Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC LC TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.05 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC LC TẠI CHI
NHÁNH NHCT THANH XUÂN.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH
XUÂN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Thanh Xuân
NHCT Việt Nam là một trong những NHTM Nhà nước lớn trong hệ thống
Ngân hàng Việt Nam, có quan hệ với hơn 600 ngân hàng lớn nhỏ trên toàn thế giới.
Vốn hàng năm mà NHCT cung cấp cho nền kinh tế chiếm khoảng 25% tổng vốn của
cả nước.
Đứng trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế về sử dụng vốn và
các dịch vụ ngân hàng, NHCT Việt Nam đã không ngừng vươn lên khẳng định vị trí
của mình và việc mở rộng mạng lưới hoạt động trong cả nước, đa dạng hoá các dịch
vụ ngân hàng, nâng cao uy tín, hiệu quả hoạt động của mình, do đó hoạt động luôn có
lãi và có sự tăng trưởng mạnh.
Năm 1997, NHCT Thanh Xuân được hình thành trên cơ sở nâng cấp phòng
giao dịch Thượng Đình, lúc đầu có 52 cán bộ công nhân viên với 4 phòng: phòng Tổ
chức hành chính, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Kinh
doanh. Đến năm 1998, thành lập thêm 2 tổ: kiểm tra và kinh doanh đối ngoại.
Cùng với tốc độ đô thị hoá, một số quận mới trên địa bàn Hà Nội ra đời, để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho những hoạt động trong quận đó, một số chi nhánh mới của
NHCT Việt Nam ra đời. Ngày 20/02/1999 chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam đã ra
quyết định số 13/QĐ/HĐQT/NHCT thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực
thuộc NHCT Việt Nam, NHCT Thanh Xuân là ngân hàng trẻ nhất của hệ thống NHCT
VN và là ngân hàng thủ đô mà sự ra đời phát triển gắn liền với sự ra đời phát triển của
một quận mới, quận Thanh Xuân phía Tây Hà Nội.
Từ khi có quyết định thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân, các tổ được nâng
lên thành Phòng. Năm 1999, chi nhánh có 95 cán bộ công nhân viên hoạt động ở tất
cả các phòng ban, đến nay có 157 người.
Do hình thành sau nên chi nhánh NHCT Thanh Xuân không thể tránh khỏi
những khó khăn, tuy nhiên không phải vì thế mà làm ẩnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Cho đến nay, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã khẳng định được


vị trí và vai trò của mình không chỉ trong hệ thống NHCT mà còn cả trong nền kinh
tế, trở thành một trung gian tài chính đáng tin cậy.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng thuộc chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Cơ cấu tổ chức luôn đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ một đơn vị nào, thông
qua đó Ban lãnh đạo có thể kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị mình từ đó đưa ra
hướng chỉ đạo đúng đắn.
Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, NHCT – Thanh
Xuân đã sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám
đốc và 7 phòng ban nghiệp vụ: phòng Tổ chức hành chính, phòng Kinh doanh, phòng
Kế toán tài chính, phòng Kinh doanh đối ngoại, phòng Tiền tệ kho quỹ, phòng Nguồn
vốn, phòng Kiểm tra.
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
a. Phòng Quản lý tiền gửi dân cư (phòng nguồn vốn):
Phòng có chức năng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Tính đến thời
điểm hiện nay, Phòng đã có 13 Quỹ tiết kiệm, các Quỹ tiết kiệm đều được đặt ở những
địa điểm thuận lợi, trong giao dịch chi nhánh đã áp dụng những phương tiện hiện đại
tạo thuận lợi cho khách hàng, số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày
càng nhiều, số lượng thẻ lưu hàng tăng. Đặc biệt, Quỹ tiết kiệm 31 được coi là một
trong những Quỹ tiết kiệm lớn nhất thành phố.
b. Phòng Kinh doanh:
Phòng có chức năng cho vay cá nhân và các tổ chức kinh tế. Đây là “phòng mũi
nhọn” trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phần lớn lợi nhuận của chi nhánh
thu được từ hoạt động cho vay, hình thức cho vay của chi nhánh rất đa dạng: cho vay
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
P. Kế toán
tài

P. Tổ chức
hành
P. Tiền
tệ - Kho
P. Qlý
tiền gửi
P. Kinh
doanh đối
P. Kiểm
tra, kiểm
P. Kinh
doanh
P. Tổ chức
h nh chínhà
ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay khác... Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có quan hệ
với các công ty lớn như: Licogi, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Tổng Công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng, Công ty tài chính tàu thuỷ Việt Nam, Công ty địên lực Việt
Nam...Các khoản đầu tư cho vay của chi nhánh đã đạt được mục tiêu tăng trưởng của
NHCT Việt Nam giao cho.
c. Phòng Kinh doanh đối ngoại:
Phòng này thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh
mua bán ngoại tệ như: mở và thanh toán L/C xuất nhập khẩu, chiết khấu hối phiếu và
cho vay ứng trước bộ chứng từ...Công tác tư vấn, hướng dẫn khách hàng và thực hiện
các phương tiện thanh toán thương mại quốc tế có lợi cho khách hàng và an toàn vốn
được chi nhánh đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện cho khách hàng đến giao dịch.
d. Phòng Kế toán tài chính:
Phòng này có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, thanh toán thông
qua quản lý tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ...luôn đảm bảo an toàn, đây là công tác được
Ban Giám đốc rất quan tâm. Với thái độ ân cần, phong cách giao dịch văn minh, lịch

sự, chu đáo, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến mở tài khoản giao dịch. Hoạt
động kế toán luôn đảm bảo thanh toán thuận lợi, an toàn, kịp thời, chính xác, khách
hàng tin tưởng. Phòng kế toán luôn kết hợp với các phòng ban khác trong khâu quản
lý tài sản, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, tính và thu lãi đúng, đủ và kịp thời, không
có lãi treo.
e. Phòng Tiền tệ kho quỹ:
Phòng có chức năng quản lý tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt, chứng
từ có giá và ngoại tệ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu khách hàng thanh toán
qua ngân hàng, chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý kho quỹ, đảm bảo tuyệt đối an
toàn kho quỹ.
f. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Thực hiện việc kiểm tra giám sát tất cả các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ
ngân hàng theo văn bản hiện hành, góp phần đảm bảo kinh doanh hạch toán đúng
pháp luật, an toàn tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
g. Phòng Tổ chức hành chính:
Phòng này có chức năng quản lý về mặt nhân sự, từ việc sắp xếp bố trí đến việc
quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác đào tạo, hoạt động tiền
lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí, tổ chức công tác hành chính quản trị,
thi đua khen thưởng...
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Xuân
2.1.3.1. Tình hình sử dụng vốn:
Mở rộng quy mô tín dụng là vấn đề mang tính sống còn đem lại lợi nhuận chủ
yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM). Thành lập năm 1997 khi nền kinh tế đất
nước ta chịu ít nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Tài chính tiền tệ trong khu
vực. Cơ chế chính sách có nhiều thay đổi, ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh
doanh của các doanh nghiệp làm thay đổi chính sách tín dụng của các NHTM.
Tuy còn non trẻ và lại phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt
đang diễn ra giữa các NHTM, nhưng với những biện pháp chủ động, đoán trước thời
cơ, linh hoạt trong vận dụng chính sách khách hàng, tích cực vượt qua khó khăn, áp
dụng nhiều hình thức cho vay phong phú như: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,

đa dạng hoá các sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế với công nghệ hiện đại tiên tiến
nên dư Nợ của chi nhánh đều tăng qua các năm được thể hiện:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Tổng dư Nợ 373.213 436,155 750,649 1,034,922
Tăng trưởng tuyệt đối 62,942 314,494 284,273
Tốc độ tăng (%) 16.9 72.1 37.9
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng số liệu ta thấy năm 2000 tổng dư Nợ đạt 373.213 triệu đồng, năm
2001 tổng dư Nợ đạt 436.155 triệu đồng, tăng 62.942 triệu đồng so với năm 2000, tốc
độ tăng đạt 16,9%, năm 2002 tổng dư Nợ đạt 750.649 triệu đồng, tăng 314.494 triệu
đồng so với năm 2001, tốc độ tăng đạt 72,1%, đến năm 2003 tổng dư Nợ là 1.034.922
triệu đồng, tăng 284.273 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng là 37,9%.
Chỉ trong vòng 3 năm khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể: năm 2000 tổng dư
Nợ đạt 373.213 triệu đồng đến năm 2003 con số này lên tới 1.034.922 triệu đồng tăng
gấp 2,8 lần so với năm 2000.
Cùng với việc đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp, chi nhánh đã mở
rộng lĩnh vực đầu tư, tăng cường mở rộng quan hệ với các Tổng Công ty 90,91 và các
đơn vị thành viên, các doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả, có tình hình tài chính lành
mạnh để tiếp cận đầu tư vốn như: Công ty giầy Thượng Đình, công ty bánh kẹo Hải
Hà...Không những cho vay dự án lớn mà chi nhánh còn cho vay những dự án vừa và
nhỏ có tổng vốn đầu tư từ vài trăm đến vài chục tỷ đồng như cho vay Công ty Licogi,
Công ty xây dựng số 6... chủ yếu cho vay để mua sắm máy móc thiết bị.
Từ khi tách ra thành chi nhánh độc lập, NH đã thực hiện tốt công tác thẩm định
dự án, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng một cách chặt chẽ nên Nợ quá hạn
phát sinh trong những năm qua là thấp, không gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
chi nhánh. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đề ra những chiến lược hoạt động với

mục tiêu đặt ra là “phát triển, an toàn và hiệu quả”. Đi liền với mục tiêu tăng trưởng
tín dụng, dư Nợ tín dụng ngày càng tăng trưởng liên tục qua các năm, tập trung chủ
yếu vào khu vực kinh tế Nhà nước, Nợ quá hạn được chi nhánh tích cực đôn đốc, xử
lý thu hồi bằng nhiều biện pháp như: đôn đốc thường xuyên khách hàng có nguồn thu
hàng tháng dùng để trả nợ dần, bán tài sản thế chấp để có tiền trả nợ, phối hợp với
chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn thể giáo dục răn đe con nợ cố tình chây ỳ.
Đặc biệt, Nợ quá hạn năm 2002 bằng không (0), việc không có Nợ quá hạn trong năm
thực sự đã trở thành niềm mơ ước và kỳ vọng của nhiều đơn vị và tổ chức tín dụng
trên phạm vi cả nước. Bởi lĩnh vực kinh doanh trong hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng vốn là một hoạt động đặc thù chứa đựng và tiềm ẩn
rủi ro cao, kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao thể hiện rõ nét chỉ tiêu chất lượng tín
dụng và Nợ quá hạn bằng không thể hiện chất lượng kinh doanh an toàn và hiệu quả
của NHCT Thanh Xuân.
2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và chi trả kiều hối:
Trong những năm gần đây, diễn biến về tỷ giá trên thị trường thế giới diễn ra rất
phức tạp. Với mục tiêu kinh doanh ngoại tệ nhằm mục đích đa dạng hoá nghiệp vụ
kinh doanh góp phần làm tăng dư Nợ tín dụng, không hoàn toàn lấy lãi kinh doanh
ngoại tệ làm tiêu chí mà vì hoạt động chung của chi nhánh. Tuy nhiên, với kinh
nghiệm và sự nhanh nhạy của mình, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã thực hiện đầy
đủ các nghiệp vụ mua bán ngoại hối được phép: Giao ngay, kỳ hạn... không những
phục vụ nhu cầu khách hàng (thanh toán xuất nhập khẩu...) mà còn đóng góp một
phần đáng kể trong tổng lợi nhuận chung. Năm 2002, doanh số mua là 48.244,89
USD, doanh số bán là 52.545,68 USD.
Về chi trả kiều hối, hiện nay chi nhánh đã sử dụng các hệ thống thanh toán chuyển
tiền quốc tế như: Weston Union..., phục vụ khách hàng trong nước nhận tiền kiều hối ngày
một nhanh chóng, an toàn, doanh số ngày một tăng phản ánh chất lượng của dịch vụ.
Bảng 2.3: Tình hình chi trả kiều hối tại Chi nhánh NHCT Thanh Xuân
Đơn vị: USD
Năm Số món Số tiền chi trả
2001 156 513.233,00

2002 278 869.854,00
2003 283 1.033.075,00
Nguồn: Phòng Kinh doanh đối ngoại
2.1.3.3. Công tác tiền tệ kho quỹ:
Hoạt động thu chi tiền mặt, ngoại tệ của dân cư và tổ chức kinh tế được chi
nhánh đảm bảo kịp thời, không để xảy ra tình trạng tồn đọng để khách hàng phải chờ
đợi. Việc kiểm đếm, đóng gói, vận chuyển, bảo quản tiền và giấy tờ có giá, thu chi an
toàn tuyệt đối, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ quản lý chìa khoá, chế
độ ra vào kho, các quy định về quản lý kho quỹ, mở và theo dõi sổ sách sạch sẽ,
nghiêm túc và tuân thủ triệt để đúng Quyết định số 247 của Thống đốc NHNN Việt
Nam quy định về chế độ kho quỹ. Kết quả công tác về thu chi tiền mặt của chi nhánh:
năm 2002 tổng thu tiền mặt là 1.698.587 triệu đồng tăng 466.871 triệu đồng so với
năm 2001, tốc độ tăng 138%.
2.1.3.4. Công tác kế toán tài chính:
Với công nghệ hiện đại, phong cách giao dịch tận tình chu đáo, công tác thanh
toán bù trừ điện tử và chuyển tiền phải trả luôn đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng
và an toàn, tạo lòng tin và thu hút khách hàng đến giao dịch. Năm 2002, số lượng
khách hàng mới đến giao dịch và chuyển tiền tăng 356 khách hàng so với năm 2001.
Thanh toán không dùng tiền mặt năm 2002 đạt 11.943.470 triệu đồng, tăng 1.286.741
triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 112,74% chiếm 81,56% tổng khối lượng
thanh toán qua ngân hàng năm 2002.
2.1.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Trong điều kiện kinh doanh của chi nhánh có được kết quả ổn định và luôn tăng
trưởng vững chắc có đóng góp rất quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Đây là mảng công việc chuyên môn bao trùm luôn được chi nhánh quan tâm, hoạt
động có kỷ cương, đúng quy chế, đúng thông lệ. Cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ
luôn thể hiện trách nhiệm là người trong cuộc có tiếng nói riêng nhằm cập nhật trong
việc phát hiện những sai sót để kịp thời chỉnh sửa và rút kinh nghiệm cho tất cả các
khâu nghiệp vụ liên quan.
Một chi nhánh ngân hàng sinh sau trên địa bàn Hà Nội, thị phần nguồn vốn và

thị phần dư Nợ tín dụng cũng như dịch vụ kinh doanh của NHCT Thanh Xuân còn
khiêm tốn, nhưng đạt được kết quả kinh doanh vững chắc, mặt bằng cân đối an toàn
và hiệu quả trong nhiều năm qua ở NHCT Thanh Xuân là một điển hình đáng được
ghi nhận.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHCT THANH
XUÂN.

×