Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thường vụ thành ủy vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 121 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ HƢỞNG





NÂNG CAO CHÂT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN
THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ HƢỞNG





NÂNG CAO CHÂT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN
THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THẾ PHÁN






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc”
.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hƣởng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Sau đại học đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS. TS. NGUYỄN
THẾ PHÁN, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tất cả cán bộ công nhân viên
tại ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hƣởng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC
DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy 5
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng
vụ Thành ủy 5
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban
Thƣờng vụ Thành ủy 8
1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thƣờng
vụ thành ủy 9
1.3. Tổng quan về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản
lý của ban thƣờng vụ thành ủy 12
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.2. Các yếu tố cấu thành chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức 13
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công
chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy 21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức thuộc diện ban quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy 25
1.4.1. Các nhân tố khách quan 25
1.4.2. Các nhân tố chủ quan 28
1.5. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức

thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy 33
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 33
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang 35
1.5.3. Những bài học đối với nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 39
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 39
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, tổng hợp, phân tích thông tin 42
2.3. Hệ thống chi tiêu nghiên cứu 43
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lƣợng và cơ cấu CBCC 43
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lƣợng, năng lực, phẩm chất CBCC 43
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN
THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1. Địa bàn nghiên cứu 44
3.1.1. Vị trí địa lý 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của thành phố Vĩnh Yên
trong nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện
quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 46
3.2. Khái quát chung về đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý

của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 47
3.2.1. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc cán bộ thuộc
diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 47
3.2.2. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 49
3.3. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý
của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên 52
3.3.1. Thực trạng phẩm chất chính trị, phảm chất đạo đức của đội ngũ
CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 52
3.3.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện
quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 54
3.2.3. Thực trạng các kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 57
3.3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý
của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên 59
3.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện quản lý của Ban
Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 59
3.3.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 63
3.3.3. Thực trạng công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ thuộc diện quản lý
của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.3.4. Thực trạng công tác tạo môi trƣờng, điều kiện làm việc và đãi ngộ
đối với đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng
vụ Thành ủy Vĩnh Yên 71
3.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh

Vĩnh Phúc 73
3.4.1. Ƣu điểm - kết quả 73
3.4.2. Hạn chế - bất cập 75
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 76
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN
THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC 79
4.1. Định hƣớng phát triển của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020 79
4.1.1. Quan điểm phát triển 79
4.1.2. Mục tiêu phát triển của thành phố Vĩnh Yên 79
4.2. Quan điểm và định hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc
diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên 81
4.2.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý
của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 81
4.2.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản
lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 82
4.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc
diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 83
4.3.1. Tăng cƣờng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển đội ngũ cán bộ công chức huộc diện quản lý của Ban Thƣờng
vụ Thành ủy Vĩnh Yên 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.3.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Vĩnh Yên 85

4.3.3. Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng đề bạt, bổ nhiệm đội ngũ
cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Vĩnh Yên 88
4.3.4. Hoàn thiện các chế độ, chính sách, môi trƣờngvà điều kiện làm
việc cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng
vụ Thành ủy Vĩnh Yên 89
4.3.5. Chú trọng nâng cao kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ, công
chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên 90
4.4. Kiến nghị 91
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 105



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTV : Ban thƣờng vụ
CB : Cán bộ
CBCC : Cán bộ công chức
CC : Công chức
CĐ : Cố định
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân

KH : Kế hoạch
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân
VHXH : Văn hóa xã hội
XD : Xây dựng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh
Yên năm 2013 48
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về kỹ năng giải quyết công việc của
CB, CC thuộc diện quản lý Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Vĩnh Yên năm 2013 59



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cấp thành phố (gọi chung là cấp huyện, thị) là một cấp trong hệ thống
hành chính Nhà nƣớc Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và nhiệm vụ của cấp
trên giao, chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hàng ngày của nhân dân địa
phƣơng và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Kinh nghiệm cho
thấy nơi đâu có quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán bộ, công chức
(CBCC) cơ sở, có đội ngũ CBCC cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính
trị - xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng an ninh đƣợc giữ
vững. Ngƣợc lại, ở đâu công tác CBCC không đƣợc quan tâm, đội ngũ CBCC
không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín thì sẽ gặp khó khăn.
Sự thay đổi về kinh tế - xã hội trong những năm đổi mới, đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta hiện nay đã đặt ra những thách
thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Trƣớc yêu cầu đó, đội ngũ cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong
những nhân tố đặc biệt quyết định sự thành bại của phát triển. Thực tiễn chỉ ra
rằng, vấn đề quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng, sử dụng, chế độ chính
sách, đào tạo - bồi dƣỡng, kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ CBCC nhằm
nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là vô cùng bức
thiết. Trong thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng CBCC của
nƣớc ta đã luôn bám sát nhiệm vụ chính trị, bám sát yêu cầu của thời kỳ quá
độ trong điều kiện khởi đầu nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ ủa dân, do
dân và vì dân. Nội dung, phƣơng pháp, cách làm trong xây dựng và thực hiện
chính sách CBCC đã có nhiều đổi mới, tiến bộ, mở rộng dân chủ, công khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Đa số cán bộ phấn khởi và tin

tƣởng vào thành công của công cuộc đổi mới đất nƣớc, tham gia tích cực vào
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, góp phần to lớn vào quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, đội ngũ CBCC của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và
thành phố Vĩnh Yên nói riêng đã đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng và chất lƣợng.
Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣợng vụ Thành ủy Vĩnh Yên
đã đƣợc đào tạo - bồi dƣỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trau dồi
kiến thức chuyên môn - nghiệp vụ, đồng thời đƣợc trang bị kiến thức cơ bản
về quản lý nhà nƣớc, trình độ và chất lƣợng bƣớc đầu đã đƣợc nâng lên. Tuy
nhiên, nhìn chung chất lƣợng đội ngũ CBCC này vẫn còn nhiều mặt hạn chế,
cơ cấu đội ngũ CBCC chƣa thật sự phù hợp, công tác quy hoạch cán bộ chƣa
có chiều sâu, tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp, cơ chế hoạt động còn thiếu đồng bộ.
Công tác tổ chức cán bộ chƣa theo kịp tình hình phát triển của đất nƣớc và
của quá trình hội nhập. Chính sách CBCC còn nhiều bất cập, chƣa thật sự tạo
động lực tốt cho CBCC làm việc và cống hiến. Việc đánh giá, tổng kết một
cách có hệ thống chất lƣợng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện, thành, thị
chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và chƣa có giải pháp đồng bộ để
ợng đội ngũ CBCC.
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới, vấn đề
hết sức cấp bách là nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBCC thuộc diện
quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên. Là ngƣời trực tiếp tham gia
phụ trách công tác cán bộ tại thành phố Vĩnh Yên, tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuộc diện quản lý
của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc" để
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Bằng việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ,
công chức tại thành phố Vĩnh Yên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực
thi công vụ của đội ngũ này cũng nhƣ chất lƣợng hoạt động của Chính quyền
cấp thành phố, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
và nâng cao vị thế cạnh tranh của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- ề chất lƣợng của đội ngũ CBCC
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc diện
quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lƣợng của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

ất lƣợng của đội ngũ CBCC thuộc
diện quản lý của Ban thƣờng vụ thành ủy thành phố Vĩnh Yên, bao gồm
những cán bộ có chức vụ là trƣởng phó các phòng ban của thành phố và 6
chức danh chủ chốt tại các xã, phƣờng của thành phố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian:
Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 - 2013
Định hƣớng và giải pháp đến năm 2020
4. Đóng góp mới của đề tài
ấn đề ực tiễn; xây dựng cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứ ất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Ban Thƣờng vụ Thành ủy.
Phâ ực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc
diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên. Đánh giá những những
hạn chế, những bất cập về chất lƣợng đội ngũ CBCC và nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập đó, cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng.
Đề xuất các quan điểm, định hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy Vĩnh Yên trong những năm tới.
Là tài liệu tham khảo cho CBCC lãnh đạo, cho cán bộ làm công tác tổ
chức cán bộ của thành phố Vĩnh Yên, cho các cơ sở đào tạo để chuẩn bị mọi
điều kiện đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng của
đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN
QUẢN LÝ CỦA BAN THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ
Thành ủy
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, theo quan niệm chung nhất đƣợc hiểu là những ngƣời thoát ly
sản xuất trực tiếp làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, những
ngƣời sỹ quan trong lực lƣợng quân đội nhân dân và công an nhân dân, những
ngƣời giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế Trong lĩnh
vực khoa học hành chính, thuật ngữ cán bộ đƣợc hiểu là những ngƣời giữ các
chức vụ từ phó trƣởng phòng, và tƣơng đƣơng trở lên để phân biệt với những
ngƣời không giữ chức vụ. Trong Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ cán bộ cũng
đƣợc hiểu là “Người phụ trách một công tác của chính quyền hay đoàn thể”.
Công chức là thuật ngữ sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Đây là khái niệm mang tính lịch sử, đồng thời phản ánh đặc sắc riêng của nền
công vụ và tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở mỗi quốc gia.
Ở nƣớc ta khái niệm công chức đƣợc hình thành và ngày càng phát
triển sâu rộng cùng với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Cụ thể:
- Mở đầu quá trình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số
76/SL, ngày 20-5-1950 về Quy chế công chức. Theo quy chế này, phạm vi
công chức rất hẹp, chỉ gồm những ngƣời đƣợc tuyển dụng giữ một chức vụ
thƣờng xuyên trong các hệ thống cơ quan Chính phủ - nay là đội ngũ công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
chức hành chính nhà nƣớc.
- Năm 1998, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số: 2-
L/CTN - Pháp lênh Cán bộ, công chức và Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 95/1998/NĐ-CP ngày 17- 11- 1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức. Theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, cán bộ, công chức đƣợc
quy định nhƣ sau: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được
xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi
ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu
chuẩn riêng;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Năm 2003 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số:
11/2003/PL-UBTVQH11 - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức 1998 đã làm rõ hơn nội hàm khái niệm công chức.
Trên cơ sở Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2003/NĐ-CP
ngày 10-10-2003 về tuyển dụng, sử dụng quản lý CBCC trong các cơ quan
nhà nước.
- Năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật số: 22/2008/QH12 - Luật Cán
bộ, công chức.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25 tháng 01 năm 2010 Quy định những người là công chức, theo đó: Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức có quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy
Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ thành ủy thành phố
bao gồm:
1) Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; 2) phó Chủ nhiệm, Ủy
viên Ủy ban kiểm tra Thành ủy; 3) Ủy viên Thƣờng trực Hội đồng nhân dân

thành phố; 4) Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố; 5) Trƣởng, phó các ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
của Hội đồng nhân dân thành phố; 6) Trƣởng, phó các phòng, ban, đơn vị,
MTTQ và các đoàn thể chính trị -xã hội của thành phố; 7) Bí thƣ, phó Bí thƣ,
Ủy viên Ban Thƣờng vụ (Ban chấp hành) các chi bộ, đảng bộ trực thuộc
Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân các xã; Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phƣờng; 8) Hiệu trƣởng các Trƣờng Mầm non, Tiểu học
và Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban
Thường vụ Thành ủy
1.1.2.1. Lãnh đạo quản lý những lĩnh vực trọng yếu của Thành ủy góp phần
quan trọng và sự ổn định và phát triển chung của thành phố
Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy là
những ngƣời trực tiếp chỉ đạo, triển khai và chịu trách nhiệm trƣớc Đảng
trong việc đƣa chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật, Nhà nƣớc và của
Tỉnh, thành phố trên các ngành, lĩnh vực của thành phố về cơ sở. Đồng thời,
cụ thể hóa nó bằng các kế hoạch, chƣơng trình, hoạt động để chỉ đạo với các
phòng, ban, ngành và cơ sở xã, phƣờng tổ chức, thực hiện có hiệu quả nhất.
Việc thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc, của tỉnh, thành phố có hiệu quả, sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của
thành phố, tỉnh.
1.1.2.2. Quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
thành phố
Đội ngũ CBCC lãnh đạo cơ sở chính là lực lƣợng giữ vai trò đầu tàu,
tiên phong tập hợp sức mạnh trí tuệ, sức đoàn kết, khơi dậy lòng quyết tâm,
tích cực của tập thể, là đội ngũ chịu trách nhiệm tìm tòi sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên và nhân dân. Đội ngũ CBCC

thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy là những ngƣời đề ra kế
hoạch, giải pháp; đồng thời là lực lƣợng tổ chức, thực hiện các chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển kinh tế, văn hóa của địa phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.1.2.3. Phản ánh những vấn đề của thực tiễn đặt ra cho Đảng và Nhà nước
Trong hoạt động, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng
vụ Thành ủy luôn trực tiếp chỉ đạo, triển khai các đƣờng lối chủ trƣơng của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc vào thực tiễn, là ngƣời tổng kết
thực tiễn, đánh giá thực tiễn, lắng nghe đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của nhân
dân. Từ đó, tham mƣu, phản ánh, chuyển tải mọi tâm tƣ, nguyện vọng của
nhân dân, mọi nảy sinh, những vấn đề thực tiễn đến Đảng, Nhà nƣớc qua đó
Đảng, Nhà nƣớc bổ sung hoàn thiện, để ra các đƣờng lối chủ trƣơng, chính
sách pháp luật phù hợp với thực tiễn, để ra các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách pháp luật kịp thời, chính xác, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng chính đáng
của nhân dân.
1.1.2.4. Là tấm gương cho mọi cán bộ, đảng viên, nhân dân noi theo
Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy là
những ngƣời đứng đầu, cấp phó của các ban, ngành, và lãnh đạo chủ chốt cấp
xã, phƣờng. Vì vậy, trách nhiệm cá nhân của CBCC rất lớn, có tác dụng quyết
định mọi thành, bại trong quá trình hoạt động, phát triển của cơ quan, đơn vị.
CBCC phải là tấm gƣơng sáng về đạo đức, lối sống, tác phong công tác, tấm
gƣơng về phẩm chất, năng lực để mọi cán bộ đảng viên và nhân dân noi theo.
1.1.2.5. Xây dựng, hoạch định và triển khai các chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trên các ngành, lĩnh vực của thành phố
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nƣớc và của
Tỉnh ủy, Thành ủy đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ
Thành ủy là các chuyên gia đầu ngành là những lực lƣợng trực tiếp tham mƣu

và hoạch định các chiến lƣợc, kế hoạch công tác; hoạch định các chiến lƣợc,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên các ngành, lĩnh vực của thành phố.
Chính các chiến lƣợc, kế hoạch này sẽ quyết định chặng đƣờng phát triển
trƣớc mắt cũng nhƣ về lâu dài trên các ngành, lĩnh vực của thành phố.
1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
vụ thành ủy
Thứ nhất, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy phần lớn là ngƣời địa phƣơng.
Họ có quan hệ dòng tộc và tình cảm gắn bó với địa phƣơng về nhiều
mặt. Có nhiều yếu tố đan xen, chi phối trong bản thân mỗi ngƣời công chức:
họ vừa là ngƣời địa phƣơng, cùng sinh ra và lớn lên với những ngƣời dân
trong vùng, vừa là ngƣời đại diện Nhà nƣớc thực thi công vụ. Các yếu tố này
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, chi phối các hoạt động của họ theo
chiều hƣớng cả tích cực và tiêu cực. Thể hiện ở chỗ, vì là ngƣời địa phƣơng
nên họ gắn bó với quê hƣơng và có tâm huyết để cống hiến và xây dựng quê
hƣơng. Bên cạnh đó, cũng vì là ngƣời địa phƣơng nên họ dễ bị chi phối bởi
tình cảm cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có thể dẫn tới làm sai
lệch các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ hai, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy hoạt động trên một địa bàn rộng, kiêm nhiệm nhiều công việc.
Địa bàn thành phố thƣờng là rộng và gắn với sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, mật độ dân cƣ đông, có kết cấu hạ tầng cơ sở chƣa đồng
bộ, việc đi lại từ trung tâm thành phố tới các khu vực dân cƣ có nơi còn gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng
vụ Thành ủy gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, triển khai thực hiện
chính sách.

Thứ ba, kết quả hoạt động của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban
Thƣờng vụ Thành ủy ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân địa phƣơng.
Xuất phát từ vai trò trực tiếp chuyển tải và triển khai thực hiện đƣờng
lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc tới nhân dân, đội ngũ CBCC thuộc
diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy có năng lực công tác, có chuyên
môn, nghiệp vụ thì việc triển khai thực hiện sẽ có hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy yếu về năng
lực và chuyên môn, nghiệp vụ thì việc chuyển tải và cụ thể hoá các đƣờng lối
chính sách trong thực tiễn sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn làm sai chủ
trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.
Thứ tư, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy phải giải quyết một khối lƣợng công việc hàng ngày rất lớn.
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế cũng nhƣ các ngành lĩnh vực ở thành phố
là cấp gần cơ sở nhất với rất nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực. Hoạt động của
đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy gắn trực tiếp
với ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ các tổ chức kinh tế trên nhiều mặt. Vì
vậy, áp lực về khối lƣợng công việc cần giải quyết cũng nhƣ áp lực yêu cầu
về thời gian cần hoàn thành là rất lớn, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy
sinh tiêu cực và khiếu kiện nhƣ lĩnh vực đất đai, đền bù thu hồi đất để giải
phóng mặt bằng phục vụ phát triển công nghiệp và các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội…
Thứ năm, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy có xuất phát điểm nguồn gốc trở thành cán bộ không giống nhau
Trong đội ngũ CBCC sự xuất thân của mỗi ngƣời khác nhau, ngƣời xuất
thân từ gia đình nông dân, ngƣời xuất thân tƣ gia đình cán bộ, công nhân. Mặt
khác, ngƣời đƣợc trƣởng thành cán bộ do hoàn cảnh lịch sử xã hội tham gia lực

lƣợng vũ trang quân đội đánh giặc cứu nƣớc trở về, ngƣời đƣợc đào tạo có
chuyên môn nghiệp vụ đƣợc phân công nhiệm vụ, ngƣời do nhu cầu quy hoạch
tuyển dụng rồi đƣợc đào tạo thành cán bộ. Sự xuất thân, xuất phát điểm về quá
trình tuyển lựa khác nhau đều là những yếu tố làm nên sự khác nhau của đội
ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy đây là cội rễ làm
nên hiệu quả tính công tác, thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
Thứ sáu, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
ủy phong phú về thế hệ, lứa tuổi và sự trải nghiệm thực tiễn, họ có những thế
mạnh khác nhau; đồng thời đƣợc đào tạo ở nhiều chuyên ngành khác nhau
nên phong phú, đa dạng về năng lực, phẩm chất
Trong đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy
do có sự khách quan của sự thay thế và tiếp nối thế hệ mà sự phong phú về
thế hệ, lứa tuổi và sự trải nghiệm thực tiễn. Mỗi thế hệ, mỗi lứa tuổi, sự trải
nghiệm khác nhau dẫn tới khả năng thế mạnh, tiềm năng của mỗi cán bộ khác
nhau. Trong từng lứa tuổi, thế hệ cũng có sự phân hóa rõ ràng. Đặc điểm ràng
buộc công tác bố trí cán bộ cần có sự hài hòa đảm bảo quyền lực đƣợc duy trì
có sự cân bằng đảm bảo sự phát triển bền vững tránh sự hẫng hụt trong
chuyển giao quyền lực chính trị. Mặt khác, trình độ đào tạo của đội ngũ vừa
phong phú về chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ, vừa đa dạng về loại
hình đào tạo. Năng lực công tác thực tiễn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ
CBCC luôn đƣợc phản ánh qua trách nhiệm hiệu quả công việc và giải quyết
các mối quan hệ. Đây là đòi hỏi cấn sắp xếp CBCC trao nhiệm vụ cho CBCC
cho đúng, đem lại hiệu quả công tác thực tiễn cho chính CBCC và hiệu quả
của công việc chung.
1.3. Tổng quan về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản
lý của ban thƣờng vụ thành ủy

1.3.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Theo Từ điển tiếng Việt, chất lƣợng đƣợc xem xét là “Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con ngƣời, một sự vật, một sự việc”. Đây là cách đánh
giá một con ngƣời, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập
của nó.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Chất lƣợng” là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tƣơng đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lƣợng là đặc
tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
lƣợng của sự vật, hiện tƣợng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lƣợng
càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tƣợng càng lớn.
Đối với chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trƣớc hết cần đƣợc hiểu
đó chính là chất lƣợng lao động của cán bộ, công chức nhà nƣớc, một hình
thức lao động có tính chất đặc thù riêng xuất phát từ vị trí vai trò của chính
đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lƣợng của cán bộ, công chức là một trạng
thái nhất định của đội ngũ cán bộ, công chức thể hiện mối quan hệ phối hợp,
hiệp đồng giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong
của đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức là
một trong những tiêu chí phản ánh trình độ quản lý kinh tế - xã hội của một
địa phƣơng, vùng hay một quốc gia. Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công
chức phụ thuộc vào chất lƣợng của từng cán bộ, công chức trong đội ngũ đó,
là tổng hợp những phẩm chất về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề
nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể.
Mặt khác, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức còn phụ thuộc vào đội ngũ
này có số lƣợng, cơ cấu hợp lý và chất lƣợng cao, đƣợc bố trí, sử dụng hợp lý
ngang tầm với yêu cầu của đất nƣớc trong tình hình mới hay không.

Vì vậy, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là tổng thể những phẩm
chất, năng lực và những giá trị đƣợc kết cấu thành một chỉnh thể thống nhất
trong mỗi cán bộ, công chức nhằm thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả cao.
1.3.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
Các yếu tố cấu thành chất lƣợng cán bộ, công chức bao gồm: Phẩm
chất đạo đức và các yếu tố thuộc về năng lực của cán bộ, công chức. Cụ thể:
1.3.2.1. Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức
Phẩm chất đạo đức của một cán bộ, công chức bao gồm các yếu tố sau:
- Lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, kiên định trƣớc mọi tình huống;
không có hành vi gây nguy hại cho độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, các chủ trƣơng cửa
Đảng và chính sách của Nhà nƣớc, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các
quy tắc sinh hoạt công cộng; kiên quyết đấu tranh chống lại những ngƣời,
những hành vi tiêu cực;
- Tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí.
- Có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, bảo vệ công lý;
Trong các bài nói chuyện của mình, Bác Hồ luôn nhấn mạnh đạo đức
cách mạng của ngƣời cán bộ. Trong bài nói chuyện với cán bộ, công chức ở
Thủ đô ngày 30/11/1945, Ngƣời nói: “Bất kỳ ở địa vị nào, làm công tác gì,
chúng ta đều là đầy tớ của nhân dân. Cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, vật
liệu chúng ta dùng đều do mồ hôi, nƣớc mắt của nhân dân mà ra. Vì vậy,
chúng ta phải cố gắng thực hiện cần, kiệm, liêm, chính. Trƣớc hết là Cần, tức
là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ công tác gì. Kiệm tức là không lãng
phí thời gian của mình và của nhân dân. Liêm tức là không tham ô và luôn

luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân dân. Chính tức là việc phải làm
dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh. Bốn điều đó đi liền với
nhau” (Hồ Chí Minh tuyển tập, tập II; Nxb Sự thật 1980; trang 505. 506).
Cũng theo lời dạy của Bác thì đạo đức của ngƣời cán bộ có 5 điều:
“Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm”. Bác nói: “có tài mà không có đức thì vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Tuy nhiên, đạo
đức không phải bẩm sinh mà có, không phải do ngẫu nhiên mà có. “Đạo
đức cách mạng không phải từ trên trời rơi xuống mà nó do đấu tranh rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà có. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng
cành luyện càng trong”.
Điều 15. Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ, công chức
phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.

×