Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thiết kế chương trình và mô hình bài học để giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài trên truyền hình (chương trình cơ sở) đề tài NCKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.01 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÃN

VŨ ĐỨC NGHIÊU

THIẾT KÊ CHƯƠNG TRÌNH
VÀ MÔ HÌNH BÀI HỌC ĐỂ d ạ y t i ê n g v i ệ t
CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN TRUYỂN h ì n h
(chương trình cơ sở)

ĐỂ TÀI NGHIÊN Cút' KHOA HỌC
M ã số: QX. 2 0 0 3 .0 3 .

H à Nội, 5 - 20 0 5


LỜ I M Ở ĐẦ U
1.

Trong bối cảnh của công cuộc đổi mới và trên đường hội nhập quốc tế

của đất nước ta hiện nay, vị thế quốc tế và quan hộ quốc tế đang khiến cho nhu
cầu học tiếng Việt của người nước ngoài, đặc biệt trong đó có việc học tiếng
Việt của con em kiều bào ta ở nước ngoài, đang càng ngày càng trở thành một
nhu cầu thực sự bức thiết hơn bao giờ hết, mặc dù công tác dạy và học tiếng
Việt này đã được thực hiện theo cách có chủ trương chính sách chính thức của
Đảng và chính phủ ta từ ít nhất cũng là khoảng dăm chục năm nay.
Gần đây, cuối tháng Sáu, đầu tháng Bảy nãm 2000, Ban Khoa giáo Đài
truyền hình Việt Nam cử người đến gặp tôi và đề nghị tôi biên soạn một
chương trình “ Học tiếng Việt trên truyền h ình” nhân kỉ niệm 55 năm ngày
quốc khánh mồng 2 tháng 9 và sẽ phát hình vào đúng ngày 2 tháng 9 năm


2000. Đây là yêu cầu của cấp trên, của Đài truyền hình Việt Nam và u ỷ ban
trung ương Hội người Việt Nam ở nước ngoài, nhàm đáp ứng phần nào nhu
cầu học tiếns Việt của đồng bào Việt kiều, đặc biệt là nhu cầu dạv/học cho thế
hệ thứ hai, thứ ba.
Vốn không phải là người chuyên về thiết kế và biên soạn chươns trình
dạy trên phương tiện multimedia, nhất là chương trinh lại được dạy trên
phương tiên truyền hình (nghe nhìn) nên tôi từ chối và gợi ý nên mời một
người đã được đào tạo và có kinh nghiệm về lĩnh vực này là Thạc sĩ Nguv ễn
Quốc Hùng (đã biên soạn nhiều chương trình dạy tiếng Anh trên truyền hình)
giúp cho. Hai đồng chí của Ban Khoa giáo Đài Truyền hình đến ơặp tôi là
Nguyễn Xuân Q u a n s và Bùi Ngọc Ánh cho tôi biết là Đài Truyền hình đã trao
đổi với Ths. N s u y ễ n Quốc Hùng, và chính Ths. Ng uy ễn Quốc Hùng đã giới
thiệu tôi với họ, đổng thời khuyên họ tới liên hệ và mời tôi làm chương trình.
Sau một số lần gặp gỡ, trao đổi hết tất cả những yêu cầu đạt ra, nhũng
khó khăn trước mắt của bản thân tôi và suy nghĩ về trách nhiệm của một giáo

1


viên trong lĩnh vực hữu quan đối với ý nghĩa chính trị, ý nghĩa ch u y ên m ô n và
giá trị thực tiễn của cô ng việc, đối với yêu cầu của cấp trên, tôi không từ chối
nữa, nhưng trả lời Đài Truyền hình là tôi sẽ chỉ đồng ý nhận trách nhiệm làm
chương trình, nếu Đài Truyền hình mời được Ths. N g u yê n Quốc Hùng cùng
cộng tác, giúp đỡ tôi trong việc xây dựng phần kịch bản truyển hình ở giai
đoạn đầu, còn các việc khác, tôi sẽ lo liệu, với phương châm là vừa làm vừa
học tập rút kinh n gh iệm dần.
Cho đến lúc đó, cả ở trong nước lẫn ngoài nước, mặc dù c h ú n s ta đã
được tận mắt nhìn thấy hàng chục (trong phạm vi biết được của cá nhân tôi, có
kh oảng ba chục) giáo trình dạy tiếng Việt ở các trình độ khác nhau, với những
chất lượng khác nhau, được biên soạn cho phương thức giảng dạy và học tập

trực tiếp giữa người dạy với người học trên lớp; đổng thời chúnq ta cũnq thĩ
được chứìiạ kiến một s ổ chương trình dạy tiếng Việt trên đài phát thanh; nhimíi
chưa thấy có bất kỹ một chương trình dạy tiếns Việt nào được thực hiện bièn
soạn trôn băng hình, dạy trên đài truyền hình. (Chúng tôi k h ô n s trình bày các
vấn đề về những siáo trình, chương trình dạy tiếng vừa nói trên tại đáy vì thấy
k hông cần thiết phải làm như vậy. Các sách giáo trình, chương trình đó k h ô n s
trực tiếp liên quan đến công việc thực hiện đề tài n s h i ê n cứu này).
Cuối cùng, sau hai tháng nỗ lực chuẩn bị hết sức gấp gáp, với tất cá
những vốn liếng lý luận và chút ít kinh nghiệm thực tiễn có được của c h ú n s
tôi, bài học đâu tiên đã được phát trên sóng truvền hình đúnơ ngày 02 t h á n s 9
năm 2000. đap ứng đúng yêu cáu của cấp trẽn.
Toàn bộ chương trình “ Học tiếng Viẻt trên truyền hình" đó được thiết kè'
s ổ m 45 bài (kể cả các bài ôn tập và bài kiểm tra đánh siá), mỗi bài có thời
lượng phcit trẽn sóng là 30 phút).


Khi tôi đang làm những phần việc cuối để tổng kết dề tài nghiên cứu
này, chương trình đã phát sóng xong vòng thứ nhất, đã sửa chữa, phát lại trên
sóng xo n g vòng thứ hai và bây giờ đang chuẩn bị phát sóng lần thứ ba.
2. Sau khi đã biên soạn và tổ chức sản xuất xong chương trình “ Học
tiếng Việt trên truyền h ì n h ” , chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu "Thiết kê'
chương trình và mô hình bài học đ ể dạy tiếng Việt cho người nước ngoài tỉè n
truyền hình " (Chương trình cơ sở).
2.a. N h iệm vụ, của đề tài nghiên cứu này là:
+ T ổ n ẹ kết những vấn dê /v thuyết hữu quciii và kinh nghiệm thực inhi.
+ Bước đấ u thiết k ế mô hình đ ể xâ y dưng m ột chương trình dạy tiếng
Việt ỉ rên ỉruxên lùnh.
+ Thiết kê mõ hình đ ể xảy dưng bùi dạy tiếnẹ Việt (ren truxên hình.
2.b. Mục đích của công trình này là nhằm tiến tới chỗ: dựa ỉrén keí q u ả
nghiên cứu, c h ả n g tôi s ẽ x â y dựng được m ộ t c h u y ê n đe ứng với m ộ t m ô n ÌIOC

rhuậc lình vực của ngôn ììgữ ỈIỌC ứng d ụ n g (khoa h ọ c dạy tiếtìíỊ), cun g c ấ p

thêm những kiến thức nghiệp vụ (thiết k ế chương trình dạy tiến g , chương trình
c ủ a m ộ t b à i d ạ y tiếng trên truyên hình, kx thuậ t thực ỉiiệìi ch iixén tủi CCIC nôị
diiìig c ù a bùi h ọ c b ằ n g p h ư ơ n g tiện và k ỹ th u ậ t n g h e nhìn c ủ a t n i x ề n hình... )
CỈÌO s in h viên ngôn n g ữ h ọ c ở n ă m cuối.

N h ũ n g kết quả nghiên cứu đã đạt được và được trình bày tronc c ô n c
trình này, chúng tôi nghĩ, chưa phải là các mô hình lv thuyết tối ưu, n h ư n s
điéu quan trong ở đây là: qua lý luạiì và íhực tiên, chúno ra hình dung dược s ẽ
p h ả i lủ m cái gì, nó n h ư t h ế nào, làm t h ế nào đ ể có d ư ợ c nó, và t h ể hiện nó n h ư

ỊÌìẳ n ằ ú ị C ò n đánh siá m ột chương trình, giáo trình cụ t h ế nào đó là tốt hay
k h o n e tốt thì c ũ n c s i ố n s như đánh giá các sách d a \ tiếng nói chuníi. phu thuộc
vào rất nhiêù nhân tố khác như: dung lượns của chương trình, cách thức va

3


phương tiện thể hiện, yêu cầu, mục đích, mức độ quan tâm của người h ọ c . .. và
đó là một việc khác, tuy có liên quan nhưng không phải là nhiệm vụ thuộc nội
dun g nghiên cứu của đề tài này).
2.C. Yêu cầu đối với kết quả nghiên cứu ờ đây là: giúp nhữnạ người
quan tám có m ột hình dung tương đôi rõ (mặc dừ còn chưa đầy đủ) rằng: khi
xảy dựng, thiết k ế m ột chương trình dạy tiếng trên truyền hình thì cấu trúc của
chương trình ấy và cấu trúc từng bài của nó s ẽ phải gồm những gì; và đẻ thực
hiện sản x u ất từng bài của chương trình, thì chúng ta cấn p h ả i làm nhữnq việc
gì, làm n h ư t h ế nào

m ặt nội dung ngón ngữ, văn hoá Ịia o tiếp, ve' phư ơno


p h á p dạy ú ến ạ , ve thiết k ế kịch bản truyền hình ... (Tất nhiên, n h ữ n s thao tác,
chi tiết thuộc về kỹ thuật như: kỹ thuật truyền hình, dàn dựng cảnh, quay phim,
dựng phim, cách trình bày, giải thích những thông tin về ngôn ng ữ và văn hoá,
phong tục tập quán, phươnơ pháp và sự chú ý ưu tiên trong khi rèn luyện các
kỹ nãng ngôn ngữ... ch úng tôi chưa có điều kiện đế trình bày tronư cônơ trình
nghiên cứu này, vì thật ra, những vấn đề đó không phải là những nhiệm vụ dặt
ra để trực tiếp giải quyết ở đâv).
Trên thực tế. các c ỏ n s việc có liên quan đến c ô n s trình này dương n h ư
đã diễn ra theo một trình tự ngược. Thông thườns, để thực hiện ứnư dụng hoặc
triển khai sản xuất dù là sản xuất thử nghiệm, chúng ta đề xuất V tưởng nghiên
cứu trước; sau khi nghiên cứu xong về phương diện lý luận và đã xây dựng
được mỏ hình lý thuyết rồi mới bắt đầu đi vào thực nghiệm, triển khai; và cuối
cù ng là đi vào ứng dụng (hoặc sản xuất, nếu có thể ứns d ụ n g sản xuâì). T h ế
nhưng, ở đây, do yêu cáu cần kíp của thực tiễn, c h ú n s tôi đã mạn h dạn. chủ
độriệ- dưa vào kiến thức và kinh n s h i ệ m tích lũy được sẩn từ trước (dù cho lúc
đó chưa tập hợp, hệ thống hoá dưới dạng một c ô n s trình nghiên cứu lý thuvết),
xây dựng mô hình khá thi và đưa vào thứ nghiệm, ứng d u n s sản xuất trước, sản

4


xuất ngay, nay mới có điều kiện tổng kết lý luận chung và xây dựng các mô
hình lý thuyết khả thi chính thức.
Việc thực hiện đề tài nghiên cứu này có trinh tự trái với thông thườns, chính là
ở chỗ đó.
2.d. Về tư liệu nghiên cứu, chúng tôi dựa trên chính côn g việc đã được
cộng tác thực hiện tại Ban Khoa giáo (chương trình VTV2) Đài truyền hình
Việt N a m khi làm chương trình "Học tiếng Việt trên truvền hình". Cụ thể là:
toàn bộ các kịch bản ngôn ngữ, kịch bản truyền hình của chương trình, toàn bộ

các bãng ghi hình tư liệu, chưa dựng thành phim, băng sản xuất thử, các băng
d ự n s bài thành phẩm... đều đã được tập hợp, sử d ụ n s trons phân tích đánh giá,
làm đối chứng.
N soài ra, các tài liệu vé lý luận và phương pháp của ngôn n s ữ học dạv
tiêYiiỉ, các giáo trình dạv tiếng hữu quan... cũng la những tai liệu tham kháo
quan trọng.
2.e. Về hợp tác nghiên cứu và người cùng tham gia nghiên cứu, c ônc
trình này có sự tham 2 Ía của TS. Vũ Văn Thi (Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhàn vãn). Õ n s đã khởi thảo nội cluns để c h ú n s tôi biên soạn thành
c h ư ơ n s 2 của công trình. Ngoài ra, các bạn đồng n sh iệ p và các bạn cộng tác
viên khác trong và ngoài trường (đặc biệt là các bạn ở Đài Truvền hình Việt
N am ) đã hợp tác và giúp đỡ tôi nhiều trong khi sản xuất c h ư ơ n s trình "Học
tiếng Viet trên truyền hình" - cơ sở quan tr ọ ns để thực hiện các nội d u n s
nghiên cứu ở đay, đồng thời cũng chính là kết quả của n h ữ n s ý tường khoa học
va thực tiẻn của đề tài n s h i ê n cứu nàv. Nhãn đ ã \ . tôi thành thật bày tò lời cảm
tất ca.
2.f. Về phương ph áp làm việc, c h ú n s tỏi tuân thủ các thao tác phân tích
và mièu tả, n h ắ m tới các kôt qua thực tiễn, h ư ớn s vào các kỹ năng có tính
ngh iệp vụ hơn là các kết quá về lv luận.

5


2.g. Kết qu ả nghiên cứu của đề tài này trình bày trong bốn chương:
C h ư ơ n g 7 . T h iế t k ế killing chương trình "Học tiếng Việt trê/ì ỉruýến
ì tình" (C hương trình cơ sở)

chươu ọ 2 . L ý

luận và thực tiễn của m ột s ổ phư ơng p h á p dạy tiếng chù


xếu.
C h ư ơ n ” 3 . T hiết k ế mô hình bài dạy tiếng Việt trên truyền hình.
Chương 4 . T hiết k ế mô hình các dạng bài tập dạy tiếnạ \ lệt trên ĩruyén
hình.
Dưới đây là nhữnơ nội d u n s cụ thể bốn c h ươ n s cùa c ò n s trình.

6


Chươngl
T H I Ế T K Ế K H U N G CH Ư ƠNG T R Ì N H
"HỌC T I Ế N G VIỆT T R É N T R U Y E N HÌNH"
(CHƯƠNG TRÌNH c ơ SỞ)

I.

Trên đại thể, có thể thấy, theo cách thường làm trong lĩnh vực dạy

tiếng, chương trình học được thiết k ế để giảng dạy trons các cơ sờ đào lạo
chuyên ngữ bao gồm những trình độ cãn bản như sau:
1. Trình độ cơ sở (elementary).
2. Trình độ trưng cấp (intermediate).
3. Trình độ nâng cao (advance).
Mỗi trinh độ như trên đây, nhất la trình

độ trung cấp (intermediate) lại

còn có thể được sắp xếp thêm hai trình độ kế cận nữa la tiến trunii cap (Preinlermediate) và trung cấp nâng cao (High-intermeđiate).
Tuy nhiên, như vừa nói, đó là những chương trình được thiết k ế dế g i a n s

dạy trong các cơ sở đào tạo chuyên nsữ; đối tượng học là sinh viên (người
lớn); còn nếu đối tượng học là trẻ em thì cơ cấu của chưư ns trình lại phcii được
thiết kếriêns; cho thích hợp.
Về ngu yê n tắc, khi xây dựng khung chương trình, người biên soạn phải
dựa vào những căn cứ xác định như: trình độ của chương trình, đối tượng học,
mực đích học ... để tính toán, cân nhắc các nhân tố cụ thể:
a. Số chủ điểm (topic) cần cung cấp.
b. Số lượng bài học cán xâv dựng để tải số chủ điểm đó.
c. Số mô hình n s ữ pháp (chủ yếu là mẫu câu, từ c ỏ n s cụ) cần c u n s cấp.
d. Số lượng từ n s ữ (vốn từ tối t h iế u ) cần c u n s cấp.
e. Nh ữn g kiểu d ạ n s bài tập được đưa vào ứnsz dụ ns.
f.

Điều kiện thực té dể thực hiện nhữnơ điéu trên đã' (đặc biệt la đối
với c h ư ơ n s trình thực hiện trôn truyền hình).
7


Trong thời gian vừa qua, do yêu cầu của thực tiễn, khi chưa làm được
đầy đủ các chương trình nối tiếp nhau từ đầu đến cuối, chúng tôi bắt đầu bằng
việc thiết k ế chương trình thuôc trình đô cơ sở \ và tuy k h ô n s nói hẳn ra, nhung
trên thực tế, khi thiết kế, ch ún g tôi n h ằ m chủ yếu vào đối tượng học là con em
Việt kiều, nhưng k h ô n g n h ằ m trẻ em, m à nhằm vào đối fượng từ kh oanc lứa
tuổi phổ thông trung học trở lên.
Sau chương trình này, trong điều kiện cho phép, chúng ta sẽ phải thiết
k ế tiếp các chương trình nâng cao (trình độ trung cấp - intermediate, trình độ
nâng cao - advance, trình độ n sh iê n cứu độc lập - independ ent study); đổng
thời thiết k ế các chương trình dành cho trẻ em, các chươ ng trình bổ sung dưới
nhiều dạng khác để làm phong phú hơn các nội d u n s dạy tiếng và văn hoá
Việt.

Có một điều rất dễ thấy ngay từ đẩu là việc thiết k ế một c hư ơ ns trình đe
dạy trên truyền hình, có những khó khãn riêng; và vì vậy, sẽ có nhữn«; đòi hỏi
riêng.
Khó khăn thứ nhất: đối tượng học là đối tượng “á o ” , lớp học là lớp học
“áo” . T h êm vào đó, lứa tuổi, trình độ, kiến thức, hoàn cánh số ns, mối quan
tàm, động cơ học tập ... của người học rất khác nhau, k h ô n s thể xác định cụ
thể và lựa chọn, phân loại cho thuần nhất, Vì thế,, một ch.ươns trình được thiết
k ế sẽ chỉ có thể n gầm nhằm vào một loại đối tư ợ ns nào đó; và điều nay sẽ
khiến cho các đối tượng học khác cảm thấy k h ô n s thích hợp hoặc ít/ rất ít
thích hợp. Chúng ta buộc phải chấp nhận khó khăn này, vì không thể khắc
phục được về mặt thực tiễn, không thể có một ch ương trình siánơ day thích
hợp được cho mọi đôi tượng.
Khó khăn thứ hai: thông tin phản hồi, các phản ứng n s ô n ngữ, phan ứne
si ao tiếp n s ô n ngữ siữa ncười học với người h ư ớ n s dán, người thiết kế ch ươn.IZ
trình và nội du n g sia ng dạv bị mán cách, k h ô n s có tính tức thừi, ntỉười học và
nsười hướng dẫn k h ô n s thể cùnơ nhập cuộc vào các cuộc “ siao tiếp s o n s ” như

8


khi giảng dạy trực tiếp trên các lớp học bình thường. Chính vì thế, các thao tác
giảng dạy thuộc ng hiệp vụ sư phạm không thể thực thi được nhiều, và nếu có
thực hiện được thì cũ n g không thể phát huy hết được tính năng và hiệu quá
nh ư khi chúng ta thực hiện trong điều kiện sư phạm (siả n g dạy trên lớp) binh
thường.
II. N hữ ng khó k h ã n trình bày trên đây, không có gì đáng ngạc nhiên và
bất ngờ, bởi vi việc giảng dạy qua phương tiện truyền hình, bên cạnh nhũng un
thế vẫn có những hạn c h ế và khiếm khuyết của nó. VI những mục đích và ý
nghĩa của việc thực hiện một chương trình dạy tiếng Việt trên truyền hình như
trên đã nói, chúng tôi đã đề xuất và thiết kế một chương trình tiếng Việt cơ sở

dạy trên truyền hình có mô hình như sau:

II. ỉ . Tên đ ặ t tro ng chương trình truyền hình:
H Ọ C T IÊ N G VIỆT T R Ê N T R U Y Ề N

II.2. Trình độ:

h ìn h

Tiếng Việt c ơ sở.

II.?. M ụ c tiéu của chương trình:

Chương trình tiếng Việt cơ sở dạy trên truvền hình n hầm n h ữ n s mục
tiêu sau đây:
a. Cung cấp cho người học vốn tieng Việt sơ siản n h ư n s căn bản, có hệ
thống cập nhật và thiết thực trong các phạm vi hỏi, mời mọc, làm quen, hỏi đường, mua sắm, tham quan, du lịch ... Q ua đó,
một so nét thiết yếu i r o n s vẫn hoá giao tiếp c ũ n s được giới thiệu và siải thích.
b. Về kv năng, rèn luyện Cí\ bôn kỹ nă ns: nói, n sh e , đọc, viết, nhưng
trong đó, chủ yếu là rèn luyện ba kỹ nă ne đau. vì kỹ n a n s viết ít có đieu kiện
đế hướng dẫn, luyện tạp qua p hư ơ ns tiện dạy trẽn truyén hình.

9


11.4. N g u yê n tắc thiết k ế chương trình
ở đây không có nguyê n tấc riêng cho trường hợp của c h ú n s tôi. Tất ca
các chương trình dạy/học tiếng đều phải bảo đảm những nguyên tắc chung
như:

- Tính hệ thống và nhất quán về những nội d u n s được cu ng cấp (dạy).
- Tính thích dụng.
- Tính vừa sức (phù hợp với nãng lực/trình độ tương ứng) của người học.
- Thể hiện được định hướng trong việc rèn luvện các kỹ năna n s ô n ngữ.

11.5. K h u n g chương trình:
ÍI.5.a. Ch ươn 2 trinh nào cũng phái định rõ (tính toán trước) thời lượnc
và nội dung lấp dầv thời lượns ấy.Ví dụ, trong chương trình đã xây đựrm của
chúntĩ tôi:
* Khối lương b à i: gồm 45 bài, mỗi bài có thời lượng phát trên sóng là 30
phút. Cứ sau ba bài lai có một bài ôn tập để c ủ n s cố những bài đã học.
* Trong tímg b à i : thời lượng dành cho phần luvện âm, tập đọc, khoảng
2 0 % - 25%, thời lượng dành cho phần kiến thức và luyện tập về n s ữ pháp,

từ

vimc đổng thời VỚI các kỹ nănơ nghe nói, khoảng 75% - 80%.
11.5.b. Về cơ cấu của chương trình, chươ ng trình nào cũng phải định
được (tính toán trước) một cơ cấu thích hợp. Cụ thể là:
b . l . Xác đinh chít điểm °iao tiếp cân c u n ° cấp. ( C hư ơ n2 trình mà c h ú n 2
tòi vừa xâv dựng cung cấp 30 chú điểm (topic) thiết yếu trong đời sô'n2 h a n s
ngày).
h.2. Xúc dịìì sô lượng bài học cán xây dựng đê tái s ố chủ điểm dó.
(Chươrm trình mà c h ú n g tôi vừa thiết k ế đã xây dựng 36 bài).

10


b.3. Xác định sô' hiện tượng ngữ p h á p (chủ Vếit là m ẫu cảu - cách nói. từ
công cụ) được cung c ấ p .(Chương trình m à c húng tôi vừa xâv dựng đã cung cấp

135 hiện tượng ngữ pháp).
b.4. Xác định s ố lượng từ ngữ (vốn từ tôi thiểu) can c u n ° cấp. (Chương
trình mà chúng tôi vừa xây dựng đã cung cấp khoảng 700 - 800 từ).
b.5. Xác định các dạng bài tập được đưa vào ứng dụng. (Chương trình
mà chúng tôi vừa xây dựng đã cung cấp 15 dạng bài tập).
Ngoài những điều trên đây, khi xây dụn g khunơ chương trình cũ rì 2 cán
phải tính đến những điều kiện thực tế đế thực hiện: Dự tính sẩn đê nội d u n s
các chủ điểm có thể thể hiện được bằng phim quay trong bối cảnh thực, nhưng
phải dễ làm và giá không đắt).

II 6. N ội d ung chương trình chi tiết:
N ộ i d u n I chương Ỉrìnỉì chi tiết là nội được (htỉìíỊ thiết kế, x a \ (Iựni> cho
từnạ b à i học với n hững c ơ cấu ĨƯƠỈIỈỊ đối cụ thê dè ứng vói vả ữhuxển rải n h ữ n ụ

nậi chưn; ỳ ao riếp

dược dax trong bùi dó. Ví dụ, nội d u n s chương trình chi

tiết được trình bàv dưới đâv chính là nội dung mà chúng tôi đã thiết k ế và dưa
vào thực hiện sản xuất thành chươns trình n s h e nhìn thành phẩm phát tren
sóng truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam. Nhìn từ 2ÓC độ lý thuyết,
hoàn toàn có thể coi đây như một ví dụ về một mô hình khả thi cho một
chương trình.

Bai sọ 0
GIỚI THIỆU.
Chủ đề: Giới thiệu tonii quan.
1. Nhu cáu học tie nu Việt
(Thể hiện bằng hình anh các phất biếu ciia Việt kiêu)



2. Bảng chữ cái.
3. Giới thiệu các ngu y ê n âm đơn.
4. Giới thiệu các nguyên âm đôi.
5. Giới thiệu các phụ âm.
6. Luyện tập
+ Nghe phát âm các tiếng, cho các âm, đánh dấu nghe thấy âm gì.
+ Cho hình và từ. Cho tiếng để nghe. Đánh dấu vào từ đã cho.
7. Giới thiệu âm đệm (tròn môi).
8. Giới thiệu bán âm cuối.
9. Giới thiệu thanh điệu.
10. Luyện tập vui nhận diện một sổ âm qua hình.

Bài sỏ' 1
C H À O HỎI.
Chủ đề: Chào hỏi và mời .
1. Luyện âm
Tập đọc/ phát âm các âm tiết để nhận diên ba âm t, đ, th
2. Luvện hội thoại chào nhau
(các bối cảnh, đối tượng khác nhau)
3. Lu vện từ xưng sọi anh, chị, òng, bà, bác
4 Giới thiệu cách d ù n s từ

a

ở cuối câu.

5. Luvện tập: Xem chào nhau trên hình, xác định người chào nhau la quen hay
lạ. »jà hay trẻ.
6. Luyện cách mời ăn uống.

7. Ghi chú về van hoá trong cách chào và mời của nsười Việt

12


Bài số 2
LÀM QUEN
Chủ đề: Làm quen
1. Luyện âm.
Phân biệt ba âm: n, ng/ngh, nh
2. Hội thoại, ngữ pháp.
+ Cách nói (hỏi và trả lời): Anh / Chị là người nước nào?
+ Cách nói (hỏi và trả lời): Anh / Chị tên là si'?
+ Cách nói (hỏi và trả lời): Anh / Chị là nsười Mỹ phải

không?

3. Luyện tập / bài tập:
+ Xem tiểu phẩm, chọn đáp án đúng (multiple choice questions)
+ Xem tiếu phẩm, làm bài tập “Ai nói câu n ào” (W ho said what)
+ Cách giới thiệu nhau trong lần gặp đầu tiên.
4. Ghi chú về văn hoá. Sự khác nhau về thói quen khi gặp £Ỡ, chào hỏi giữa
nsười Anh, Mỹ với người Việt. (Hình, giải thích)

Bài sổ' 3
SỐ ĐẾM, ĐỊA CHỈ
Chủ đề: Số đếm, địa chỉ
1. Luyện âm.
Phàn biệt ba âm: « / gh,
2. Số đếm:


k / c / q,

kh

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9.
Các số đ ếm cách chục và đơn vị tới 100

13


2. Hội thoại
3. Ngữ pháp.
+ Cách nói có từ cũng
+ Câu hỏi / trả lời về địa chỉ.
+ Cách hỏi / trả lời về số điện thoại, số FAX, số e-mail

Bài số 4
Ý MUỐN
Chủ đề: ý m uốn
1. Luyện âm.
Phân bi ệ t b a â m : b, m, ph, V.
2. Hội thoại.
N c ữ pháp.
+ Cách nói (hỏi và tra lời): ... m u ố n gì? ... c ầ n gì?
+ Cách nói (hỏi và trả lời): Ai - Đ t ừ ?
+ Cách nói (hỏi và trả lời): ... để l à m gì?
3. Luyện tập / Bài tập:
Xem tiểu phẩm, ch ọ n đáp án đúng (multiple choice)
Xem tiểu pham trá lời câu hỏi

Nói theo vai 2 Ìao tiếp (Role play).

Bài so 5
Đ IỆ N T H O Ạ I

14


Chủ đề: Gọi điện thoại .
1. Luyện âm
Phân biệt các âm: s, X. ch, tr. r, d, gi.
Tiểu phẩm: các âm trên đây được nói ở những vùng khác nhau ( s i ọ n s Bắc.
giọng Nam).
2. Hội thoại
3. Ngữ pháp
+ Cách nói (hỏi và trả lời):

Đây là .... p h ả i k h ô n g (ạ)?

+ Cách nói (hỏi và trả lời):

(Tẻn/từ xưng gọi) có nhà kh ông (ạ)?

+ Cách nói (hỏi và tra lời):

.. (có) ... Đ . t ừ ... không?

+ Cách d ù n s từ:

C ả m ơn ...


+ Cách dùng từ:

Xin lỗi ...

4. Luyện tạp, bài lập:
- Xác clịnh ai nói gì.
- Tìm đáp án đúng.
5. Ghi chú về văn hoá.

Bài | ố 6
TRÊN , DUÓI, T R O N G , NGOÀI.
Chủ đề: Giới thiệu cách dims một số giới từ
1. Luyện âm.
Phân biệt ba âm: 1. n, h.
Phàn biệt sáu thanh.
2. Hội thoại
3. N gữ pháp.
+ Cách nói (hỏi và trả lời): c ... ở đ â u ?

15


+ Cách nói (hỏi và trả lời) với từ

... nào?

+ Cách dùng các từ trẽn, dưới, trong ngoài.
4. Luyện tập, bài tập
Đật câu theo từ n g ữ gợi ý, theo mẫu.

Nói theo vai giao tiếp (Role play).
Xem tiểu phẩm, đánh dấu đúng / sai (true / false).

Bài số 7
HỘI T H O Ạ I H À N G N G À Y
Chủ đê: Hội thoại hàng ngày
1. Luyện âm.
Phân biệt ba âm: i, ê, iê / ia.
2. Hội thoại.
3. N c ữ pháp.
+ Cách dùng từ đ a n g
4-

Cách nói (hỏi và trả lời)

:

đã ... Đtừ ... chưa?

Trả lời kh ẳ n g định.
Trá lời phủ định.
3. Luyện tập, bài tập
Xem tiểu phẩm đá nh dấu vào từ cho trên hình.
X e m tiếu phẩm trà lời câu hỏi.
Nói theo vai £iao tiếp (Role play).

16


4. Ghi chú về văn hoá: Câu hỏi thay lời chào.


Bài số 8
BÀI ÔN TẬP

Bài số 9
NGHÊ NGHIỆP
Chủ đề: Nghề nghiệp
1. Luyện âm.
Phân biệt ba âm: ư, ơ, ươ / Ưa.
2. Hội Thoại.
3. Nơữ pháp.
+ Cách nói (hỏi và tra lời) : Đâ y / Kia là cái gì?
+ Cách nói (hỏi và trả lời) ( Person) làm

(nghề) gì?

+ Cách nói ... thích / m u ố n + làm (bác sĩ).
+ Cách nói ... kh ông T.từ 1 ám.
4. Luyện tập, bài tập.
Xem hình đoán nghề.
Xem tiếu phẩm, đánh dấu đúnơ / sai (true / false).

Bài số 10
! DAI

THÒI GIA N

D ,J\I

Chủ đề: Ngày tro n s tuần va giờ, phút.


;

17

h oc g u ó c
.

T V

DT /

' UC
4 -Z : f

Sllạ HA íJÓ1
■I ) H ; VlErj
ĩ




1. Luyện âm.
Phân biệt ba âm: u, ỏ, uô / ua.
2. Hội thoại
3. Từ mới.
4. Ngữ pháp.
+ Cách nói giờ phút đúng
+ Cách nói giờ phút thiếu (kém)
+ Cách nói ngày trong tuần

+ Cách nói Anh / chị / òng / bà .... làm ơn cho hỏi ....
3. Luyện tập, bài tập:
Hỏi - trả lời về giờ.
Nói ngày trong tuần.
Số đếm.

Bài số 11
NGÀY THÁNG.
Chủ đề: Ngày và tháng.
1. Luyện âm. Phân biệt một số cặp vần.
2. Hội thoại.
3. Từ mới.
4. Ngữ phap.
+ Cách nói (hỏi va tra lời) : Vnh / chị .... Đ.từ hao giò?
+ Cách nói: ... Đ.từ lúc ......giừ.

18


+ Cách nói ... định Đ.từ...
+ Cách nói (hỏi và trả lời)
T h á n g này là thán g mấy?
H ôm nay là ngày bao nhiêu? // ngày m ồng mấy?
5. Luyện tập, bài tập:
Trả lời câu hỏi bằng từ ngữ gợi ý.
Nói theo vai giao tiếp.

Bài sổ 12
C Ô N G VIỆC H À N G N G À Y
Chủ đề: Công việc hàng ngày

1. Luyện âm: Phàn biệt các cặp van.
2. Hội thoại.
3. Từ mới.
4. N gữ pháp.
+ Cách nói (hỏi và trả lời)

:

Bao giờ c . n g ữ Đ.từ ?

+ Cách nói (hỏi và trả lời)

:

.. . Đ . t ừ b ao lâu ?

■+- Cách nói ... vừa / mói /

vừa mới Đ.từ .

+ Cách nói ... sắp

Đ.từ .

3. Luyện tập, bài tập:.
Hoàn thiện câu.
Nói theo vai giao tiếp
Hỏi và trả lời câu hỏi.

Bài số 13

NÓI C H U Y Ệ N H À N G N G À Y .

19


Chủ đề: Nói chuyện hàng ngày.
1. Luyện âm: Phân biệt các cặp vần.
2. Hội thoại.
3. Từ mới.
4. Ngữ pháp.
+ Cách nói (hỏi và trả lời):
c . ngữ đã Đ.từ bao giờ chưa?
c . ngữ đã bao giờ Đ.từ chưa?
+ Cách nói (hỏi và trả lời):
c . ngữ có Đ.từ bao giờ không?
c . ngừ có bao giờ Đ.từ khòng?
5. Luyện tập, bài tập:
Đặt câu iheo mau và theo từ n s ữ ượi V.
Hỏi và trả lời càu hoi.

Bài sỏ' 14
MUA B Á N .
Chu đề: Mua bán .
1. Luyện âm: Tập đọc.
2. Hội thoại
3. Từ mới
4. Ngữ pháp
+ Cách d ù n s từ đi ờ cuối câu, trước từ x ư n s HOI.
Vd. Mua ao đi anh.
+ Cách hỏi giá tiền, mặc cả, nói gia tiến.

+ Cách hỏi mua rau, hoa quả.

20


5. Luyện nói theo vai giao tiếp (Role play).
6. Ghi chú về văn hoá (cultural points).

Bài 15
BÀI ỒN TẬP

Bài số' 16
NHÀ HÀNG
Chủ đề: Đi ăn ở nhà hàng.
1. Luyện âm: Tập đọc.
2. Hội thoại
3. Từ mới
4. N gữ pháp
+ Cách nói thích À hưn B
+ Cách dùng từ n h á / n hé ở cuối cáu
+ Cách gọi món ăn trong hàng ãn.
Vd. Anh / chị cho tôi ...
\ Luyện tập
Đặt câu theo mẫu.
Đặt c â u theo từ n s ữ gợi V.
6. Ghi chú về vãn hoá (cultural points).

Bjjn sỏ 17
C Â U C H U Y Ệ N T R O N G BÙA ĂN
Chủ đề: Nói chuyện trong bữa ãn

1. Luyện âm: Phan biệt cấc cặp vẩn:
2. Hội thoại.


3. Từ mới.
4. Ngữ pháp.
+ Cách dùng từ

bằng

(Vd. Bàn bằng gổ)
+ Cách nói:

A T.từ hon B.
A T.từ hơn.
A và B T.từ như nhau
A T. từ nhất.

5. Luyện tập, bái tập.
Cấu hỏi và tra lời.
Xem tiêu phẩm tìm đáp án đúng.
Nói theo vai giao tiếp
Đánh dấu va b a n s (Ai nói câu GÌ?)
6. Ghi chú về ván hoá.

Bài sô' 18
HỎI ĐU ỜNG.
Chú đề: Hỏi đường.
1. Luyện âm: Tập đọc vãn bản (khổ thơ nsắn).
2. Hội thoại.

3. Từ mới.
4. N gữ plu-p.
+ Cách nói:

\ n h / Chị .. .l à m ơn cho hỏi ....
Có ... D.từ ... nào gần đây kh ô n g ạ?
T ừ ... A . .. đến ... B ...
\ ( ở ) bèn trái / phái ... B

+ Sò thứ tự

11


3. Luyện tập:
Đặt câu theo mẫu.
Nghe theo tiểu phẩm.
Nói theo vai giao tiếp.

Bài số 19
ĐI LẠI
Chú đề: Đi lại
1. Luyện âm.
Tập đọc vãn bản (khổ thơ ngắn).
2. Hội thoại.
3. Từ mới.
4. Ngữ pháp.
+ Cách nói có từ b ã n g

(Vd. đi bằng xe đạp)


+ Cách nói ( Anh ...) cho tôi đến ...
+ Cách nói (hỏi và trả lời): Từ đây đến .... bao nhiêu tiền (anh .
Từ ... đến ... đi ( .......) mất bao
+ Cách nói có dùng từ ra, vào, lẽn, xuống
+ Cách nói

sắp Đ .từ .

3. Luyện tập, bài tập:
Nói theo vai 2 Íao tiếp
Nghe tiểu phẩm, xác định: Ai nói tzì?

Bài số 20
EM C Ó NÓI ĐƯỢC T IÊ N G ANH K H Ổ N G ?
Chủ để: Các khả n ăne của cá nhân

lâu?


1. Luyện âm: Tập đọc văn bản (khổ thơ ngắn).
2. Hội thoại.
3. Từ mới.
4. Ngữ pháp.
+ Cách nói (hỏi và trả lời) : Có Đ.từ được kh ông?
Trả lời khẳng định.
Trả lời phủ định.
+ Cách nói (hỏi và trả lời): ... có biết Đ.từ kh ông?
Trả lời khảng định.
Trả lời phủ định.

5. Luyện tập, bài tập
Nói theo vai giao tiếp
Xem tiểu phẩm, trả lời câu hỏi.
Tra lời câu hỏi iheo từ n e ữ gợi ý.

Bài sổ' 21
NHÀ ở
Chủ đề: Thuê nhà, kh ách sạn.
1. Luyện âm: Tập đọc văn bản (khổ thơ ngán).
2. Hội thoại.
3. Từ mới.
4 Ngữ phap.
+ Cách nói có từ: sao, vì sao, tại sao ?
Tra lời.
+ Cách nói có từ ... c h o ...

(Anh) thuê nhà cho ai ?

+ Cách nói

A .... T.từ hơn cà.

+ Cách nói

... từ ... (thòi gian) đến ... (thời giiìn) ...

24



×