Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc hệ thống kho bạc nhà nước bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.02 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM THỊ NGỌC

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC THUỘC HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ
NƯỚC BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM THỊ NGỌC

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC THUỘC HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ
NƯỚC BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN LONG


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trọng luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Đàm Thị Ngọc


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy, cô giáo
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều
kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương
trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
thầy TS. Nguyễn Tiến Long đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu luận
văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài
liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn
cho công tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Đàm Thị Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................2
4. Những đóng góp của luận văn....................................................................3
5. Kết cấu của luận văn...................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH...........................4

1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về về cán bộ, công chức............................................................4
1.1.2 Kho bạc Nhà nước............................................................................................8
1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.....12
1.1.4 Chất lượng cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước.......................................... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước . 16


1.2 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................21
1.2.1. Một số bài học kinh nghiệm trong nước........................................................ 21
1.2.2. Bài học đối với nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ thống Kho
bạc Bắc Kạn............................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................... 26

2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.2.1.. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin........................................... 26
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu.............................................................. 27


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 27

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 27
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng CBCC................................................................. 27
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng CBCC.............................................................. 27
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng CBCC......................28
2.3.4. Chỉ tiêu giải pháp nâng cao chất lượng CBCC.............................................. 28
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC THUỘC HỆ THỐNG KHO BẠC BẮC KẠN......................................... 29

3.1. Giới thiệu về KBNN Bắc Kạn................................................................29
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................... 29
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ..................................................................................... 30
3.1.3 Cơ cấu tổ chức................................................................................................ 31

3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ thống KBNN Bắc
Kạn..................................................................................................................33

3.2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức thuộc hệ thống KBNN Bắc Kạn33
3.2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc hệ
thống KBNN Bắc Kạn............................................................................................. 39

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ
thống KBNN Bắc Kạn...................................................................................57
3.3.1. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................................... 57
3.3.2. Chuẩn bị nhân sự đối với chức danh cán bộ; tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng
công chức................................................................................................................ 61
3.3.3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ngành Kho bạc Nhà nước......68

3.4. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ thống
KBNN Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018...........................................................69
3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................. 69
3.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân......................................................................... 70
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THUỘC HỆ THỒNG KBNN BẮC KẠN................................... 73

4.1. Mục tiêu, quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng cán bộ,


v

công chức KBNN Bắc Kạn trong những năm tới.......................................73
4.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế Bắc Kạn và yêu cầu đặt ra đối với cán bộ, công
chức KBNN Bắc Kạn.............................................................................................. 73
4.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN Bắc Kạn76

4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc hệ thống KBNN Bắc Kạn................................................................... 78

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ và năng lực của CBCC............................78
4.2.2. Giải pháp hợp lý hóa cơ cấu CBCC thông qua đổi mới công tác bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức KBNN............................................................................... 90
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách thông qua tăng cường đánh
giá hiệu quả công việc............................................................................................. 92
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao phẩm chất đạo đức của CBCC KBNN.................95

4.3. Kiến nghị.................................................................................................96
4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính..................................................................... 96
4.3.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước............................................................ 97
KẾT LUẬN............................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 100
PHỤ LỤC............................................................................................................. 102


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2


KBNN

Kho bạc nhà nước

3



Quyết định

4

TTg

Thủ tướng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt khái niệm Cán bộ, công chức.................................................... 5
Bảng 3.1: Quy mô đội ngũ CBCC tại KBNN Bắc Kạn........................................... 34
Bảng 3.2: Cơ cấu CBCC tại KBNN Bắc Kạn theo cấp bậc.....................................35
Bảng 3.3: Cơ cấu CBCC tại KBNN Bắc Kạn theo độ tuổi...................................... 36
Bảng 3.4: Cơ cấu CBCC lãnh đạo KBNN Bắc Kạn theo độ tuổi............................38
Bảng 3.5: Sức khỏe CBCC KBNN Bắc Kạn........................................................... 39
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về sức khỏe của CBCC KBNN Bắc Kạn.....................40
Bảng 3.7: Trình độ lý luận chính trị của CBCC tại KBNN Bắc Kạn.......................42
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về trình độ lý luận chính trị của CBCC KBNN Bắc Kạn
43

Bảng 3.9: Phẩm chất đạo đức của CBCC tại KBNN Bắc Kạn................................44
Bảng 3.10: Khảo sát về phẩm chất đạo đức của CBCC KBNN Bắc Kạn................46
Bảng 3.11: Trình độ học vấn của CBCC tại KBNN tỉnh Bắc Kạn........................... 48
Bảng 3.12: Trình độ ngoại ngữ, tin học của CBCC tại KBNN Bắc Kạn.................50
Bảng 3.13: Mức độ cần thiết của các kỹ năng của CBCC KBNN tỉnh Bắc Kạn.....52
Bảng 3.14: Mức độ đáp ứng các kỹ năng của CBCC tại KBNN tỉnh Bắc Kạn.......53
Bảng 3.15: Khảo sát về trình độ, năng lực của CBCC KBNN Bắc Kạn..................54
Bảng 3.16: Trình độ quản lý nhà nước của CBCC tại KBNN Bắc Kạn...................55
Bảng 3.17: Mức độ hoàn thành công việc của CBCC tại KBNN Bắc Kạn.............56
Bảng 3.18: Tình hình đào tạo CBCC tại KBNN tỉnh Bắc Kạn................................58
Bảng 3.19: Công tác quy hoạch CBCC tại KBNN Bắc Kạn................................... 62
Bảng 3.20: Tình hình biến động nhân lực KBNN Bắc Kạn..................................... 64


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh Bắc Kạn............................................... 32
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về thái độ làm việc của CBCC tại KBNN Bắc Kạn.............45
Biểu đồ 3.2: Kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ công chức KBNN Bắc Kạn.............61
Biểu đồ 3.3: Mức độ phù hợp của trình độ chuyên môn CBCC với vị trí công việc
66
Biểu đồ 3.4: Tiêu chuẩn, năng lực của CBCC tại vị trí chức danh đảm nhận..........67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một yếu tố quyết định đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá chúng ta cần nhận thức sâu sắc, đầy đủ

những giá trị to lớn và ý nghĩa quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi
sáng tạo, “nguồn tài nguyên” vô giá, vô tận của đất nước, phải có cách nghĩ cách
nhìn mới về vai trò, động lực và mục tiêu của nguồn nhân lực trong sự nghiệp Công
nghiêp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ đó xây dựng các chiến lược, chương trình kế
hoạch phát triển nguồn lực phù hợp, phát huy tối đa nhân tố con người, tạo ra động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững, đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, thúc đẩy qua trình đổi mới toàn diện đất nước.
Ngày nay chất lượng lượng đội ngũ cán bộ, công chức có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển. Nếu trước đây sự phát triển của một quốc gia chủ yếu
dựa vào các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn tư bản, thị trường tiêu
thụ, thì hiện nay chính tri thức lại có ý nghĩa hết sức lớn lao góp phần tạo nên sự
thịnh vượng, sự giàu có cho một quốc gia. Xu thế toàn cầu hóa, cùng với sự phát
triển công nghệ thông tin, đặt biệt là sự ra đời của Internet đã làm cho các quốc gia,
lãnh thổ ngày càng trở nên gần nhau hơn, qua đó sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt
hơn và tất nhiên ưu thế cạnh tranh bao giờ cũng nghiêng về quốc gia, lãnh thổ có
chất lượng nguồn nhân lực cao hơn, được đào tạo tốt hơn.
Mỗi công việc của mỗi ngành nghề khác nhau lại có sự đòi hỏi khác nhau về
trình độ, cũng như khả năng lao động của người lao động. Kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, sự hiểu biết và hoạt động sáng tạo tạo nên chất lượng lao động. Chất lượng
lao động kết hợp với những hình thức sử dụng hợp lý, linh hoạt lực lượng lao động,
với nỗ lực chung của tập thể, với sự quan tâm đến các yếu tố văn minh thẩm mỹ của
sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội tạo nên chất lượng đội ngũ lao động, có ý
nghĩa to lớn trong nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Đó chính là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội hiện đại. Chính
vì thế, mỗi doanh nghiệp, cơ quan muốn tồn tại và phát triển thì việc nâng cao chất


2
lượng nguồn lao động và phân công, sử dụng lao động hợp lý, linh hoạt, khoa học là
vấn đề quan trọng hàng đầu để thành công.

Trong tiến trình đổi mới đất nước, hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) được
thành lập và nhanh chóng trở thành công cụ sắc bén trong quản lý mọi hoạt động
thu chi Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, hệ thống KBNN không thể thực hiện
nhiệm vụ của mình một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ,
công chức có đủ trình độ và năng lực để đảm trách công việc được giao. Chính vì
vậy, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và đề xuất các giải
pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các kho bạc trong hệ
thống là vấn đề được KBNN quan tâm. Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả tiến hành
nghiên cứu đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc hệ thống Kho bạc
Nhà nước Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc hệ thống kho
bạc Nhà nước Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước.
- Phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng chất lượng đội ngũ công chức thuộc hệ
thống Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức tại thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ
thống Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Kạn.


Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại hệ thống Kho bạc Nhà nước Bắc


3
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu về thực trạng cho giai đoạn 2016-2018, số
liệu khảo sát năm 2019 và kiến nghị giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức
thuộc hệ thống kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ thống kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, từ đó đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ hơn lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên
chức Kho bạc Nhà nước, phân tích đánh giá rõ thực trạng để chỉ ra những điểm còn
hạn chế, tồn tại đối với chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ thống Kho bạc Nhà
nước Bắc Kạn và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại, từ đó đề xuất được một số giải
pháp có tính khả thi, kiến nghị cụ thể để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Kho bạc Nhà nước cấp Tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ thống Kho bạc
Nhà nước Bắc Kạn
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức thuộc hệ thống
Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn



4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về về cán bộ, công chức
1.1.1.1 Khái niệm
Ở nước ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy Nhà nước, Đảng,
đoàn thể, chúng ta sử dụng khái niệm “cán bộ, công chức”. Theo quy định của Luật
cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008:
- Khái niệm Cán bộ
Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định: “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

- Khái niệm Công chức
Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Từ các khái niệm quy định tại Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật viên

chức năm 2010, chúng ta có thể phân biệt khái niệm “cán bộ”, “công chức” theo các
tiêu chí sau:


5
Bảng 1.1: Phân biệt khái niệm Cán bộ, công chức
Cán bộ
- Vận hành quyền lực nhà
nước, làm nhiệm vụ quản lý,
1.Tính chất

Công chức
- Vận hành quyền lực nhà nước,
làm nhiệm vụ quản lý

nhân danh quyền lực chính trị,
quyền lực công
- Theo nhiệm kỳ

- Được bầu cử, phê chuẩn, bổ
2. Nguồn gốc, nhiệm trong biên chế
trách nhiệm
pháp lý

3. Chế độ
lương

- Thực hiện công vụ thường xuyên
- Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết
định tuyển dụng của cơ quan nhà


- Trách nhiệm chính trị trước

nước có thẩm quyền, trong biên chế

Đảng, Nhà nước, nhân dân và

- Trách nhiệm chính trị, trách

cơ quan, tổ chức có thẩm

nhiệm hành chính của công

quyền

chức

Hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước theo vị trí, chức

Hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo ngạch, bậc

danh

4. Nơi

Cơ quan của Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức


Cơ quan của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị-xã hội, công

làm việc

chính trị, tổ chức chính trị-xã

an, quân đội, tòa án, viện kiểm

hội

sát

- Năng lực lãnh đạo, điều
hành, tổ chức và quản lý

- Năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ

- Tinh thần trách nhiệm

- Tinh thần trách nhiệm, phối

- Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ

hợp trong thực thi nhiệm vụ

5. Tiêu chí
đánh giá


- Tiến độ và kết quả thực hiện
nhiệm vụ
- Thái độ phục vụ với nhân dân

6. Hình thức
kỷ luật

- Khiển trách
- Cảnh cáo

- Khiển trách
- Cảnh cáo

- Cách chức

- Hạ bậc lương


6
Cán bộ
- Bãi nhiệm

Công chức
- Giáng chức
- Cách chức
- Buộc thôi việc
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả

1.1.1.2. Phân loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh
Việc phân loại cán bộ, công chức đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt hiệu

quả cao cả trong hoạt động công vụ và cả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Vì mỗi
đối tượng cán bộ, công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng khác nhau, có
những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo nghề nghiệp chuyên
môn. Việc phân loại cũng là một cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đó. Tùy góc độ và mục tiêu xem xét có thể phân
biệt đội ngũ cán bộ thành các nhóm khác nhau:
- Xét về loại hình có thể phân thành: cán bộ đảng, đoàn thể; cán bộ nhà nước;
cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; cán bộ khoa học kỹ thuật.
- Xét theo tính chất và chức năng, nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính
khách; nhóm lãnh đạo, quản lý; nhóm chuyên gia; nhóm công chức, viên chức.
Trong đó nhóm công chức, viên chức: bao gồm những người được tuyển dụng để
trực tiếp thực thi các công việc hàng ngày của cơ quan, tổ chức, được hưởng lương
theo ngạch bậc, trình độ và chức vụ. Đây là nhóm có số lượng đông đảo trong toàn
bộ đội ngũ cán bộ, công chức. Theo đó, công chức được phân loại dựa trên các tiêu
chí sau:
* Theo trình độ đào tạo: Công chức được chia làm ba loại:
- Công chức loại A: là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào
tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học
- Công chức loại B: là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào
tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp.
- Công chức loại C: là người được bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào
tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn trong việc tiêu


7
chuẩn hóa trình độ chuyên môn của công chức, khuyến khích họ phấn đấu học tập,
nâng cao trình độ, thăng tiến theo chức nghiệp.
* Theo ngạch công chức: gồm bốn loại:
- Công chức loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên

cao cấp hoặc tương đương;
- Công chức loại B: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;
- Công chức loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
hoặc tương đương;
- Công chức loại D: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tương đương và ngạch nhân viên.
1.1.1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh
Cán bộ, công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kỳ nền
hành chính quốc gia nào. Cán bộ, công chức là chủ thể thực thi pháp luật để quản lý
mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước
đề ra. Điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong quá trình
hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của giai
cấp cầm quyền. Vậy:
- Cán bộ, công chức đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi mới và xây
dựng đất nước, là lực lượng nòng cốt, lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ quan trọng
trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
- Đội ngũ cán bộ, công chức là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết
định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là
một trong những nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
- Cán bộ, công chức là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây dựng đường lối
đổi mới kinh tế của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, tổ chức quản lý nhà nước và kiểm tra. Đội ngũ cán bộ, công chức là
những người trực tiếp tạo môi trường, điều kiện về xử dụng công cụ kinh tế, thực
lực kinh tế để tác động, quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường. Thực hiện đường


8
lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của đội ngũ

Cán bộ, công chức càng trở nên quan trọng, bởi các lý do sau đây:
- Kinh tế xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường thêm
quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa chọn phương
án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
- Sự tác động của quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện mới càng
trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể đem lại hiệu quả
lớn những cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do đó, đối với đội ngũ cán bộ,
công chức cần phải có trách nhiệm cao về chất lượng, về tính khoa học trong các
quyết định quản lý.
- Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức, trong
đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện của hệ thống
thông tin mới, gồm thông tin quản lý đã và đang và được mở rộng, đòi hỏi đội ngũ
Cán bộ, công chức phải có khả năng, trình độ để xử lý thông tin.
- Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý) phải
đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi đội ngũ Cán bộ, công chức
phải đổi mới về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và nâng cao trách nhiệm của
mình.
Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong
nền hành chính, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn khẳng
định tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
của nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng được đội ngũ cán
bộ, công chức giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị và cách
mạng, hiểu biết về quản lý hành chính. Nắm vững được yêu cầu này sẽ giúp nước ta
xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở
nước ta hiện nay.
1.1.2 Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm
Theo Trần Vũ Hải và Hoàng Minh Thái (2013), Kho bạc Nhà nước (State
Treasury) đã có từ lâu. Thuật ngữ 'Treasury' theo nguồn gốc La tinh có nghĩa là 'vật



9
quý' hay 'kho báu'. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, những vật quý tìm
được ngày một nhiều hơn, dần dần được tập trung vào tay những người có thế lực,
hình thành các kho cất giữ châu báu. Khi các bộ tộc xuất hiện, kho báu chính là nơi
cất giữ tập trung các tài sản quý của cộng đồng bộ tộc.
Cùng với sự ra đời của Nhà nước cổ đại, bộ máy quản lý tài sản của Nhà
nước cũng được hình thành, theo đó, xuất hiện các tổ chức chuyên quản lý các loại
tài sản quý của Nhà nước và các khoản thu nhập công (tô, thuế). Tổ chức này dần
dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để trở thành Ngân khố quốc
gia hay Kho bạc Nhà nước sau này.
1.1.2.2. Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước
a. Nhiệm vụ
Theo Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ về quy định
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc nhà nước, KBNN có những nhiệm
vụ như sau:
- Tập trung và phản ánh các khoản thu ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chi trả và kiểm soát chi ngân sách nhà nước
- Kiểm soát và thực hiện việc xuất, nhập các quỹ dự trữ tài chính nhà nước.
- Mở tài khoản.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển.
- Tổ chức kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán quỹ ngân sách nhà nước,
quỹ dự trữ tài chính nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ.
- Mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Lưu trữ, bảo quản tài sản, tiền và các chứng chỉ có giá của Nhà nước.
- Khi phát hiện đơn vị, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước vi phạm chế độ
quản lý tài chính nhà nước, Kho bạc Nhà nước được tạm thời đình chỉ việc chi trả,
thanh toán và báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý.
- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.

- Tổ chức quản lý hệ thống thông tin, tin học trong toàn hệ thống Kho bạc
Nhà nước.


10
- Quản lý công chức, viên chức, vốn và tài sản thuộc hệ thống Kho bạc Nhà
nước. b. Tổ chức bộ máy
Kho bạc Nhà nước được tổ chức như một Bộ trực thuộc Chính phủ. Mô hình
này phổ biến ở Mỹ, Anh, Canada, Úc... Ngoài nhiệm vụ chính là lập cân đối thu chi
tiền tệ, phát hành tiền, quản lý nợ quốc gia và các loại tài sản quý hiếm, Kho bạc
một số nước còn làm nhiệm vụ quản lý biên chế công chức Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính (hoặc Bộ Kinh tế-Tài chính) gồm
phần lớn các nước ở Tây Âu và Trung Âu, điển hình là Pháp, Ðức, Ý... và các nước
ở Ðông Nam á như Indonexia, Malaysia, Thái Lan,Việt Nam...Kho bạc Nhà nước
còn có tên gọi khác như Vụ quản lý tài chính công, Vụ Kế toán công, trong đó có
các nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, kế toán và quyết toán ngân sách
Nhà nước, quản lý nợ công...
Kho bạc Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Trung ương như: ở Nga, Trung
Quốc, các nước Ðông Âu và Châu Phi. Trong bộ máy của Ngân hàng trung ương có
một đơn vị làm nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách Nhà nước, đặc trách theo dõi và
giúp Bộ Tài chính quản lý các khoản thu chi ngân sách Nhà nước, phối hợp với Vụ
Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính làm nhiệm vụ kế toán và quyết toán ngân
sách Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước trực thuộc một Bộ của Chính phủ. Ðây là một mô hình khá
đặc biệt, tồn tại ở một số nước thuộc khu vực Trung Cận Ðông và Tây Á.. ở Thổ
Nhĩ Kỳ, ngoài một số Bộ được gọi là 'siêu bộ' như Tài chính, Ngoại giao, Quốc
phòng, các cơ quan còn lại được phân thành các nhóm để hình thành các Bộ 1, Bộ 2,
Bộ 3 của Chính phủ. Theo mô hình này, Bộ 1 của Chính phủ gồm có các cơ quan
Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Thương mại, Kế hoạch - Thống kê.
Như vậy, có thể thấy rằng Kho bạc Nhà nước ở các nước ra đời khá sớm, hầu

hết được chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn hoá công tác
quản lý ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, mô hình tổ chức bộ máy và chức năng,
nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ở các nước còn có nhiều điểm khác nhau.
c. Hệ thống kho bạc Nhà nước ở Việt Nam
Trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam, hệ thống Kho bạc Nhà nước được


11
thành lập và nhanh chóng trở thành công cụ sắc bên trong quản lý mọi hoạt động
thu chi ngân sách nhà nước. Vượt qua chặng đường đầu tiên đầy khó khăn và thách
thức, với sự phấn đấu nỗ lực Kho bạc Nhà nước đã hoàn hành suất sắc mọi nhiệm
vụ chính trị được giao, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Ngày 04/01/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số
07/HĐBT thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng chính
là giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về quỹ NSNN.
Sau ba tháng chuẩn bị chu đáo, với sự chỉ đạo chặt chẽ và trực tiếp của Bộ
Tài chính, sự phối hợp tích cực của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là sự quan tâm,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ủy ban nhân dân các cấp và các ngành có
liên quan, KBNN đã hoàn thành tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa
phương (gồm 03 cấp) và chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước từ ngày
01/4/1990.
Trong giai đoạn đầu khi tái thành lập hệ thống KBNN (năm 1990), hệ thống
KBNN gồm có: Cục KBNN, 44 Chi cục KBNN tỉnh, thành phố và 502 Chi nhánh
KBNN quận, huyện, thị xã trong cả nước với tổng số 7.420 công chức. Trong đó,
gần 40% công chức có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo; công chức có trình độ
đại học và trên đại học chỉ có 1.239 người, chiếm gần 16,7%; công chức có trình độ
cao đẳng và trung cấp là 3.213 người, chiếm 43,3%. Doanh số hoạt động của hệ
thống KBNN và số lượng tài khoản giao dịch còn hết sức khiêm tốn (36.000 tỷ
đồng và 82.000 tài khoản).

Đến nay, KBNN thực hiện quản lý quỹ NSNN của ngân sách Trung ương;
ngân sách 63 tỉnh, thành phố; 661 quận, huyện và 10.500 xã, phường, thị trấn. Hệ
thống KBNN đang quản lý trên 800.000 tài khoản của hơn 540.000 đơn vị với
doanh số hoạt động của KBNN hàng năm lên tới trên 9 triệu tỷ đồng. Hiện nay, toàn
hệ thống KBNN có 14.300 công chức. Trong đó, công chức có trình độ đại học là
10.218 người, chiếm hơn 70%; trên đại học là 565 người, chiếm 4%.


12
1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống Kho bạc Nhà nước
1.1.3.1 Khái niệm về Cán bộ KBNN
- Cán bộ KBNN Việt Nam là công dân Việt Nam, được bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh quản lý trong Hệ thống KBNN Việt Nam, có nghĩa vụ và trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ quản lý trong Hệ thống KBNN được phân công, dựa trên cơ
sở quyền lực Nhà nước và pháp luật quy định; Trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Cán bộ KBNN Việt Nam là những người giữ chức vụ, chức danh từ Phó
Phòng trở lên đối với các KBNN cấp Quận và các KBNN cấp trên. Ở KBNN cấp
huyện thì Cán bộ là những người giữ chức vụ chức danh từ Tổ Phó Tổ nghiệp vụ
của KBNN cấp Huyện trở lên.
1.1.3.2. Khái niệm về Công chức KBNN
- Công chức KBNN Việt Nam là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và giao
đảm trách và thực hiện một công vụ thường xuyên trong KBNN Việt Nam, dựa trên
cơ sở quyền lực Nhà nước và pháp luật quy định; Được xếp vào ngạch công chức;
Được phân loại theo trình độ; Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
1.1.3.3. Sự cần thiết của Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
KBNN
Để có thể đảm trách và hoàn thành tốt các công vụ được giao trong Hệ thống
KBNN, thì cán bộ, công chức KBNN phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất

lượng cán bộ, công chức về các mặt như:
Về phẩm chất chính trị;
Về phẩm chất đạo đức;
Về trình độ, năng lực;
Về hiệu quả hoạt động quản lý ngân sách nhà nước.
Vì vậy việc Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN thông qua
đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện của KBNN đối với từng cán bộ, công chức và việc tự
học tập, rèn luyện, phấn đấu tu dưỡng vươn lên của chính bản thân từng cán bộ,
công chức là rất quan trọng.


13
Các hoạt động cần thiết nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức KBNN, được cấu thành từ các lĩnh vực quan trọng sau:
Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức;
Công tác chuẩn bị nhân sự và bổ nhiệm đối với các chức danh cán bộ;
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cập nhật đối với cán bộ, công chức;

Công tác quản lý, kiểm tra đối với việc thực hiện công vụ của cán bộ, công
chức; Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ngành KBNN.
1.1.3.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong Hệ thống KBNN
Theo Lê Hùng Sơn (2012), Đội ngũ cán bộ có vị trí, vai trò quan trọng đối
với cơ quan, tổ chức. Cán bộ, công chức là thành viên, là phần tử cấu thành của tổ
chức bộ máy. Cán bộ, công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi
sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức và quyết định mọi sự
hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán
bộ. Cán bộ công chức có trình độ, có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết, có trách
nhiệm với công việc được giao sẽ làm cho cơ quan, đơn vị hoạt động tốt, dẫn đến bộ
máy nhà nước hoạt động nhịp nhàng; cán bộ, công chức trình độ quản lý yếu kém,
năng lực hạn chế, quan liêu, cửa quyền, sẽ làm cho bộ máy tê liệt.

- Cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức trong hệ thống Kho bạc
nói riêng có vai trò rất quan trọng. Bởi KBNN là cơ quan kiểm soát thu chi
ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy đội ngũ cán bộ công chức kho bạc có vai trò hết sức quan trọng
trong việc điều hành ngân quỹ này được hiệu quả.
1.1.4 Chất lượng cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước
1.1.4.1 .Chất lượng cán bộ, công chức
Chất lượng hiểu theo nghĩa chung nhất là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, sự vật, sự việc” Đối với một con người thì chất lượng của cá nhân
đó được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học,
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực. Yêu cầu hiện
nay, càng đòi hỏi người cán bộ, công chức phải có những trình độ phẩm chất theo
yêu cầu như trên ngoài ra người cán bộ phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và


14
thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ.
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan niệm về chất
lượng cán bộ, công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất
lượng của từng cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ cán bộ, công chức.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức không phải là sự tập hợp giản đơn số
lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ
phẩm chất vốn có bên trong của mỗi cán bộ, công chức và nó được tăng lên bởi tính
thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý, kỷ luật và của
sự đoàn kết.
1.1.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức Kho bạc Nhà Nước
Theo Lê Quang Hoan (2004), Để đánh giá chất lượng cán bộ công chức trong
thời kỳ mới, có đủ tài, đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ Đảng và nhà nước giao phó,

các cá nhân phải đạt được những yếu tố sau đây:
Thứ nhất, về trình độ chính trị
Đối với mỗi vị trí công tác thì yêu cầu về trình độ chính trị và trình độ quản lý
Nhà nước là khác nhau. Thông thường, khi xem xét hay đề bạt cán bộ, công chức
vào vị trí quản lý, vị trí lãnh đạo, ngoài tiêu chí về bằng cấp thì tiêu chí về trình độ
chính trị, trình độ quản lý Nhà nước được quan tâm và đóng vai trò quan trọng.
Thứ hai, về phẩm chất đạo đức
Tiêu chí phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng của cán bộ, công chức cũng
ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu một người
cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng vững vàng thì hiệu
quả công việc cũng như tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc cũng cao.
Ngược lại, hiệu quả công việc sẽ thấp, bộ máy trì trệ.
Luật cán bộ công chức đã quy định cụ thể về vấn đề này:
- Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
trong hoạt động công vụ.
- Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn
trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.


15
- Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
- Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công
chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đồng nghiệp.
- Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
- Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà
cho nhân dân khi thi hành công vụ. (Điều 15, 16, 17 Luật cán bộ công chức)
- Ngoài ra để đánh giá CBCC còn sử dụng các tiêu chí đánh giá khác khả

năng, năng lực phục vụ của công chức như: mức độ thõa mãn công việc, mức độ tin
cậy, năng lực phục vụ, thái độ phục vụ, ý thức thực hiện nội quy cơ quan, khả năng
thích ứng của CBCC trong công việc CBCC có vai trò quyết định mọi thành công
cũng như thất bại của bất kỳ hệ thống hay tổ chức nào. Trong đó, CBCC khu vực
hành chính nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình thực thi luật
pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội. Đó chính là CBCC làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nói riêng. Để đảm bảo chất lượng của CBCC cần
tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng tình hình chất lượng theo những tiêu chí chung
nêu trên
Thứ ba, về trình độ, năng lực
Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đòi hỏi người cán bộ, công chức
phải có trình độ, năng lực. Muốn có trình độ tất yếu người cán bộ, công chức phải
được đào tạo, bồi dưỡng qua trường lớp và tự đào tạo, rèn luyện qua thực tế công
tác. Hiện nay, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức được đào tạo
ứng với hệ thống văn bằng chia thành các trình độ như: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng,
đại học và trên đại học. Tuy nhiên, khi xem xét về trình độ chuyên môn của cán bộ,
công chức cần phải lưu ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với yêu cầu thực
tế của công việc và kết quả làm việc của họ.


nước ta hiện nay tuỳ từng yêu cầu công việc mà sự đòi hỏi của bằng cấp là


×