện hơn hệ thống Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam?

-

Hoàn thiện hệ thống Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam có ý nghĩa gì đối với Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam?
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(Số liệu phân tích từ năm 2015- 2017)
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, quan sát và phân tích: dựa trên số liệu báo cáo tổng
kết hoạt động kinh doanh của NHCT để làm rõ thực trạng chấm điểm xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank.
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


4

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo… luận văn được
bố cục 3 nội dung như sau:
Nội dung 1: Tổng quan lý luận về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng thương mại.
Nội dung 2: Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
Nội dung 3: Các giải pháp hướng đến hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
-

Những đóng góp về lí luận:

+ Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về XHTD khách hàng doanh nghiệp,
qua đó, kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp vào việc hoàn thiện khung lý thuyết
về XHTD khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam
+ Kết quả của luận văn nghiên cứu đưa ra các biện pháp hướng đến hoàn thiện hệ
thống XHTD khách hàng doanh nghiệp, vì vậy, những ưu điểm, hạn chế từ các kết quả
của luận văn sẽ là tiền đề cho các tác giả, các nhà nghiên cứu sau này tiếp tục bố sung
và hoàn thiện công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp tại các NHTM Việt Nam
-

Những đóng góp về thực tiễn:

NHCT đang sử dụng mô hình chấm diểm đơn giản, và khá phổ biến tại các NHTM
khác tại Việt Nam. Với mô hình này ngân hàng có thể đánh giá khách hàng vay vốn
qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Luận văn đã chỉ ra những hạn chế của mô
hình XHTD khách hàng doanh nghiệp cuả Vietinbank: Hệ thống đánh giá chấm điểm
khách hàng chưa đánh giá đúng khả năng khách hàng, còn mang tính hình thức và
những vấn đề hạn chế về hệ thống: mạng chậm vì quá nhiều người cùng đăng nhập hệ
thống chấm điểm, chuyển đổi Core cũng làm hệ thống chậm hơn vì giao diện thay
đổi,… Từ đó, luận văn đưa ra những giải pháp khắc phục, từ những giải pháp cần phải
làm ngay đến những giải pháp lâu dài. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với



5

Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và một số bộ ngành có liên quan tập trung xây dựng
hệ thống XHTD chung với những thước đo chuẩn cho tất cả các NHTM, để tránh
trường hợp cùng một khách hàng nhưng kết quả xếp hạng sẽ khác nhau ở từng ngân
hàng.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể xem xét, ứng dụng vào ngay công tác
XHTD NHCT và luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến
công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp.
9. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu hệ thống chấm điểm xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM, đặc biệt là các giải pháp xây dựng, hoàn
thiện hệ thống, hỗ trợ tín dụng ngân hàng, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu
dưới những góc độ và quy mô khác nhau. Cụ thể một số nghiên cứu như sau:
-

Trong đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Diễm (Năm 2013) “Hoàn
thiện công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cố
phần xuất nhập khẩu Việt nam”, đề tài nghiên cứu về phân tích và đánh giá
được thực trạng hệ thống XHTD đang áp dụng tại Eximbank, đề ra những sửa
đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD của Eximbank. Hệ thống XHTD
nhìn chung giữ EXIM và VIETINBANK cũng có những điểm tương đồng, điểm
XHTD cho doanh nghệp là tổng của điểm tài chính và phi tài chính, tuy nhiên
trọng số và quy trình XHTD của hai Ngân hàng vẫn rất khác nhau. NHNN yêu
cầu các ngân hàng XHTD khách hàng vay nhưng lại không có quy trình XHTD
cụ thể. Hệ thống XHTD hầu hết do mỗi NH tự xây dựng. Do vậy, trong số của
từng chỉ tiêu cũng sẽ khác nhau giữa các ngân hàng và trong cùng một ngân
hàng thì trọng số cho từng ngành kinh tế cũng sẽ có sự khác biệt. Chính vì các
trọng số do ngân hàng xác định nên còn mang tính chủ quan nên dễ dàng thấy

cùng một khách hàng nhưng kết quả xếp hạng sẽ khác nhau ở từng ngân hàng


6

-

ThS Nguyễn Thị Thanh Hương (Năm 2016) đã nghiên cứu đề tài “Xếp hạng tín
dụng nội bộ theo phân khúc thị trường tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam”. Tác giả đã xây dựng được mô hình XHTDNB theo phân
khúc thị trường sau khi đi phân tích đánh giá tác động từ các nhân tố từ phía
khách hàng, phân tích về tác động ảnh hưởng của các nhân tố từ phía khách
hàng theo từng vùng, miền, đánh giá thực trạng XHTD tại Ngân hàng Agribank,
từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị hướng đến hoàn thiện hệ thống XHTD tại
Ngân hàng Agribank theo phân khúc thị trường tại Agribank. Tuy nhiên, luận
văn tập trung xây dựng hệ thống XHTD nội bộ theo phân khúc thị trường chỉ
đối với khách hàng cá nhân mà thôi, chưa có sự quan tâm đến phân khúc khách
hàng doanh nghiệp.

-

ThS. Nguyễn Tuấn Anh (Năm 2012), đã làm đề tài nghiên cứu về: “Quản trị rủi
ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.
Tác giả đã chỉ ra nhiều hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,…Luận văn có đề cập đến
phương pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là xây dựng XHTD đánh giá đúng khả
năng khách hàng, tuy nhiên đó chỉ là một trong số những phương pháp được
đưa ra phân tích, chưa dành cho nó một chuyên đề để phân tích, đánh giá sự
quan trọng của công tác XHTD.


Các nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của hệ thống xếp hạng tín dụng, góp phần
trong việc nhìn nhận, đánh giá và đưa ra những giải pháp về các hạn chế của công
tác XHTD. Từ việc tham khảo từ các nghiên cứu trên cùng với việc phân tích tình
hình thực tế hoạt động kinh doanh tín dụng, thực trạng XHTD tại NHCT sẽ góp
phần đưa ra những biện pháp tiến đến hoàn thiện công tác XHTD tại NHCT
10. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN


7

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương nhằm tập trung
nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Hoạt động xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
- Chương 3: Các giải pháp hướng đến hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Vietinbank


8

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu
Chương 1 của luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như: Rủi ro tín dụng, Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp tại NHTM. Đồng thời chương 1 của luận văn còn nghiên cứu về
Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, nêu ra vai trò và đưa ra một số
mô hình xếp hạng tín dụng tại NHTM. Nhìn chung, sau khi kết thúc chương 1 luận văn

đã đưa ra cái nhìn sơ bộ về cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Theo Ủy ban Basel (2005) thì “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay (doanh
nghiệp) hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
những điều khoản đã thỏa thuận”. Cũng theo Ủy ban này, một định nghĩa khác
được nêu ra là “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của
người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi
phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
Còn theo tài liệu “Financial Institutions Management - A modern perspective”,
A.Sauders và H.Lange (2005) định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng (doanh nghiệp), nghĩa là luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thểđược thực hiện cả về
số lượng và thời hạn”.
Ở Việt Nam, căn cứ Khoản 1, Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04/6/2016 của Thống đốc


9

NHNN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại
-

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu đối với khách hàng là doanh nghiệp: Theo Thông tư
số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam ban hành quy

định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thì nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Đây là
một chỉtiêu quan trọng đểđánh giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ này càng cao phản
ánh mức độrủi ro tín dụng càng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó
khăn về tài chính, khó trả nợ cho Ngân hàng. Một TCTD có tỷ lệ nợ xấu dưới
5% được coi là nằm trong giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ
lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát lại danh mục đầu tư của
mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn

-

Hệ số thu nợ đối với khách hàng là doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả trong việc thu nợ của NHTM, hệ số này phản ánh trong một
thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định, NHTM thu về bao nhiêu
đồng vốn

-

Vòng quay vốn tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp: Chỉ tiêu này
đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng đối với khách
hàng là doanh nghiệp là nhanh hay chậm, vòng quay càng nhanh càng
phản ánh kết quả tín dụng tốt


10

-

Hệ số rủi ro tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp: Hệ số này cho

thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của NHTM, hệ số này
tỷ lệ thuận với lợi nhuận và cũng tiềm ẩn rủi ro rất cao

-

Hệ số sử dụng vốn đối với khách hàng là doanh nghiệp: Hệ số này phản
ánh kết quả sử dụng vốn đểđầu tư của NHTM. Nếu hệ số sửdụng vốn
huy động gần bằng 1 (một) thì ngân hàng cần chú ý tăng trưởng nguồn vốn để
đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số này thấp cần tăng trưởng dư nợ
hoặc giảm nguồn vốn huy động để hạn chế rủi ro thừa nguồn vốn gây ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng

-

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Theo Theo Thông tư số 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam, “dự phòng rủi ro tín dụng
gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung được tính
bằng 0,75% giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Dự phòng cụthể tùy
theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng trích lập dự phòng rủi ro: Nhóm 1: 0%,
nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%. Mức dự
phòng cũng phụthuộc vào loại và giá trị TSBĐ, giá trị TSBĐ càng lớn
thì mức dự phòng phải trích càng nhỏ” (Ngân hàng Nhà nước, 2013). Như
vậy, nếu một ngân hàng có tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng
càng cao vì dự phòng trích lập nhiều. Điều này làm tăng chi phí của ngân hàng
dẫn đến làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí còn gây thua lỗ

-

Nợ xử lí ngoại bảng: Những khoản nợ quá hạn của khách hàng do nhiều
nguyên nhân khác được ngân hàng sử dụng nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp
đồng thời đưa các khoản nợ xấu này ra ngoại bảng nhằm làm sạch bảng cân đối

của ngân hàng. ì vậy, tỷ lệ nợ xử lý ngoại bảng so với tổng dư nợ thấp cho thấy
công tác thu hồi nợ của ngân hàng tốt, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng
cao uy tín của hoạt động kinh doanh của ngân hàng


11

Ngoài các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá rủi ro tín dụng kể trên, tùy theo tình hình hoạt
động của mỗi ngân hàng mà rủi ro tín dụng có thể được đánh giá qua nhiều
chỉ tiêu tài chính khác nhau. Hoặc rủi ro tín dụng có thể nằm tiềm ẩn, đan
xen trong các loại rủi ro khác mà Hội đồng quản trị, Ban điều hành của ngân hàng
cũng như các cơquan giám sát phải có được cái nhìn tổng quan toàn bộ hoạt động
của ngân hàng, có sự kết nối các chỉ tiêu tài chính, các dấu hiệu rủi ro để từ đó mới
có được những đánh giá chuẩn xác nhất.
1.2 Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng
Bắt đầu từ thập kỷ 1970, dự báo rủi ro tài chính đã trở thành một hướng phát triển
mạnh mẽ của mô hình hóa xác suất thống kê. Khi nhắc tới rủi ro tài chính gần như
ngay lập tức người ta liên tưởng tới hoạt động quản lý danh mục đầu tư, định giá
quyền chọn (option) và các công cụ tài chính khác. Và xếp hạng tín dụng cũng là
một trong những hoạt động nhằm quản lý rủi ro tài chính mà các tổ chức tài chính
trên thế giới, thậm chí cả quốc gia quan tâm và ứng dụng từ rất sớm.
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ do Moody đưa ra năm 1909 khi tiến
hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1500
trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được
xếp lần lượt từ (AAA) đến (C). Hiện nay, những ký hiệu này trở thành chuẩn mực
quốc tế. Ở Việt Nam thuật ngữ xếp hạng tín dụng đang tồn tại nhiều tên gọi như:
xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng doanh nghiệp, định dạng tín dụng, xếp hạng KH.
Trong đề tài này tác giả dùng thuật ngữ “xếp hạng tín dụng” (XHTD). Cho đến nay,
tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ

này.
Theo Moody's: xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng
và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành


12

dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua ký hiệu từ
AAA đến C.
Theo Standards & Poor's: xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín
dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và
đúng hạn của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một Chính phủ hay
một Ủy ban nhân dân
Theo NHCT: khái niệm về XHTD có thể được khái quát một cách đơn giản như sau
XHTD có nghĩa là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng vào các nhóm khách hàng
trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng. Còn Hệ thống xếp hạng tín dụng là một quy
trình đánh giá xác suất một khách hàng của ngân hàng không thực hiện được nghĩa
vụ tài chính của mình đối với NHCV như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến
hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác.Hệ thống XHTD dùng để đánh giá
mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính của cả 2 nhóm khách hàng doanh
nghiệp và khách hàng cá nhân (thể nhân).
Qua các khái niệm trên cho thấy, XHTD là công cụ để các nhà đầu tư sử dụng để
phân tích, phân loại chủ thể sử dụng vốn theo khả năng hoàn trả vốn cà gốc và lãi
trước khi ra quyết định vay hoặc đầu tư. Kết quả XHTD được tính toán dựa trên
việc phân tích sự ảnh hưởng của một hệ thống các yếu tố trong quá khứ và hiện tại
của người có nhu cầu sử dụng vốn theo những phương pháp khác nhau. XHTD
được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được từ những đối tượng được
XHTD, và những nguồn thông tin được coi là đáng tin cậy. XHTD không phải là
một sự giới thiệu để mua hay bán một đối tượng nào đó, mà XHTD chỉ thực hiện
chức năng độc lập là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hay mức độ tín nhiệm của một

đối tượng được xếp hạng. Và kết quả XHTD chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá
trình đưa ra các quyết định và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Việc
thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách khách
quan, linh động, có kiểm chứng. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có


13

được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay. Từ đó, các tổ
chức tín dụng sẽ ra quyết định tái cấp hay ngưng cấp tín dụng cho KH. Tuy nhiên,
như đã nói, XHTD là một nhân tố quan trọng, nhưng không thể thay thế hoàn toàn
cho việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của đối tượng được XHTD
1.2.2 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng với khách hàng doanh nghiệp
Theo Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (2005) cho rằng: “Quản lí nợ xấu là quá
trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín
dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó cần
tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với
các biện pháp xử lí những khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm
chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và
dài hạn của NHTM”
Vì vậy, để phòng ngừa rủi ro tín dụng cần giải quyết một số vấn đề sau:
-

Xây dựng mô hình quản lí rủi ro tín dụng

-

Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh

-


Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng

-

Nhận diện rủi ro liên quan đến khách hàng vay

-

Thực hiện chấm điểm khách hàng và phân loại nợ

-

Hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng

-

Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách trích lập dự phòng và xử lí rủi ro

-

Ứng dụng những dụng cụ đo lường rủi ro tín dụng khác

Trong các biện pháp kể trên, hầu hết đều được áp dụng trong hoạt động XHTD. Có thể
coi đây là một trong những biện pháp quan trọng nhất, giúp các NHTM có thể phân
loại khách hàng và đưa ra quyết định cho vay chính xác, khách quan, giảm thiểu rủi ro
hiệu quả.


14


1.2.3 Một số mô hình xếp hạng tín dụng
1.2.3.1 Mô hình chấm đi1EC3m
Đây là mô hình XHTD được các công ty xếp hạng tín nhiệm trên thế giới sử dụng một
cách phổ biến như Moddy’s, Standard and Poor, Fitch,.. Mô hình này đánh giá khách
hàng thông qua các hoạt động phân tích của cán bộ tín dụng ở NHTM thông qua các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
-

Các chỉ tiêu tài chính:

+ Các chỉ số thanh khoản: Đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp như: hệ số thanh khoản nhanh, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng trả
lãi,..
+ Các chỉ số về hiệu quả hoạt động: Đo lường mức độ hiệu quả trong công việc sử
dụng tài sản của doanh nghiệp như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản
phải thu, vòng quay tổng tài sản,..
+ Các chỉ số về đòn bẩy tài chính: Đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt
động của doanh nghiệp như: hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng
tài sản, hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, hệ số khả
năng trả nợ.
+ Các chỉ tiêu khả năng sinh lời: Đo lường khả năng của doanh nghiệp như: hệ số
ROE, ROA,..
-

Các chỉ tiêu phi tài chính: Các chỉ tiêu phi tài chính thường được thu thập từ
những nguồn thông tin trong và ngoài doanh nghiệp bao gồm: Lĩnh vực hoạt
động kinh doanh, uy tín trong quan hệ vơi các tổ chức tín dụng, trình độ quản lí
của người lãnh đạo doanh nghiệp,…


Có thể thấy đây là mô hình khá phổ biến đang được thực hiện tại rất nhiều NHTM
Việt Nam, vì nó có nhiều lợi thế và khá phù hợp với các NHTM trong điều kiện
Việt Nam hiện nay, có những nguyên nhân cụ thể như sau:


×