Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNOPTNT QUẬN BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.53 KB, 46 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NHNOPTNT QUẬN BA ĐÌNH
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT QUẬN
BA ĐÌNH
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
2.1.1.1. Sự ra đời của chi nhánh
Ba Đình là một quận lớn nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội có diện tích
9,25km
2
, mật độ dân số trên 23.000 người/ km
2
. Cùng với sự phát triển của Quận
Ba Đình, chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình được hình thành và đi vào hoạt
động từ tháng 7/1996 theo quyết định số 18/QĐ NHNo ngày 1/4/1996 của chủ tịch
Hội đồng quản trị và tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về việc thành lập chi
nhánh. Khi mới thành lập, ngân hàng lấy tên là chi nhánh NHNo&PTNT Giảng Võ
và đến nay đổi thành chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình theo quyết định số
340/QĐ-NHNo- 02 ngày 19/6/1998 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNo&PTNT Quận Ba Đình là chi nhánh hạch toán kinh doanh phụ thuộc.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động
NHNo&PTNT Quận Ba Đình là một ngân hàng cấp 3, nên có cơ cấu tổ chức
gọn nhẹ.Từ những ngày đầu khi mới thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba
Đình chỉ có 8 người nhưng do hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát
triển, nên đến nay 4/2003, cơ cấu tổ chức của chi nhánh đã lên đến 28 người.
NHNo&PTNT Quận Ba Đình sắp xếp bố trí bộ máy và phương thức hoạt
động với cơ cấu sau:
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ

Ban giám đốc bao gồm hai người:


+ Giám đốc NHNo&PTNT Quận Ba Đình, là người điều hành chung mọi
hoạt động của chi nhánh
+ Phó Giám đốc ngân hàng kiêm kế toán kiểm toán ngân hàng có trách
nhiệm điều hành hoạt động của ngân hàng khi giám đốc vắng mặt.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh bao gồm một trưởng phòng và 6 cán bộ tín
dụng. Chức năng của bộ phận tín dụng là:
+ Xây dựng các dự án nhỏ, thẩm định dự án đầu tư và dịch vụ tín dụng khác
trong địa bàn quận, được phân công theo chỉ định của Giám đốc ngân hàng cấp
trên trực tiếp quản lý.
+ Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
+ Xác định, lựa chọn xây dựng mạng lưới bán buôn, bán lẻ, làm đại lý giải
ngân cho NHNo&PTNT Việt Nam…
Phòng kế toán - ngân quỹ bao gồm một trưởng phòng, một phó phòng và
nhân viên. Phòng kế toán và ngân quỹ có chức năng sau:
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, thực hiện các dịch vụ
thanh toán đến cá nhân, tổ chức chuyển tiền nhanh.
+ Trực tiếp kế toán hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ thanh toán theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.1.3. Hoạt động chính của ngân hàng.
- Các giao dịch nội tệ:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn
+ Phát hành kỳ phiếu có kỳ hạn
+ Mở tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Cho vay ngắn, trung hạn các thành phần kinh tế.
+ Nhận tiền gửi của khách hàng bằng các hình thức tiết kiệm, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, làm dịch vụ thu tiền mặt
+ Quản lý an toàn két quỹ và thực hiện mức tồn quỹ, nghiệp vụ thu- chi
và vận chuyển tiền bạc trên đường đi an toàn.
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu.
+ Cho vay cầm cố tài sản, chứng chỉ có giá

+ Chuyển tiền nhanh trong phạm vi toàn quốc
+ Các dịch vụ khác.
- Các giao dịch ngoại tệ
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn
+ Mở tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các cá nhân
- Các dịch vụ khác
+ Chuyển tiền nhanh
+ Tư vấn tiền gửi tiền vay
2.1.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng
2.1.2.1. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng
Thuận lợi:
+ An ninh, chính trị trong nước tiếp tục ổn định vững chắc, các chính sách
pháp luật, kinh tế của Nhà nước đặc biệt là chính sách tiền tệ, tín dụng của Ngân
hàng Nhà nước đã thông thoáng hơn có tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần
kinh tế phát triển, thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.
+ Các chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình luôn nhận được sự chỉ đạo
kịp thời của Ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ cấp trên, đã tạo thế và lực cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày một tốt hơn.
+ Sự đoàn kết, nhất trí của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh luôn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, tích cực chủ
động kinh doanh vì sự tồn tại và phát triển không ngừng của chi nhánh.
+ Chính sách khoán tài chính đến nhóm người lao động đã thực sự đi vào
đời sống và đã có tác dụng tốt. Là động lực để cho cán bộ công nhân viên trong cơ
quan tích cực phấn đấu, để mỗi một dịch vụ, mỗi một khách hàng được phục vụ
ngày càng có chất lượng, số lượng hơn. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày
một ổn định.
Khó khăn
+ Cơ sở vật chất và kỹ thuật của chi nhánh còn quá thấp kém. Trụ sở còn
phải đi thuê (Vừa nhỏ bé; kho tàng, nhà xe,… không có), máy móc, chương trình
quản lý dữ liệu hay sai sót, chưa hiện đại… Nhìn chung là chưa ngang tầm với một

ngân hàng cấp Quận.
+ Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn giữa các
ngân hàng về mặt lãi suất khiến chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc giữ khách
hàng và mời chào khách hàng mới. Riêng trên địa bàn Quận Ba Đình có các ngân
hàng lớn nhỏ: ngân hàng Công Thương Ba Đình, ngân hàng cổ phần nhà, ngân
hàng Nam Á, các NHNo&PTNT cùng hệ thống. Ngoài ra còn có 6 quỹ tiết kiệm
của các chi nhánh ngân hàng thương mại (chưa kể đến hệ thống huy động tiết kiệm
của bưu điện).
- + Trình độ nghiệp vụ cán bộ còn non yếu, bất cập so với đòi hỏi của công
tác chuyên môn, nhất là pháp luật, ngoại ngữ, vi tính, ngoại thương… Bên cạnh đó
tinh thần trách nhiệm với công việc chưa cao, sự phối hợp giữa các phòng chuyên
môn còn lỏng lẻo. Tổng số cán bộ công nhân viên tại chi nhánh hiện nay là 28
người, trong đó 27 hợp đồng không thời hạn, 1 hợp đồng ngắn hạn. Số cán bộ nữ
chiếm 67,9% (chi nhánh có 100% cán bộ lãnh đạo từ Ban Giám đốc đến các phòng
ban giao dịch đều là nữ). Năng lực, trình độ của các bộ không đồng đều. Số người
nắm vững và xử lý tốt nghiệp vụ chuyên môn còn quá hạn chế.
Bố trí lao động như sau:
- Phòng tín dụng 7/28 người chiếm 25%.
- Kế toán 10/28 người chiếm 36%.
- Ngân quỹ 3/28 người chiếm 11%.
- Bảo vệ 1/28 người chiếm 3,6%.
+ Phòng chức năng làm công tác hành chính, phòng thanh toán quốc tế chưa
có nên cán bộ phải kiêm nhiệm. Phòng nghiệp vụ kinh doanh thiếu cán bộ lãnh
đạo, cán bộ làm công tác kinh doanh, kể cả bộ phận kế toán phần lớn còn hạn chế
về nghiệp vụ, nhất là về ngoại ngữ, tin học, thanh toán quốc tế… Hai phòng giao
dịch mới ra đời cơ sở vật chất chỉ là bước đầu, chưa tạo lập được lòng tin, chiều
sâu trong dân cư.
+ Do nguồn vốn huy động không ổn định, lãi suất đầu vào bình quân còn
cao nên việc cho vay ưu đãi khách hàng lớn sẽ khó khăn, nhất là trong điều kiện
cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng hiện nay.

+ Khả năng đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ, hoạt động ngoại thương tại chi
nhánh còn nhiều hạn chế…
2.1.2.2. Tình hình huy động vốn
Hoạt động của ngân hàng thương mại là “Đi vay để cho vay” nên việc huy
động vốn của chi nhánh là vô cùng quan trọng. Chi phí huy động vốn được xem là
giá đầu vào của quá trình kinh doanh, muốn có được chi phí thấp thì ngân hàng
phải luôn cố gắng tìm những nguồn rẻ. Ngân hàng phải làm thế nào để vừa thu hút
được nhiều vốn, vừa không gây đọng vốn để hoạt động của ngân hàng ngày càng
hiệu quả hơn.
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Quận Ba Đình được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Quận Ba Đình
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 %2002/2001
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền ±%
I.Tiền gửi
1. của TCTD
2. của KH
- Nội tệ:
+ Không kỳ hạn
+ < 12 tháng
+ > 12 tháng
- Ngoại tệ:
+ Không kỳ hạn
+ < 12 tháng
+ > 12 tháng
II. PH GTCG
- Ngắn hạn
- Dài hạn

Tổng
318.526
254.403
64.123
36.863
7.495
21.728
7.639
27.260
1.328
12.488
13.444
53.364
-
53.364
371.890
85,7
8,4
17,3
9,9
05,8
2,1
7,3
0,4
3,3
3,6
14,3
0
14,3
100

170.011
82.729
87.282
46.999
14.200
24.241
8.558
40.283
876
15.565
23.842
236.035
417
235.618
406.046
41,9
0,4
21,5
11,6
3,5
6,0
2,1
9,9
0,2
3,8
5,9
58,1
0,1
58,0
100

-48.515
-171.674
+23.159
+10.136
+6.705
+2.513
+919
+13.023
-452
+3.077
+10.398
+182.671
+182.254
34.156
-46,6
-67,5
+36,1
+27,5
+89,5
+11,6
+12,0
+47,8
-34,0
+24,6
+77,3
+324,3
-
341,5
9,2
Nguồn: báo cáo quyết toán năm 2002 của NHNo&PTNT Ba Đình

Qua số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng 34.156 triệu đồng, tỷ
lệ tăng trưởng 9,2%. So với kế hoạch của năm 2002 thì chỉ tiêu đạt được 95,5 %
(kế hoạch năm là 426 triệu). Một trong những nguyên nhân làm cho việc thực hiện
kế hoạch nguồn vẫn chưa cao là do 6 tháng đầu năm chi nhánh quán triệt phương
châm: hạn chế huy động nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng. Thật vậy, ta thấy tiền
gửi của tổ chức tín dụng giảm 171.674 triệu đồng, tỷ lệ giảm 67,5%. Do tiền gửi
của các tổ chức tín dụng giảm mạnh nên cho dù tiền gửi của khách hàng có tăng
23.159 triệu đồng, tỷ lệ tăng 36,1 % thì nguồn tiền gửi vẫn giảm 148.515 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 46,6%.
Huy động nội tệ của khách hàng tăng khá nhanh 13.023 triệu đồng, tỷ lệ tăng
là 47,8% nhưng trong đó tiền gửi trên 12 tháng là tăng nhiều nhất 10.389 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 77,3%, tiền gửi dưới 12 tháng tăng vừa 3.077 triệu đồng, tỷ lệ tăng
14,6%, đồng thời tiền gửi ngoại tệ giảm 34,0% nhưng do nguồn này giảm không
đáng kể nên ngoại tệ vẫn tăng 47,8% so với 2001.
Đáng chú ý trong năm qua là việc phát hành giấy tờ có giá tăng mạnh từ
53.364 triệu đồng năm 2001 lên 236.035 năm 2002, tỷ lệ tăng là 342,3%, trong đó
chủ yếu là phát hành thêm giấy tờ có giá dài hạn. Nguồn huy động từ việc phát
hành giấy tờ có giá dài hạn là 182.254 triệu đồng, tốc độ tăng 341,5%
2.1.2.3. Hoạt động tín dụng
Cũng như các NHTM khác, hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Ba Đình chủ yếu là hoạt động tín dụng, nó đem lại nguồn thu
lớn cho chi nhánh. Vì vậy, NHNo&PTNT Quận Ba Đình luôn tìm mọi cách để mở
rộng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa
rủi ro góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Cơ cấu dư nợ tính đến 31/12/2002
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 Xu hướng

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng dư nợ 57.899 71.251 +17.352 +30
Phân loại theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung hạn
- Dài hạn
49.488
8.411
-
85,5
14,5
63.029
11.222
1.000
83,8
14,9
1,3
+13.451
+2.811
+1.000
27,4
33,4
100
Phân theo thành phần KT
- DNNN
- HTX
- Công ty tnhh,CP
- Hộ cá thể
-Khác
20.062

-
2.170
1.985
33.682
34,6
-
3,8
3,4
58,2
20.190
400
12.440
9.660
32.561
26,8
0,6
16,5
12,8
43,3
+128
+400
+10.270
+7.765
-1.121
0,6
100
437,3
391,2
-3,3
Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2002 của NHNo&PTNT Ba Đình

Dư nợ tính đến 31/12/2002 đạt 75.251 triệu đồng tăng 17.352 triệu đồng so
với 31/12/2001, tốc độ tăng trưởng 30%; đạt 107% so với kế hoạch năm.
Cơ cấu dư nợ phân chia theo thời hạn có sự thay đổi. Về tỷ trọng, dư nợ
ngắn hạn chiếm 85,5% ở năm 2001 và giảm đi chút ít tỷ trọng ở năm 2002 83,8%.
Tỷ trọng giảm nhưng dư nợ ngắn hạn vẫn tăng so với năm 2001 là 13.541 triệu
đồng, tốc độ tăng là 27,4%; dư nợ trung hạn tăng 2.811 triệu đồng, tốc độ tăng
33,4%; dư nợ dài hạn ở năm 2001 là không có nhưng đến năm 2002 tăng 1.000
triệu đồng. Mặc dù dư nợ cho vay tăng nhanh theo thời gian nhưng lại có sự mất
cân đối về tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ, cụ thể là dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn qua các năm. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ vì để tìm
được dự án đầu tư tốt và gặp ít rủi ro là gặp rất nhiều khó khăn.
Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế có sự thay đổi. Cho vay doanh
nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng khá cao 34,6% ở năm 2001. Điều này chứng tỏ vị
thế của chi nhánh đã được các doanh nghiệp Nhà nước chú ý bởi chính sách khách
hàng đã được đặt lên hàng đầu. Mặc dù việc cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà
nước có lãi suất thấp hơn song doanh thu của các khoản vay này là thường xuyên
và ổn định, nhất là khi cácdự án của doanh nghiệp chủ đạo trong nền kinh tế
thường có của khách hàng kinh doanh, doanh thu ổn định như công ty in Tài chính,
công ty Xuất nhập khẩu y tế… Đến 31/12/2002, dư nợ doanh nghiệp Nhà nước đạt
20.190 triệu đồng tăng 128 triệu đồng so với 31/12/2001, tốc độ tăng 0,6%.
Cho vay công ty TNHH, công ty cổ phần tăng mạnh từ 2.170 triệu đồng năm
2001 lên 12.440 triệu đồng vào năm 2002, tốc độ tăng 473,3%; cho vay hộ cá thể
cũng tăng mạnh 7.765 triệu đồng, tốc độ tăng 391,2%. Cho vay khác (cầm cố giấy
tờ có giá, tiêu dùng) chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Cho vay dưới hình thức
này có rủi ro thấp nhất mà lãi suất lại lớn hơn các loại cho vay khác. Chi nhánh đã
tổ chức công tác xác minh, thẩm định đầy đủ và chính sách khách hàng hợp lý nên
đã thường xuyên có được số khách hàng truyền thống và cho vay tiêu dùng có mức
dư nợ tăng hơn. Cho vay tiêu dùng áp dụng chủ yếu đối với cán bộ công nhân viên
Nhà nước, nhất là trên địa bàn Thủ đô có hàng ngàn doanh nghiệp Nhà nước với
hàng chục vạn cán bộ công nhân viên đang công tác và có nhu cầu về phương tiện

sinh hoạt, nhà ở… là rất cao.
2.1.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác
Trong năm 2000 NHNo&PTNT Quận Ba Đình đã tiến hành các nghiệp vụ
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tổng số món bảo lãnh:95 món với
số tiền bảo lãnh là 5 tỷ đồng. Đồng thời tiến hành mở L/C cho một số doanh
nghiệp nhập hàng hoá, máy móc thiết bị, số L/C mở là 6 món, với số tiền thanh
toán là 3.260 triệu đồng.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNO&PTNT
QUẬN BA ĐÌNH
2.2.1. Các văn bản có tính pháp lý trong công tác thẩm định dự án đầu tư
tại NHNo&PTNT Quận Ba Đình
1. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng- Trung tâm đào tạo-
NHNo&PTNT Việt Nam.
2. Quy chế cho vay đối với khách hàng- NHNo&PTNT Việt Nam-1998
3. Cẩm nang tín dụng - NHNo&PTNT Việt Nam
4. Quyết định số 1963/NHNN- 05 ngày 18/8/2000 của NHNo&PTNT Việt
Nam về việc phân loại khách hàng.
2.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Quận Ba Đình
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Quận Ba Đình gồm các
bước sau:
* Bước1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn như sau:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập (đối với DNNN, doanh nghiệp công ích)
+ Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
giấy phép đầu tư)
+ Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
+ Người đại diện (theo pháp luật hoặc điều lệ quy định)
+ Người được uỷ quyền (nếu có)
+ Giấy phép hành nghề (nếu có)

+ Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư)
+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phần, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh)
+ Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng; đăng ký mẫu dấu,
chữ ký, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay
- Hồ sơ kinh tế:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch
- Hồ sơ vay vốn:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đời sống
+ Các chứng từ có liên quan đến hoạch sản xuất kinh doanh
+ Các chứng từ có liên quan
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay
* Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ hợp pháp, hợp lệ do khách hàng gửi đến
cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn (thẩm định cho vay).
Thẩm định cho vay là nội dung quan trọng nhất trong quy trình cho vay, đó chính
là việc thẩm định các điều kiện vay vốn. Tuỳ theo loại hình khách hàng (pháp
nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh…), tuỳ từng loại cho vay (ngắn hạn,
trung dài hạn); tuỳ hình thức cho vay (từng lần, hạn mức, dự án); tuỳ đối tượng cho
vay (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống)...để có một nội dung thẩm định thích
hợp. Nội dung cơ bản gồm các mặt sau:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
- Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
- Thẩm định mục đích vay vốn
- Thẩm định dự án, phương án kinh doanh
- Thẩm định tài sản làm bảo đảm nợ
* Bước 3: Trưởng phàng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định
(nếu cần thiết) và trình giám đốc quyết định.

* Bước 4: Giám đốc chi nhánh ngân hàng căn cứ báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho
vay.
2.2.3.Ví dụ minh họa
Để thấy được thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT
Quận Ba Đình, chúng ta đi vào ví dụ cụ thể sau:
“DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHẢ THI NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN
CHĂN NUÔI GIA SÚC”
I. Giới thiệu khách hàng
Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư tên giao dịch đối ngoại là IMPORT-
EXPORT AND INVESTMENT CORPORATION viết tắt là IMEXIN.
Tiền thân công ty là công ty Tổng hợp cấp I được thành lập từ năm 1970
theo quyết định số 204/HT-TC ngày 10/4/1970 của bộ nội thương nay là Bộ
thương mại.
Đến tháng 10 năm 1994 theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ thương mại bàn
giao công ty về Liên minh HTX Việt Nam. Tháng 12/1994 công ty thành lập lại
với tên gọi như hiện nay:Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư. Quyết định thành lập
số 4286/QĐ-UB ngày 29/12/1994 của UBND thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 200597 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày
03/01/1995.
Trụ sở công ty: 62 Giảng Võ, Hà Nội
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: kinh doanh XNK,
thương mại nội địa, sản xuất chế biến nông lâm hải sản, thực phẩm, thủ công mỹ
nghệ, hàng tiêu dùng. Ngoài ra còn kinh doanh ăn uống giải khát và khách sạn,
dịch vụ tư vấn đầu tư thương mại và du lịch lữ hành, kinh doanh thiết bị, vật tư,
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
Vốn đăng ký kinh doanh là 3.782.000.000đ.
Trong đó: Vốn cố định: 1.531.000.000đ.
Vốn lưu động: 2.251.000.000đ
II. Thẩm định hồ sơ pháp lý

- Quyết định thành lập số 4286/QĐ-UB ngày 29/12/1994 của UBND thành
phố Hà Nội.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 200597 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà
Nội cấp ngày 03/01/1995.
- Người đại diện:
+ Giám đốc: Lê Tiến Chiến.
+ Kế toán trưởng: Nguyễn Thanh Cảnh.
+ Bà Phạm Thị Tản- Phó giám đốc- giấy uỷ quyền số 42/2001 ngày
10/10/2001.
+ Bà Lê Mai Hoa- Phó phòng kế toán.
Đã mở tài khoản và quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT Ba Đình từ năm
2000 đến 2003. Quan hệ tín dụng sòng phẳng.
+ Báo cáo tài chính năm 2001, 2002
III.Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp
Trên cơ sở các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi đến cho ngân hàng,
cán bộ tín dụng tiến hành tính toán như sau:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002
A- TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
I. Tài sản 23.817 22.252
1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 21.563 19.239
- Tiền 1.134 411
- Phải thu 11.414 377
- Tồn kho 7.378 8.478
- TSLĐ khác 1.245 487
2. TSCĐ và đầu tư dài hạn 2.253 3.012
- TSCĐ 1.918 1.770
- chi phí XDCB dở dang 57 1.002
II- Nguồn vốn 23.817 22.252

1. Nợ phải trả 21.329 19.190
- Nợ ngắn hạn 21.010 19.190
- Nợ khác 318 -
2. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.487 3.062
B- TÌNH HÌNH SX KINH DOANH
1.Tổng doanh thu 200.790 152.896
2. Doanh thu thuần 200.790 152.896
3. Giá vốn hàng bán 196.565 149.838
4. Tổng chi phí 200.702 152.324
5. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh 88 570
6. Lợi tức hoạt động T. chính, bất thường 393 133
7. Lợi nhuận trước thuế 160 553
8. Lợi nhuận sau thuế 109 376
C- CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Hệ số tự tài trợ 10,44% 13,76%
2. Hệ số thanh toán ngắn hạn 1,03 1,00
3. Hệ số thanh toán nhanh 61,58% 4,1%
4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,05% 0,24%
5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 4,38% 12,27%
6.TSCĐ trên tổng tài sản 8,05% 7,95%
7.Vòng quay hàng tồn kho 22 24
8. Vòng quay các khoản phải thu 14 12
Nhận xét của cán bộ thẩm định:
- Về tình hình tài chính của công ty: Tổng tài sản của công ty giảm so với
năm 2001 do tiền mặt giảm và các khoản phải thu giảm. Tiền mặt giảm do phải
thanh toán các khoản nợ phải trả. Ngược lại, các khoản phải thu giảm và nguồn
vốn chủ sở hữu tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do lãi chưa phân phối tăng.
- Về tình hình kinh doanh của công ty: Doanh thu của năm 2002 giảm so với
năm 2001 là 48 tỷ do giá vốn hàng bán giảm 38 tỷ và doanh thu từ xuất khẩu giảm
10 tỷ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2002 là 22 vòng, của năm 2003 là 24

vòng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2002 là 14 vòng, năm 2003 là 12
vòng.
- Về tình hình các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính của công ty đều
đảm bảo qua các năm. Nhìn chung tình hình tài chính của công ty bình thường và
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Cụ thể hệ số tài trợ năm 2002 là 10,44%, năm
2003 là13,76% ; hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2002 là 1,03, năm 2003 là 1.00 ;
hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2002 là0,05%, năm 2003 là 0,24%; hệ số lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2002 là 4,38%, năm 2003 là 12,27%.
Nhận xét chung của cán bộ thẩm định về phần thẩm định khách hàng:
Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư có đầy đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính,
sản xuất, kinh doanh ổn định.Tỷ suất lợi nhuận trên đầu doanh thu là hơi thấp, tỷ
suất này của năm 2001 là 0.05 %, đến năm 2002 là 0.24 % chứng tỏ một đồng
doanh thu mất khá nhiều chi phí. Điều này do chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp còn khá cao đặc biệt là chi phí quản lý
IV. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi gia súc
1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi gia súc
+ Đơn xin vay vốn
+ Bảng báo giá của công ty nhập khẩu thiết bị
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
+ Báo cáo đánh giá tác động của môi trường
+ Các tài liệu liên quan khác
2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Nước ta là nước nông nghiệp (70% dân số là nông nghiệp) có tiềm năng về
lao động, đất đai, điều kiện thiên nhiên ưu đãi nhưng nền kinh tế nông nghiệp
chậm phát triển, năng suất nông nghiệp thấp. Tại quyết định số 166/2001/QĐ-TTG
ngày 26/01/2001 Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra mục tiêu đến năm 2005 sẽ xuất
khẩu 80.000 tấn thịt lợn/ năm và các năm tiếp theo tiến tới mỗi năm xuất khẩu trên

100.000 tấn thịt lợn.
Để thực hiện những chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu
thì phải có đủ số thịt lợn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Muốn vậy thì công tác tổ chức
chăn nuôi theo phương thức công nghiệp có thể nói là mấu chốt, là khâu đột phá
quan trọng trong thực trạng chăn nuôi ở nước ta hiện nay.
Nhận xét của cán bộ thẩm định: Căn cứ vào chính sách phát triển chăn
nuôi của Đảng, Nhà nước và kết quả khảo sát thực tế của IMEXIN. Qua những tài
liệu, thông tin của cơ quan quản lý ngành chăn nuôi có thể khẳng định thị trường
thức ăn chăn nuôi là rất lớn, cung nhỏ hơn cầu.Qua những phân tích trên IMEXIN
thấy việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi là một định hướng
đúng đắn và mang tính khả thi cao.
3. Thẩm định kỹ thuật
a. Hình thức đầu tư
Thị trường thức ăn chăn nuôi rất lớn nên việc đầu tư xây dựng nhà máy thức
ăn chăn nuôi đối với IMEXIN là phù hợp và hoàn toàn có đủ điều kiện.
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế về chính sách đầu tư, khả năng đầu tư
IMEXIN lựa chọn hình thức đầu tư trực tiếp trong nước. IMEXIN là chủ dự án
đồng thời là chủ đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi với hình
thức đầu tư mới 100% gồm hai mục chính:
- Xây dựng mới 100% nhà xưởng kho tàng.
- Nhập khẩu thiết bị, dây chuyền sản xuất đồng bộ thức ăn chăn nuôi mới
100% với quy mô vừa và nhỏ, công suất thiết kế 1,2 vạn đến 2 vạn tấn/ năm. Quy
trình công nghệ hiện đại và tiên tiến, có tính tự động hoá cao, đảm bảo sản phẩm
sản xuất ra đạt chất lượng cao, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường, có sức
thuyết phục và gây được tín nhiệm với người tiêu dùng. Công nghệ phải đạt được
yêu cầu tiên tiến nhất hiện nay là phối trộn nguyên liệu tự động, lập trình công thức
trên máy vi tính (phần mềm tự động phối trộn nguyên liệu).
Căn cứ vào các hồ sơ công nghệ và thông báo dự án của các hãng chào hàng,
công ty thông qua các cơ quan quản lý chuyên ngành kỹ thuật về máy móc thiết bị
để tư vấn lựa chọn đối tác, công nghệ, thiết bị.

Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước rất lớn
như (ngô, sắn, đậu tương, bột cá,...). Một số nguyên liệu khác và các vi lượng có
trong thành phần thức ăn chăn nuôi hiện nay đã được sản xuất theo quy mô công
nghiệp tại Việt Nam, với giá rất ổn định.
Nhận xét của cán bộ thẩm định: Như vậy cả 2 điều kiện cơ bản là công
nghệ máy móc thiết bị và nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi đều
thuận lợi.
b. Phương án địa điểm, kiến trúc và xây dựng
Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
được tiến hành xây dựng mới 100%. Địa điểm xây dựng tại:
- Ngã tư Biên Hoà, thôn Mã Lão, Xã Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam.
- Thôn Thịnh Châu, Thị xã Phủ Lý, Hà Nam.
* Mặt bằng xây dựng
Trên diện tích 10.000 m
2
, căn cứ vào quy mô thiết bị máy móc, nhà máy
được xây dựng trên 1 khuôn viên trên 1 vạn m
2
với các hạng mục và hệ thống phụ
trợ công trình sử dụng. Cụ thể :
1. Nhà sản xuất chính 500 m
2
2. Kho hàng hoá 1.500 m
2
3. Nhà làm việc điều hành sản xuất 200 m
2
4. Xưởng, kho cơ khí, phụ tùng. 100 m
2
5. Nhà bếp, nhà ăn ca 200 m
2

6. Nhà xe 150 m
2
7. Tập kết 1.000 m
2
8. Hệ thống đường nội bộ 1.000 m
2
9. Phòng thí nghiệm, câu lạc bộ 100 m
2
10. Hệ thống tường rào, thoát nước, cây xanh sinh thái, hồ
nước, khu văn hoá thể thao...
5.250 m
2
* Giải pháp xây dựng: Một số hạng mục chính:
(1) Nhà sản xuất chính:
- Có mặt bằng xây dựng 500m
2
đây là khu nhà chính và quan trọng nhất
được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo tính ổn định bền chắc
cao; việc thiết kế khu nhà sản xuất do nhà cung cấp máy thiết kế và giám sát thi
công, quan trọng nhất của khu nhà này là xử lý phần móng thiết kế thông tầng dự
kiến cao 25m và một hệ thống tầng hầm 100
÷
200 m
2
. Toàn bộ máy móc được đặt
trên hệ thống cột bê tông cốt thép chịu lực, chịu rung liên kết từ tầng hầm lên sàn.
- Nhà sản xuất được thiết kế cột bê tông, móng bê tông, xây gạch, tường nhà
xây cao 8
÷
10 m để giảm chi phí đầu tư và giảm bớt tải trọng. Phần trên được bịt

tôn Ausnam với hệ thống cửa chính và phụ, phần mái lợp tôn Ausnam vì kèo thép
định hình.
(2) Kho hàng hoá có diện tích 1.500 m
2
dự kiến đợt một xây dựng 500 m
2
được thiết kế móng bê tông cốt thép, khung thép mái tôn Ausnam, nền bê tông đảm
bảo để xe chuyển hàng, nâng xuống hàng hoạt động (theo kiểu nhà tiền chế), có hệ
thống thông hút gió, hệ thống theo dõi nhiệt cho một số loại nguyên liệu vi lượng.
(3) Nhà điều hành sản xuất: Được bố trí hợp lý để tiện việc giao dịch đối
ngoại đối với khách hàng đồng thời phù hợp với yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản
xuất. Khu nhà này với diện tích 200 m
2
được xây dựng 1 tầng.
(4) Hệ thống đường nội bộ: Được xử lý đệm đá đổ bê tông đoạn rộng nhất
4,5 m và đoạn hẹp nhất 3 m.
(5) Hệ thống điện (có trạm biến thế 500 KVA), hệ thống cấp điện nguồn
trong nhà máy được chôn ngầm.

×