Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.63 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA
2.1.1. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Đống
Đa
Quận Đống Đa là một trong 9 quận nội thành của thành phố Hà Nội. Quận
nằm trên diện tích hơn 10 km2, với 26 phường và gần 400 nghìn dân. Đây là nơi
tập trung dân cư đông đúc nên có một thị trường với sức mua và nhu cầu tiêu dùng
rất cao. Bên cạnh đó, quận Đống Đa là một quận tập trung nhà máy, xí nghiệp lớn
của Hà Nội và của Trung ương tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh với đủ các
ngành nghề với quy mô và uy tín cao trên thị trường như nhà máy Phích nước
Rạng Đông, nhà máy xe đạp Thống Nhất, công ty FPT… Do đó nhu cầu về vốn
cũng như các dịch vụ khác của NH là rất lớn , đặc biệt là các dịch vụ thanh toán.
Năm 2003, tình hình kinh tế - xã hội trong nước và trên địa bàn có tốc độ
tăng trưởng cao, hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ của Chi nhánh vẫn ổn định
và phát triển. Do đó, hoạt động của Chi nhánh không ngừng được mở rộng và ngày
càng có uy tín, được nhiều bạn hàng đáng giá cao. Kết quả hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh đã góp phần vào sự nghiệp phát triển của Ngành và quá trình phát
triển kinh tế của Thủ đô.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Đống
Đa
Chi nhánh NHCT Đống Đa được thành lập vào ngày 01/07/1988 trên cơ sở
tách ra từ NHNN khu phố quận Đống Đa và trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội.
Lúc này Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện mô hình 3 cấp, đó là: cấp Trung
ương - cấp tỉnh - cấp quận (huyện).
Từ ngày 01/04/1993, NHCT Việt Nam thực hiện mô hình 2 cấp, giải thể
NHCT thành phố Hà Nội. Chi nhánh NHCT Đống Đa trở thành Chi nhánh NH cấp
I và trực thuộc NHCT Việt Nam.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống Đa là một trong 5 Chi nhánh được xếp là
doanh nghiệp hạng I của NHCT Việt Nam. Chi nhánh có doanh số hoạt động lớn
trên địa bàn thành phố Hà Nội và trong hệ thống NHCT trên toàn quốc cả về quy


mô và phạm vi hoạt động.
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187- phố Tây Sơn- Quận
Đống Đa thành phố Hà Nội. Chi nhánh bao gồm 289 cán bộ công nhân viên, 2
phong giao dịch và một hệ thống 16 quỹ tiết kiệm được bố trí nằm rải rác trên các
địa bàn trong quận nhằm khai thác, huy động tốt nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư.
Chi nhánh NHCT Đống Đa hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tiền Tệ -
Tín Dụng và dịch vụ NH. Chi nhánh phục vụ tất cả mọi khách hàng, mọi thành
phần kinh tế trong trong xã hội khi họ có nhu cầu.
Chi nhánh NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 600 NH trên toàn thế
giới, có hệ thống NH hiện đại. Là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên
NH toàn cầu (SWIFT) nên NHCT Đống Đa có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu và dịch vụ NH Quốc Tế một cách nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả nhất với
các phương tiện, công nghệ NH hiện đại nhất. Đây cũng là Chi nhánh NH đầu tiên
của hệ thống NHCT Việt Nam thực hiện thí điểm chương trình giao dịch một cửa
OSFA - chương trình giao dịch của NH hiện đại.
Qua 15 năm thành lập và đổi mới, phải đương đầu với rất nhiều khó khăn
trong thời buổi của cơ chế thị trường nhưng với ý trí vươn lên của cán bộ công
nhân viên cùng với sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, Chi nhánh NHCT
Đống Đa đã và đang từng bước hoà nhập với cơ chế thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển ổn định trong kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ NH. Ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu và phát triển, Chi nhánh NHCT Đống Đa
đã vinh dự được Chủ Tịch nước tặng thưởng:
Huân chương Lao Động hạng ba năm 1995
Huân chương Lao Động hạng hai năm 1998
Huân chương Lao Động hạng nhất năm 2002
Danh hiệu Anh hùng Lao Động thời kỳ đổi mới năm 2003
2.1.3. Mô hình cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187- phố Tây Sơn- quận
Đống Đa- thành phố Hà Nội. Ban lãnh đạo của Chi nhánh bao gồm 1 giám đốc và

3 phó giám đốc. Bên cạnh đó, còn có các phòng ban chức năng, hai phòng giao
dịch và 16 quỹ tiết kiệm.
- Phòng chức năng: 1. Phòng kinh doanh
2. Phòng kinh doanh đối ngoại
3. Phòng kế toán
4. Phòng kho quỹ
5. Phòng nguồn vốn
6. Phòng tổ chức hành chính
7. Phòng thông tin điện toán
8. Phòng kiểm tra
9. Tổ nghiệp vụ bảo hiểm
- Hai phòng giao dịch: 1. Phòng giao dịch Kim Liên
2. Phòng giao dịch Cát Linh
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
PHÒNG KINH DOANH
BAN LÃNH ĐẠO
PHÒNG KHO QUỸ
PHÒNG K.D ĐỐI NGOẠI PHÒNG NGUỒN VỐN
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC H.C
PHÒNG KIỂM TRA PHÒNG T.T ĐIỆN TOÁN
QTK số 29
QTK số 30
QTK số 48
QTK số 49
QTK số 46
QTK số 33
QTK số 32
QTK số 35
QTK số 34
QTK số 36

QTK số 37
QTK số 38
QTK số 39
QTK số 41
QTK số 42
QTK số 43
PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN
PHÒNG GIAO DỊCH CÁT LINH
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Đống Đa
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Nhu cầu vốn cho phát triển của nền kinh tế là rất cấp thiết. Trước yêu cầu
phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM trong những năm qua đã không
ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả. Chi
nhánh NHCT Đống Đa cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bằng uy tín của mình
và cùng với các biện pháp, chính sách phù hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa đã hoàn
thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động ngày càng tăng lên và cơ
cấu nguồn vốn cũng có nhiều thay đổi.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua 3
năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Tăng- giảm

2002/2001
Tăng- giảm
2003/2002
Số tiền % Số tiền %
1) Tiền gửi tiết kiệm 1,230 1,360 1,700 +130 +10.57 +340 +25
- Không kỳ hạn 25 20 25 -5 -20 +5 +25
- Có kỳ hạn 1,205 1,340 1,675 +135 +11.20 +335 +25
2) Tiền gửi của TCKT 750 800 900 +50 +6.67 +100 +12.5
3) Kỳ phiếu 30 160 106 +130 +433.3 -54 -33.75
Tổng cộng 2010 2320 2706 +310 +15.42 +386 +16.64
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ yếu được huy
động từ các nguồn sau: Tiền gửi dân cư thông qua hoạt động của mạng lưới 16 quỹ
tiết kiệm; Tiền gửi của các tổ chức kinh tế trên tài khoản tại NH; Phát hành kỳ
phiếu theo các chi tiêu được giao; Các nguồn khác có thể huy động và sử dụng
được.
Như vậy, tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VND và Ngoại tệ) đạt 2706
tỷ đồng, tăng so với 31/12/2003 là 386 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 16.64%, so với
kế hoạch tăng 4%. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm tăng 340 tỷ đồng ( tăng tương ứng
là 25%), tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 100 tỷ đồng (tăng tương ứng là 12.5%),
kỳ phiếu giảm so với năm 2002 là 54 tỷ đồng (giảm tương ứng là 33.75%).
Trong năm 2003, Chi nhánh có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trưởng
nguồn vốn huy động như: Mở thêm 01 quỹ tiết kiệm tại Làng sinh viên
HACINCO, nâng tổng số quỹ tiết kiệm của Chi nhánh lên 16 quỹ, phối hợp với các
Ban dự án, ban giải phóng mặt bằng của Quận để thu hút các khoản tiền đền bù,
tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên các địa bàn đông dân cư.
Thường xuyên tổ chức thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu lưu động ở
đơn vị có nhiều tiền mặt. Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn
vị có nguồn tiền mặt lớn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng.
Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và

tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách
phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và tổ chức
kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn huy động đã ngày tăng trưởng vững chắc.
2.1.4.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng (sử dụng vốn).
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã sử
dụng vốn vay có hiệu quả đem lại lợi nhuận tương đối ổn định cho NH.
Chủ trương của Chi nhánh là cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế
và tất cả đều được bình đẳng. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu
về vốn (nội tệ và ngoại tệ) cho các thành phần kinh tế. Ưu tiên đầu tư tập trung cho
các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt mũi nhọn… quan tâm đến các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến quy
trình công nghệ,tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, cạnh tranh và thay thế
hàng ngoại nhập, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Ngoài ra, Chi nhánh còn cho vay các trương trình theo chỉ thị của Chính phủ…
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Sử dụng vốn Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Tăng - giảm
2002/2001
Tăng - giảm
2003/2002
Số tiền % Số tiền %
1) Doanh số cho vay 1,740 1,763 2,400 +23 +1.32 +637 +36.13
- Ngắn hạn 1,495 1,560 2,130 +65 +4.35 +570 +36.54

- Trung - dài hạn 245 203 270 -42 -17.10 +67 +33.00
2) Doanh số thu nợ 1,100 1,583 2,628 +483 +43.90 +1,045 +66.01
- Ngắn hạn 1,040 1,546 1,765 +506 +48.70 +219 +14.17
- Trung - dài hạn 60 37 95 -23 -38.30 +58 +156.7
3) Doanh số dư nợ 1,490 1,670 2,040 +180 +12.10 +370 +22.16
- Ngắn hạn 905 909 1,122 +4 +0.44 +213 +23.43
- Trung - dài hạn 585 751 918 +166 +28.38 +167 +22.23
(Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Như vậy, tổng dư nợ và đầu tư đến 31/12/2003 đạt 2,040 tỷ đồng, bằng
122.16% so với 31/12/2002, tăng 370 tỷ đồng vượt 1.3% so với kế hoạch. Trong
đó:
• Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 45% tổng dư nợ và đầu tư.
• Dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng 17% tổng dư nợ.
• Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án chiếm tỷ trọng 0.55% so với tổng
dư nợ, so với cuối năm 2002 giảm được 0.1%.
- Về cho vay ngắn hạn:
Trong năm qua NHCT Đống Đa dã đầu tư cho vay ngắn hạn vào các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có đủ
vốn nhập nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động,
các sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như: Các sản phẩm về
săm, lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng; các sản phẩm về cáp điện
của Công ty Cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình; Các sản phẩm về sơn các
loại của Công ty Sơn tổng hợp Hà nội; các sản phẩm về bóng đèn huỳnh quang và
phích nước của Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Ngoài ra, còn đầu tư có hiệu quả cho nhiều doanh nghiệp với mọi thành
phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô, đầu tư vốn cho các công trình theo chỉ định của
Chính phủ, các công trình xây dựng khu đô thị mới, đầu tư cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tạo việc làm cho người lao động.
- Về cho vay trung và dài hạn:
Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn chú trọng đầu tư cho vay trung dài hạn giúp

các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành. Tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 45% trong tổng dư nợ, cụ
thể như sau:
+ Đầu tư cho Tổng công ty công trình giao thông 8 thi công dự án đường
vành đai 3 đoạn Mai Dịch- Pháp Vân thành phố Hà Nội, đây là dự án trọng điểm
đã được Chính phủ phê duyệt, tổng giá trị vốn NHCT Đống Đa đầu tư 120 tỷ đồng.
+ Dự án đầu tư bổ sung Lò đúc kéo đồng, Lò đúc cán nhôm liên tục và dự án
hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất dây và cáp nhôm, dây và cáp đồng, dây
đồng mềm bọc nhựa PVC của Công ty cơ điện Trần Phú.
+ Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn 1 tại Thủ đô Hà Nội đã được
UBND thành phố phê duyệt, trị giá 50 tỷ đồng đang chính thức bắt đầu thực hiện.
+ Đầu tư cho Tổng công ty bưu chính viễn thông nâng cấp mạng phủ sóng
Vinaphone tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành…
- Hoạt động công tác bảo lãnh:
Trong năm qua, chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện nhiều nghiệp vụ
bảo lãnh trong và ngoài nước như: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
bảo lãnh tiền tạm ứng; bảo lãnh bảo hành… Các nhu cầu bảo lãnh của các doanh
nghiệp, các ngân hàng đều được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, nhiều dự án
được Ngân hàng bảo lãnh đã trúng thầu, tiếp đó Ngân hàng đã cung cấp vốn kịp
thời để thực hiện các dự án đã trúng thầu.
Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2003 là 364 tỷ đồng.
- Công tác thu hồi nợ quá hạn và tồn đọng:
Năm 2003, Chi nhánh đã tích cực đôn đốc và cùng phối hợp với các cơ quan
chức năng xử lý thu hồi nợ quá hạn và tồn đọng, tỷ lệ nợ quá hạn và khó đòi hiện
là 0,55% tổng dư nợ.
Trong đó:
+ Nợ quá hạn thu được tại Chi nhánh là 4tỷ 941 triệu đồng.
+ Hạch toán do Trung ương chuyển nợ khoanh và rủi ro là 6 tỷ 845 triệu
đồng.
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại

Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán
L/C…ngày càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2003 đạt 3
tỷ 928 triệu đồng.
- Về thanh toán quốc tế:
+ Mở L/C nhập khẩu: 357 món, trị giá 41,394,647 USD.
+ Thanh toán hàng nhập khẩu: 1,258 món, trị giá 50,500,894 USD.
Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu
khách hàng là những đơn vị sản xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục
vụ sản xuất kinh doanh nên nghiệp vụ thanh toán Quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu
phục vụ cho mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Vì
vậy Chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các
tổ chức tín dụng kháccùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh
toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Về kinh doanh ngoại tệ:
+ Doanh số mua : 33,066,612 USD
+ Doanh số bán : 34,143,149 USD
- Về chi trả kiều hối:
+ Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm
bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi.
+ Doanh số chi trả kiều hối trong năm 2003 là 491 món, với giá trị
1,199,330 USD.
2.1.4.4. Công tác tiền tệ - kho quỹ:
Trong năm 2003, công tác Tiền tệ- Kho quỹ luôn luôn được từng bước nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ, góp phần tăng
thu cho mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh.
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu- chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời,
không để tiền đọng, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xảy
ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Số liệu thu- chi tiền mặt trong năm
2003 như sau:
- Tổng thu tiền mặt đạt: 3,091 tỷ đồng

- Tổng chi tiền mặt đạt: 3,193 tỷ đồng
Ngoài ra còn thu- chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu- chi
tiền mặt ngoại tệ đạt: 83,116 USD và 1,451,725 EUR. Nhân viên kiểm ngân và thủ
quỹ tiết kiệm nêu cao tính liêm khiết trả lại tiền thừa cho khách hàng, trong năm
2003, tổng số tiền thừa trả lại cho khách hàng lag 291 món, với số tiền là 600,089
ngàn đồng.
Bên cạnh đó, khối lượng chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông rất lớn, đặc biệt chị em kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm thường xuyên nâng
cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu được là 616 tờ, với số
tiền 52,420,000 đồng.
2.1.4.5. Công tác Kế toán- Tài chính
Doanh số thanh toán qua Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2003 đạt 51,118
tỷ đồng, với khối lượng chứng từ gồm 204,546 món, so với năm 2002 tăng 6,091
tỷ đồng, bằng 113%. Trong đó, TTKDTM là 37,970 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74%.
Công tác Kế toán -Tài chính đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, không
gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó, các công tác
TTĐT, TTĐTLNH, TTBT luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác, hoàn thanh tốt
công tác quyết toán năm.
Kết quả thu- chi tài chính:
- Tổng thu nhập cả năm đạt 198,010 triệu đồng, bằng 130% so với năm
2002.
- Tổng chi phí hạch toán 161,994 triệu đồng.
- Lợi nhuận hạch toán đạt 36,016 triệu đồng.
2.1.4.6. Công tác thông tin điện toán:
-Đã hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối tổng hợp phục vụ
kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo. Phối hợp với các phòng ban
trong Chi nhánh đảm bảo hoàn thành tốt công tác quyết toán năm 2003.
- Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA).
Ngoài ra, các ứng dụng phần mềm của các chương trình: Misac, Samis, TTĐT,
TTLNH, TTBT, thanh toán Quốc tế vẫn duy trì và hoạt động tốt. Bên cạnh đó còn

phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ tại Chi nhánh.
- Kết hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lắp đặt 04 đường truyền thông
cho trụ sở chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh và Làng sinh viên
HACINCO.
- Cài đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính, chuyển từ hệ điều hành Windows
98 lên hệ điều hành Windows 2000, tạo điều kiện thuận lợi triển khai dự án hiện
đại hoá NH. Lắp đặt 03 hệ thống mạng cho 02 phòng giao dịch và Làng sinh viên
HACINCO.
2.1.4.7. Công tác Kiểm tra- kiểm soát:
Trong năm 2003 đã kiểm tra một số nghiệp vụ sau:
- Kiểm tra tín dụng:
Đã kiểm tra được 325 hồ sơ cho vay với dư nợ 876 tỷ đồng, và kiểm tra
được 27 hợp đồng bảo lãnh với dư nợ bảo lãnh được kiểm tra là 128 tỷ đồng.
- Nghiệp vụ kế toán:
Đã kiểm tra được 32 hồ sơ mở tài khoản, 1,818 hồ sơ kế toán cho vay, kiển
tra 10,425 món chứng từ chi tiêu nội bộ và 4,521 món thu trả lãi và phí.
- Nghiệp vụ thanh toán Quốc tế:
Kiểm tra được 6,895,000 USD doanh số mua ngoại tệ và 19,803,000 USD
doanh số bán ngoại tệ. Ngoài ra đã kiểm tra 150 món thu phí giao dịch hối đoái.
Bên cạnh đó đã kiểm tra được 58 L/C nhập khẩu, trị giá 6,935,081 USD và 180
L/C xuất khẩu, trị giá 15,510,000 USD.
- Nghiệp vụ tiết kiệm:
+ Kiểm tra toàn diện 06 quỹ tiết kiệm.
+ Kiểm tra đột xuất 25 lần.
- Nghiệp vụ tiền tệ- kho quỹ:
Chấp hành tốt việc kiểm kê kho quỹ cuối tháng gồm: Kho tài sản thế chấp,
kiểm kê tất cả các loại tiền mặt, thẻ trắng tồn kho, kiểm tra đột xuất chất lượng các
bó bạc. Trong năm đã kiểm tra nghiệp vụ kho quỹ được 24 lần định kỳ và 20 lần
đột xuất.
Qua kiểm tra, nhìn chung các nghiệp vụ đều đảm bảo chấp hành tốt các quy

chế đề ra. Tuy nhiên còn một số sai sót đã được nhắc nhở kịp thời sửa chữa.
2.1.4.8. Công tác bảo hiểm tiền gửi:
Trong năm 2003, Tổ nghiệp vụ chuyên môn Bảo hiểm đã đạt được những
kết quả nhất định:
- Số hợp đồng khai thác trong năm 2003 là 22 hợp đồng.
- Tổng số tiền bảo hiểm 550,000,000 đồng.
- Tổng số tiền hoa hồng và thưởng trong năm 2003 là 42,633,555 đồng.
Tổ nghiệp vụ chuyên môn Bảo hiểm đã có những cố gắng trong việc khai
thác loại hình dịch vụ này, đã quản lý chăm sóc khách hàng, mở rộng quan hệ với
khách hàng bảo hiểm. Bên cạnh đó, Tổ còn được giao nhiệm vụ làm Marketing

×