Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT KV Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.12 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực theo cơ chế thị trường với
xu thế hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.Trong đó, kết quả đổi mới hoạt động ngân
hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới chung của nền kinh tế, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
Là một ngân hàng ra đời từ năm 1959, Chi nhánh NHCT Ba Đình có quá trình hình
thành và phát triển gắn liền với những thay đổi của nền kinh tế đất nước. Đầu tiên với tên
gọi Chi điếm ngân hàng Ba Đình trực thuộc NH Hà Nội rồi chuyển thành một chi nhánh
ngân hàng thương mại quốc doanh với tên gọi Chi nhánh NHCT KV Ba Đình trực thuộc
NHCT Thành phố Hà Nội.Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý đến nay, hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh không ngừng phát triển theo định hướng” ổn định – an toàn - hiệu quả
và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động và cơ cấu - mạng lưới
và tổ chức.Từ năm 1995 đến nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên tục được
NHCT VN công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất.Có được kết quả như vậy
có công đóng góp to lớn của hoạt động tín dụng.Công tác thẩm định dự án tại Ngân Hàng
giữ vị trí quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NH.Tuy nhiên
bên cạnh những kết quả đạt được , công tác thẩm định dự án tại NH vẫn còn nhiều tồn tại.
Trong thời gian thực tập tại NH, việc tìm hiểu tình hình thẩm định tại NH cho thấy
các dự án đã góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu cho ngân hàng, tăng trưởng cho các
danh nghiệp từ đó góp phần làm tăng GDP quốc gia và ổn định cuộc sống người lao
động.Tuy nhiên một số dự án vẫn gặp nhiều vướng mắc như thi công kéo dài, kém phát
triển hiệu quả cũng như khả năng trả nợ thấp…Những tồn tại xuất phát từ nhiều nguyên
nhân trong cũng có một phần của công tác thẩm định dự án.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài” Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình” cùng với những giải pháp có căn cứ khoa học và thực
tiễn góp phần giải quyết vấn đề còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư để hoạt
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


động tín dụng của Chi nhánh NHCT KV Ba Đình ngày càng phát triển theo đúng định
hướng “ổn định – an toàn – hiệu quả & phát triển”.
2. Kết cấu chuyên đề
Tên chuyên đê” Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT KV
Ba Đình”
Ngoài lời mở đầu và trang kết luận, nội dung chuyên đề có 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT KV
Ba Đình
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Chi nhánh NHCT KV Ba Đình.
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT KV
Ba Đình
I.Vài nét về chi nhánh NHCT KV Ba Đình
1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT KV Ba Đình
1.1 Lịch sử hình thành NHCT quận Ba Đình
- Ngày 01/07/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính
phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hoá sang
hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp lấy lợi nhuận làm
mục tiêu trong hoạt động kinh doanh.
Kết quả là một loạt NHTMQD ra đời ( NHCT – NHNT – NHĐT & PT – NHNN &
PTNT)
- Ngân hàng Ba đình được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh tên
gọi là Chi Nhánh NHCT quận Ba Đình, trực thuộc NHCT thành phố Hà nội.
1.2. Quá trình phát triển NHCT quận Ba Đình
- Từ khi thành lập NH công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT
ba cấp (TW- thành phố - Quận). Với mô hình này trong những năm đầu thành lập hoạt
động kinh doanh của NH kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế.

- Trước những khó khăn từ mô hình tổ chức quản lý, bắt đầu từ ngày 01/04/1993,
NHCT VN thực hiện thí điểm mô hình NHCT hai cấp ( cấp TW - Quận) cùng với việc đổi
mới và tăng cường công tác cán bộ.
Ngay sau một loạt đổi mới, NHCT Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động theo mô
hình 1 NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực
trên thị trường.
- Cho đến nay, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình không ngừng
phát triển theo định hướng “ổn định – an toàn - hiệu quả” và phát triển cả về quy mô, tốc
độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu mạng lưới, bộ máy tổ chức.
- Từ năm 95 đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh liên tục được NHCT VN
công nhận là môt trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT VN.
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.Chức năng, nhiệm vụ và sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT KV Ba Đình.
2.1 Chức năng
NHCT Ba Đình là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, hoạt động kinh doanh theo
mô hình 1 NHTM đa năng. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, với phong
cách giao tiếp, phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh.
Với bộ máy hoạt động có trên 300 cán bộ - nhân viên, hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh đã phát triển trên địa bàn rộng gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ.NH
Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức năng hoạt động của một chi nhánh NHCT trên địa bàn
thủ đô.Thực tế cho thấy, từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được
NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Chi nhánh NHCT KV Ba Đình có một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng là các cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và

hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
- Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm định, tái thẩm định
khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ theo quy
định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHVN
và NHCT VN.
- Thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN.Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an
toàn chi nhánh.
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.Bảo trì
bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi
nhánh.
- Chi nhánh có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của mình
2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT KV Ba Đình
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT KV Ba Đình
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
KH

DN
lớn
Phòng
KH
DN
vừa
và nhỏ
Phòng
KH
DN
Cá nhân
Phòng
QLRR
&Nợ
Có vấn
đề
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
Thanh
toán
XNK
Phòng
tiền
tệ
kho
quỹ

Phòng
TC –
HC
Phòng
TT
điện
toán
Phòng
tổng
hợp
Phòng
Giao
dịch
Tây
Hồ
Tổ thẻ
Và DV
Thanh
Toán
điện tử
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Khái quát về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT KV Ba Đình
3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ chốt của NHTM nói
chung và NHCTKV Ba Đình nói riêng.
Bảng1.2 : T ình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình năm 2007
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007
1 Tổng vốn huy động Tỷ đồng 5.141
2 Tiền gửi VNĐ Tỷ đồng 4.040

3 Tiền gửi ngoại tệ quy
VNĐ
Tỷ đồng 1.101
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2007)
Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2007: Tổng nguồn
vốn huy động bình quân năm 2007 đạt 4947 tỷ đồng.So với năm 2006 thì tổng nguồn vốn
huy động tăng 12.45%.
So với kế hoạch đặt ra cho năm 2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 98.86%
Về cơ cấu nguồn vốn: Vốn được huy động từ 2 nguồn chính là tiền gửi của TCKT và
tiền gửi từ dân cư.
Bảng1.3: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007
1 Tổng tiền gửi Tỷ đ 5.141
2 Tiền gửi TCKT Tỷ đ 2.817
3 Tiền gửi dân cư Tỷ đ 2.324
(Nguồn: BCKQHĐKD của chi nhánh NHCT KV Ba Đình năm 2007)
+ Tiền gửi TCKT đạt 2817 tỷ, so với cuối năm trước tăng 855 tỷ, tương đương tăng
43.6%.
Nhìn kết quả tổng kết có thể thấy rằng tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng đột biến,
nguyên nhân là chi nhánh đã có những chính sách quan tâm hơn đến những doanh nghiệp
tiềm năng.
+ Tiền gửi dân cư đạt 2324 tỷ, so với cuối năm trước bằng 97.3%.

3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2007 là năm hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh được củng cố nhưng nợ nhóm
vẫn chiếm tỷ trọng hơn 10% tổng dư nợ.Dư nợ trong quý II/2007 còn thấp hơn nhiều so
với tổng dư nợ cuối năm trước , có thời điểm bằng 87.5% kế hoạch.

Bảng1.4: Tình hình dư nợ cho vay theo loại tiền cho vay của chi nhánh NHCT KV Ba
Đình đến ngày 31.12/2007
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007
1 Tổng dư nợ cho vay Tỷ đ 2.643
2 Dư nợ cho vay VNĐ Tỷ đ 1.844
3 Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ Tỷ đ 799
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2007)
- Tình hình dư nợ năm 2007 của chi nhánh so với năm 2006 ở mức tương đương.
Cơ cấu dư nợ tại chi nhánh : Cho doanh nghiệp nhà nước vay: dư nợ chiếm 42.4%,
so với kế hoạch giảm 2.6%, nhưng so với năm trước tăng 0.62%.Với nguồn cho vay không
có tài sản bảo đảm: chiếm 59.6%, so với kế hoạch tăng 18.6%, so với năm trước tăng
15.3%.
Về chất lượng tín dụng: Nợ nhóm II và nợ xấu gia tăng.
3.3 Hoạt động tài trợ thương mại
- Bảo lãnh trong nước
Năm 2007 chi nhánh đã phát hành 1.087 món, doanh số đạt 645,51 tỷ đ, so với
năm2006 doanh số tăng 136,71 tỷ đ, tương đương với tăng 26.87%.
Phát hành 950 L/C nhập khẩu giá trị 227,3 triệu USD, so với năm trước doanh số tăng
90,31 triệu USD, tương đương với tăng 65,9%.
- Thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền
Thanh toán NNK năm 2007 đạt 311,61 triệu USD, bao gồm cả chứng từ XNK gửi đi,
tăng 78% so với năm 2006.
- Kinh doanh ngoại tệ
Năm 2007, tổng doanh số mua bán ngoại tệ cả năm đạt 833,37 triệu USD, giảm 45,36
triệu usd so với cuối năm 2006.
3.4 Các mặt hoạt động khác
- Phát triển dịch vụ thẻ
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2007, chi nhánh đã phát hành được 3509 thẻ ATM, so với kế hoạch đạt 43.86%.
- Kế toán giao dịch
Cuối năm 2007, sau khi đã hoàn thành gom hoàn toàn CIF, số tài khoản tiền gửi chi
nhánh đang quản lý là 4989 tài khoản tại phòng kế toán giao dịch.
Khối lượng thanh toán trong nước đạt 383.593 món với doanh số thanh toán là 68.357
tỉ . - Quản lý kho quỹ
Năm 2007, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ NH đạt 15.931 tỷ VNĐ và 294 triệu
USD. Ngoài ra, NH cũng chi trả tiền thừa cho khách được 411 món với số tiền là
1.404.205.000 đồng và 1400 usd.
- Phát triển các điểm giao dịch
Trong năm 2007, chi nhánh đã phát triển được thêm 2 điểm giao dịch tại đường Láng
và Cửa Nam.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, việc thực hiện quy chế tự kiểm tra và kiểm tra
chéo đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đặc biệt là công tác tín dụng, kết quả là
không phát sinh thêm đơn vị mới có nợ nhóm II.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn 2003 –
2007
4.1 Về huy động vốn
Bảng 1.5 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn
2004-2007
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007
1 Tổng vốn đầu tư tỷ đồng 3.639 4.164 4.400 4.947
2 Phân theo loại tiền gửi
2.1 Tiền gửi VNĐ tỷ đồng 2.984 3.469 3.497 3.900
2.2 Tiền gửi ngoại tệ tỷ đồng 655 6.952 853 1.047
3 Phân theo chủ thể
3.1 Huy động từ TCKT,TC tỷ đồng 1.806 2.050 1.962 2.680
3.2 Huy động từ dân cư tỷ đồng 1.833 2.114 2.388 2.267
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2004- 2007)

Phân tích số liệu thống kê từ bảng, ta thấy :
* Năm 2005, tổng vốn huy động tăng so với năm 2004 là 525 tỷ, tương đương mức tăng là
14.43%. Trong đó:
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn huy động là TG VNĐ tăng 16.25% so với năm 2004.
Vốn huy động là ngoại tệ tăng 6.1 % so với năm 2004
- Về cơ cấu vốn năm 2005: Huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác tăng 244
tỷ so với năm 2004, tương đương tăng 13.5% và tiền gửi dân cư tăng 281 tỷ, tức tăng
13.5%.
* Năm 2006 : Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2006 cao hơn năm 2005 là 16.4%.
- Số dư tiền gửi TCKT đến 31/12/2006 so cùng kỳ năm 2005 giảm 88 tỷ.Trong đó:
Tiền gửi thường xuyên của một số doanh nghiệp có nguồn TG lớn là 1135 tỷ, so với đầu
năm giảm 152 tỷ.
- Số dư tiền gửi dân cư, phát hành công cụ nợ so cùng kỳ năm 2005 tăng 13.17 %.
* Năm 2007: Tổng nguồn vốn huy động bình quân cao hơn năm 2006 là 12.43%.Do vậy
tiền gửi theo VNĐ và tiền gửi ngoại tệ đều tăng.
Về cơ cấu, tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế tăng khoảng 1.37 lần, tuynhiên tiền gửi
huy động từ dân cư lại giảm.
4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Bảng1.6 Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn
2004- 2007
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2004 2005 2006 2007
Dư nợ cho vay Tỷ đ 1.894 2.816 2.360 2.373
Giá trị nghiệp vụ bảo lãnh Tỷ đ 570 496 491.85 645.51
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2004 – 2007)
Theo bảng ta thấy:

- Năm 2005, dư nợ cho vay tăng 922 tỷ so với năm 2004, tương đương tăng 48.7%.Trong
đó dư nợ dưới dạng VNĐ tăng 641 tỷ so với năm 2004, tương đương tăng
48.96% và ngoại tệ tăng 281 tỷ so với năm 2004 tức tăng 48.03%.
Rõ ràng thấy rằng tình hình dư nợ năm 2005 tăng nhiều hơn so với năm 2004 cả dưới
dạng VNĐ và ngoại tệ.
Về nghiệp vụ bảo lãnh, năm 2005 NH phát hành 1.374 món, với giá trị 308 tỷ đ, đến
ngày 31/12/2005 giá trị bảo lãnh đạt 496 tỷ, so với cuối năm 2004 giảm 74 tỷ.Như vậy có
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể thấy, tình hình dư nợ năm 2005 tăng nhiều hơn năm 2004, song số nghiệp vụ bảo lãnh
năm 2005 lại giảm.
- Năm 2006, Dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2006 so với cuối năm 2005 bằng 83.8%.
Về nghiệp vụ bảo lãnh, năm 2006 giá trị nghiệp vụ bảo lãnh lại giảm so với năm 2005. Mặc
dù mức độ giảm không đáng kể:4.15 tỷ đ.
- Năm 2007, Dư nợ bình quân năm 2007 là 2.373 tỷ đ.Ta có thể thấy, năm 2007 mức dư nợ
bình quân tương đương năm 2006.
Nợ nhóm II thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn hơn 10% tổng dư nợ.Nợ nhóm II đến ngày
31/12/2007 dư 114.278 triệu đồng, tăng 31.078 Triệu, tương đương tăng 37% so với kế
hoạch năm.Nợ xấu đến 31/12/2007 là 40.718 triệu so với kế hoạch tăng 28.918 triệu, bằng
245% kế hoạch.
4.3 Hoạt động tài trợ thương mại
Bảng1.7 thể hiện tổng doanh số kinh doanh tiền tệ và tổng thanh toán xuất nhập khẩu
của chi nhánh giai đoạn 2004 – 2007
STT Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2004 2005 2006 2007
1 Kinh doanh ngoại tệ USD 205.253.876 493.370.638 878.730.000 833.370.000
2 Thanh toán XNK USD 131.611.842 159.009.733 175.000.000 311.610.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2004 – 2007)

Theo bảng số liệu ta thấy:
- Năm 2005, tổng doanh số mua bán ngoại tệ tăng 220.116.762 USD, bằng 180.55% so với
năm 2004. Tổng giá trị thanh toán bằng xuất nhập khẩu tăng 20.8% so với năm 2004.Như
vậy, năm 2005 hoạt động tài trợ thương mại của chi nhánh rất phát triển với tổng doanh số
mua bán tiền tệ và tổng giá trị thanh toán bằng xuất nhập khẩu đều tăng so với năm 2004.
- Năm 2006, tổng doanh số mua bán ngoại tệ tăng 78% so với năm 2005. Tổng doanh số
thanh toán XNK đạt 175 triệu USD, tăng 10% so với năm 2005.
- Năm 2007, Tổng doanh số mua bán ngoại tệ cả năm giảm 45.36 triệu USD so với năm
2006.Tổng giá trị thanh toán XNK tăng 78% so với năm 2006. Như vậy có thể thấy trong
năm 2007, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh giảm song tổng giá trị thanh toán
XNK lại tăng đáng kể so với năm trước.
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.4 Các mặt hoạt động khác
a. Phát triển dịch vụ thẻ
- Cuối năm 2005 chi nhánh đã phát hành 3.142 thẻ ATM, 25 thẻ Visa/Master card, lắp đặt
11 máy thanh toán thẻ riêng.
- Đến năm 2006, chi nhánh đã phát hành được 2.908 thẻ ATM, đưa tổng số thẻ của chi
nhánh lên 5.831 thẻ. Đã lắp đặt 13 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng…
Phát hành 60 thẻ tín dụng quốc tế, đạt 100% kế hoạch, thiết lập và lắp đặt 20 máy thanh
toán EDC.
- Năm 2007,Chi nhánh đã phát hành được 3.509 thẻ ATM, so với kế hoạch đạt 43.86%, so
với năm 2006 tăng 601 thẻ, bằng 20.7%.Đồng thời chi nhánh cũng phát hành 108 thẻ tín
dụng quốc tế so với kế hoạch đạt 90%, so với năm 2006 tăng 48 thẻ, băng 80%. Tính đến
31/12/2007 Chi nhánh hiện đang quản lý 9.430 thẻ ATM, 136 thẻ tín dụng quốc tế và thiết
lập được 22 đơn vị chấp nhận thẻ.
b. Kế toán giao dịch
- Năm 2005, Khối lượng thanh toán 227.435 món, trong đó có 136.515 món thanh toán
không dùng tiền mặt, tổng giá trị thanh toán đạt 36.916 tỷ VNĐ.

- Năm 2006, khối lượng thanh toán là 299.755 món, tăng 8.2% so với năm 2005, tổng giá
trị thanh toán đạt 47.863 tỷ, tăng 29.6% so với năm 2005.Doanh số thanh toán không dùng
tiền mặt chiếm 81.35%, tăng 3.49% so với năm 2005.
- Năm 2007, Khối lượng thanh toán trong năm đạt 383.593 món, với doanh số thanh toán là
68.357 tỷ đ.So với năm 2006, khối lượng thanh toán tăng 83.838 món tương đương với
tăng 27.97%, doanh số tăng 20.494 tỷ đ, tương đương tăng 42.8%. Như vậy có thể thấy
năm 2007 khối lượng thanh toán và doanh số của chi nhánh đều tăng lên.
c. Quản lý kho quỹ
Bảng1.8 thể hiện tình hình quản lý kho quỹ tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình giai đoạn
2004 - 2007
STT
Chỉ tiêu Năm
Đơn vị 2004 2005 2006 2007
1 DS thu chi tiền mặt tỷ vnđ 15.025 11.051 14.610 15.931
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triệu usd 127 333 390 294
2 Trả cho KH nộp thừa món 400 460 398 411
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2004 – 2007)
- Năm 2006, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ NH trong năm tăng 32.2% so với năm
2005. Kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối trong tất cả các khâu.
- Năm 2007, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ NH trong năm đạt tăng hơn năm 2006 là
1.321 tỷ đ.
d. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên các mặt hoạt động nghiệp vụ ngày càng được
chú trọng và được thực hiện chặt chẽ tại chi nhánh. Đặc biệt là việc triển khai các biện pháp
kiểm tra về bảo vệ kho quỹ và an ninh mạng.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình
1. Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình

Trong giai đoạn vừa qua, chi nhánh NHCT KV Ba Đình đã chú trọng đến việc nâng cao
chất lượng thẩm định, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định nhằm
đảm bảo an toàn vốn vay và đạt hiệu quả của hoạt động cho vay.Bên cạnh đó, với phương
châm “ Lợi ích của khách hàng cũng là lợi ích của ngân hàng”, ngân hàng phục vụ khách
hàng vơí thái độ nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp vì vậy cho đến nay NHCT Ba Đình
liên tục được NHCT VN công nhận là một trong những chi nhánh hoạt động xuất sắc nhất
trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Thực tế là, qua hàng năm số dự án chi nhánh thẩm định ngày càng tăng lên cùng với
tổng số vốn đầu tư. Đặc biệt tập trung trong hai lĩnh vực là công ngiệp xây dựng và thương
nghiệp.Sự tăng lên ngày càng nhiều số dự án cho vay ở hai ngành này theo đúng xu thế
phát triển hiện đại.
Có kết quả như vậy là do chi nhánh đã có mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng
lớn, truyền thống, bên cạnh đó tích cực mở rộng quan hệ với những khách hàng khả thi.Ban
lãnh đạo chi nhánh đã có những chủ trương, chính sách đúng đắn trong mối quan hệ với
khách hàng.
Ngoài ra, còn phải kể đến công sức đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ tín dụng
trong việc đảm bảo thời gian tiến hành thẩm định.Các cán bộ thẩm định luôn tuân thủ chặt
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chẽ quy trình và nội dung thẩm định đã được ngân hàng soạn thảo.Bên cạnh đó, trong quá
trình tiến hành thẩm định, đối với từng dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau, với từng hoàn
cảnh khác nhau, các cán bộ thẩm định đã có sự linh hoạt trong quy trình và nội dung thẩm
định.Chi nhánh với sự phân cấp trách nhiệm thẩm định rõ ràng, từng phòng chịu trách
nhiệm thẩm định với từng loại khách hàng khác nhau, do vậy mà các dự án chi nhánh tiến
hành thẩm định đều đem lại hiệu quả cao cho cả khách hàng và bản thân chi nhánh.Từ
nguồn vốn mà ngân hàng cho vay mà các doanh nghiệp vay vốn mở rộng, phát triển sản
xuất góp phần tăng GDP cả nước từ đó mà tác động tăng trưởng kinh tế.Ngoài ra phải kể
đến tác động xã hội của dự án: Tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao cuộc
sống người lao động.

Tại các phòng có chức năng thẩm định, có thể thấy trình độ cán bộ thẩm định ngày càng
nâng cao, phù hợp với nhu cầu hội nhập kinh tế.Các cán bộ thẩm định không chỉ đáp ứng
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ mà còn thể hiện một thái độ tích cực trong quan hệ với
khách hàng. Đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ thẩm định thường xuyên được đi học tập để
không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ.Ngoài ra, các cán bộ này còn tích cực tìm hiểu
những lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động thẩm định để công tác thẩm định tiến hành
dễ dàng, chính xác.
Tuy nhiên một yếu tố phải kể đến đó là chi nhánh vẫn chưa có một phòng thẩm định độc
lập. Công việc thẩm định được thực hiện ngay tại phòng giao dịch với khách hàng.Chi
nhánh có 3 phòng chính giao dịch khách hàng là : Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn,
phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng khách hàng doanh nghiệp cá nhân.Tại 3
phòng này lại trực tiếp tiến hành thẩm định với từng loại khách hàng mà phòng đảm nhận
giao dịch. Những cán bộ thẩm định chính là những cán bộ tín dụng. Vì thế nhiều trường
hợp, dự án kỹ thuật phức tạp, một số cán bộ gặp trở ngại trong quá trình thẩm định. Điều
này trở thành một trở ngại cho chi nhánh trong hoàn cảnh nước ta hội nhập quốc tế vì có rất
nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam.
2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định cho vay
diễn ra một cách thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh
nghiệp.Hiện nay, Chi nhánh NHCT KV Ba Đình có 3 phòng thực hiện công tác thẩm định
dự án, đó là:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
- Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tổ chức thẩm định với những dự án đầu tư của các
doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.

Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức thẩm định với những dự án đầu tư
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân tổ chức thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh
của các cá nhân.
Các phòng đều tiến hành thẩm định theo một quy trình chung mà NHCT VN đưa ra là:
2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
+ Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin,
các quy định về điều kiện và tư vấn lập hồ sơ vay vốn.
+ Khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Hướng dẫn hoàn thiện, đối chiếu, tiếp nhận hồ sơ.
-Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ. Sau
khi kiểm tra nếu đầy đủ cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục tiến
hành các bước trong quy trình.Nếu chưa đầy đủ, yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ.
2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn
a. Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Cán bộ tín dụng kiểm tra đầy đủ, xác thực, hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành
ra chúng hoặc qua các kênh thông tin.
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng: Với hồ sơ khách hàng, cán bộ thẩm định kiểm tra các nội
dung sau:
+ Tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong danh mục hồ sơ khách hàng
+ Xác minh quyền hạn, trách nhiệm của các bên
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Ngoài ra xác minh quyền hạn, trách nhiệm các chức danh trong doanh nghiệp
+ Quyết định bổ nhiệm người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp, kế toán trưởng,
giấy uỷ quyền..
+ Thời hạn hợp đồng còn lại của doanh nghiệp
+ Ngành nghề được phép kinh doanh
- Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay

+ Tính xác thức của hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay
+ Thẩm định báo cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới và phương án sản xuất kinh doanh
hoặc dự án đầu tư , khả năng vay trả, nguồn trả.
+ Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề trong điều kiện kinh doanh với ngành nghề kinh
doanh hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai.
- Kiểm tra mục đích vay vốn:
+ Kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không cho vay của NHCT VN.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
+ Với khoản vay bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn với quy định quản lý ngoại hối.
b. Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/
dự án đầu tư gồm điều tra về:
- Khách hàng vay vốn:
+ Điều tra về ban lãnh đạo
+ Tình trạng tài sản cố định
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng
+ Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay( nếu có)
Để thẩm định những nội dung này, cán bộ thẩm định lấy thông tin từ hồ sơ vay vốn hoặc
thu thập từ thực tế qua các phương tiện thông tin đại chúng, bạn hàng.
- Về phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư: Tìm hiểu giá cả, cung cầu thị trường,
đầu ra, kinh nghiệm, năng lực , khả năng quản lý, thực hiện của dự án.
c. Kiểm tra xác minh thông tin
Việc kiểm tra xác minh thông tin từ các nguồn:
+ Hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng tại NHCT>
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Qua trung tâm thông tin tín dụng NHNN ( CIC) và phòng thông tin kinh tế - tài chính –
NH - NHCT VN.
+ Qua các bạn hàng, đối tác, nhà cung cấp, khách hàng tiêu thụ.
+ Quản lý trực tiếp khách hàng cho vay

+ Các NH mà khách hàng hiện vay hoặc trước vay.
d. Phân tích ngành: Tìm hiểu và phân tích ngành mà phương án vay vốn và dự án đầu tư
thực hiện.
e. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn:
- Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.s
- Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính.
f. Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
- Tính toán lãi phí hoặc các lợi ích thu được.
- Xét tổng thể các lợi ích khác khi xác lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
g. Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư
Cán bộ thẩm định tiến hành phân tích để đưa ra kết lụân về :
- Tính khả thi
- Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ
- Những rủi ro có thể xảy ra khi quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.s
h. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
2.3 Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân
chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho
vay.
2.4 Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay
- Xem xét khả năng nguồn vốn:
+ Cân đối nguồn vốn (nội và ngoại tệ), với những khoản vay lớn
+ Dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ ( với những khoản vay thanh toán nước ngoài)
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xác định lãi suất cho vay
- Xem xét điều kiện thanh toán

2.5 Lập tờ trình thẩm định
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, cán bộ tín dụng phải lập tờ trình thẩm
định cho vay lên trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. Tuỳ theo từng phương
án sản xuất kinh doanh cụ thể, cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt những nội dung chính,
cần thiết, có liên quan trực tiếp đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng
để lập tờ trình thẩm định
2.6 Tái thẩm định khoản vay
Tổng giám đốc ngân hàng CT VN quy định giá trị của khoản vay cần tái thẩm định theo
từng thời kỳ.
Ít nhất hai cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một tổ trưởng hoặc phó
phòng tín dụng làm thành viên.Những thành viên này không bao gồm những cán bộ tín
dụng đã thẩm định lần đầu.
Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ vay vốn độc
lập, ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc đề xuất có cho vay hay không và chịu trách
nhiệm về các công việc nêu trên.
2.7 Trình duyệt khoản vay
- Trường hợp không phải qua hội đồng thẩm định cơ sở
+ Cán bộ tín dụng trình tờ thẩm định/ tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ khoản vay cho
trưởng phòng tín dụng ghi rõ ý kiến của mình về khách hàng, phương án vay vốn có được
duyệt không để cho vay theo quy định của pháp luật và NHCTVN.
+ Trưởng phòng tín dụng: kiểm tra thẩm định lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện
cho vay, tài sản bảo đảm…theo quy định hiện hành, ghi rõ trên tờ thẩm định ý kiến của
mình.
+ Giám đốc ngân hàng phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ và tờ trình thẩm
định do trưởng phòng tín dụng trình.
- Trường hợp không phải qua hội đồng thẩm định cơ sở
+ Cán bộ tín dụng cũng thực hiện trách nhiệm như trên.
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Trưởng phòng thẩm định đề nghị chủ tịch hội đồng thẩm định cơ sở triệu tập họp HĐTĐ
cơ sở, chỉ đạo cán bộ thẩm định chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng thẩm định cơ sở.
+ Chủ tịch hội đồng thẩm định cơ sở: Triệu tập và điều hành cuộc họp hội đồng thẩm định
cơ sở.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT KV Ba Đình có thể mô tả theo
sơđồsau:
Bảng 1.9 : Sơ đồ quy trình thẩm định được thực hiện tại chi nhánh NHCT
KV Ba Đình
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Sổ tay tín dụng Chi nhánh NHCT KV Ba Đình)
3.Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Hiện nay, Chi nhánh NHCT KV Ba Đình chủ yếu áp dụng các phương pháp là :Phương
pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp dự báo và
phương pháp phân tích độ nhạy.
3.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
Nội dung
Khách
Hàng
Chi nhánh Hội sở chính
Fòng KH Fòng/b
p phụ
trách
NV
Fòng
khác
Fòng
thông tin

điện toán
Phòng
kế toán
Giám
đốc
Hội
đồng
tín
dụng
Phòng
khách
hàng
Phòng
quản lý
tín
dụng
Phòng
quản lý
nợ có
vấn đề
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp và
đầu tư
Tổng
giám
đốc
Hội

đồng
tín
dụng
N/c
thiế
u
Yêu cầu
bổ sung
Thông
báo tới
KH
Tiếp nhận
và kiểm tra
hồ sơ
Đủ

Tái TĐ
Y/c giải
thích thêm
Chuẩn bị
ký HĐ
Xác định
NV, lãi
suất
Từ chối
Duyệt
Tham
gia khi
có đề
nghị

Xác định
điều kiện
thanh
toán
Xét
duyệt
cho vay

HĐTD
Xét
duyệt
cho vay
Thiếu y/
c
bổ sung
Tiếp
nhận,
ktra hồ

Thẩm
định
Tham
gia ý
kiến
Tham
gia ý
kiến
CĐ NV
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong hoạt động thẩm định tại
các ngân hàng nói chung và Chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng.Thẩm định theo phương
pháp này là cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư theo một trình tự từ tổng
quát đến chi tiết.
Giai đoạn thẩm định tổng quát: cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cơ bản,
tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Thể hiện ở việc thẩm định tính pháp lý, sự cần thiết, mục
tiêu chung, quy mô của sự đầu tư.
Giai đoạn thẩm định chi tiết: Cán bộ thẩm định đánh giá một cách chi tiết theo từng khía
cạnh của dự án.Cụ thể gồm: Khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật, Khía cạnh tài chính,
kinh tế, xã hội, tổ chức quản lý dự án…
3.2 Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu chính của dự án đang thẩm định với
những chỉ tiêu tương tự của các dự án đang hoạt động, hoặc đã được tiến hành thẩm định
trước đây.Phương pháp này là một phương pháp đơn giản đã được các cán bộ thẩm định sử
dụng ngay từ những ngày đầu làm công tác thẩm định.So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu để
đánh giá một cách trực quan, đánh giá bước đầu hiệu quả và tính khả thi của dự án cần
thẩm định.Những chỉ tiêu thường được so sánh là những chỉ tiêu cơ bản, dễ nhận thấy đó
là:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết kế các công trình xây dựng: xây dựng công trình nhà ở,
trường học, giao thông, văn phòng…
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về trang thiết bị, kỹ thuật cần thiết cho dự án được so sánh với
các tiêu chuẩn công nghệ quốc gia, quốc tế và tác động môi trường của nó.
- Các chỉ tiêu về tổng vốn đầu tư, vốn đầu tư cho từng loại tài sản..
- Các định mức sản xuất, công suất thiết kế, công suất thực tế, nguyên liệu, nhân công…
được so sánh với các định mức kỹ thuật hiện hành.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế của dự án như NPV, IRR, thời gian thu
hồi vốn, lợi ích/ chi phí…
3.3 Phương pháp dự báo
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp dự báo là một phương pháp quan trọng trong thẩm định dự án đầu
tư.Phương pháp này thường được sử dụng trong phân tích khía cạnh thị trường và dự báo
khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Về khía cạnh thị trường những nội dung cần tiến hành phân tích trong phương pháp dự
báo là:
- Mức độ sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án
- Khách hàng vay vốn có những cơ cấu sản phẩm để thay đổi đa dạng không nếu có biến
động về thị trường.
- Mức độ biến động về giá bán sản phẩm.
Về khía cạnh nguyên vật liệu và nguồn cung cấp đầu vào của dự án:
- Nhu cầu nguyên vật liệu của dự án?
- Chính sách nhập khẩu với nguyên vật liệu đầu vào thế nào?
- Những biến động về giá mua nguyên vật liệu, nếu nguyên vật liệu là nhập khẩu thì tỷ
giá thế nào?
- Dự án mà đòi hỏi nguồn nguyên liệu lớn, cả vùng nguyên liệu thì kế hoạch xây dựng
vùng nguyên liệu thế nào?
Cán bộ thẩm định tiến hành dự báo một loạt những chỉ tiêu trên dựa trên số liệu điều tra
thống kê.
3.4 Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp phân tích độ nhạy cũng là một phương pháp quan trọng được các cán bộ thẩm
định sử dụng thường xuyên trong quá trình thẩm định. Đây là việc khảo sát sự ảnh hưởng
của việc thay đổi một hay hai nhân tố đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự
án.Hay đó chính là việc đánh giá tính bền vững của dư án trong trường hợp có rủi ro.Có hai
phương pháp phân tích độ nhạy là: phân tích độ nhạy một chiều và phân tích độ nhạy hai
chiều.
- Phân tích độ nhạy một chiều: Các bước khi phân tích độ nhạy một chiều:
+ B1: Từ các thông số ban đầu & kết quả tính toán để lựa chọn một nhân tố có khả năng
ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.Ví dụ như chi phí
sản xuất, giá bán sản phẩm, giá nguyên vật liệu…

Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ B2: Lập bảng bao gồm nhân tố đã lựa chọn, NPV, IRR như sau:
Bảng 1. 10 : Bảng minh hoạ các chỉ tiêu khi phân tích độ nhạy một chiều
Đơn giá sản phẩm NPV IRR
NPV cơ sở IRR cơ sở
Giá 1
Giá 2
Giá 3
(Nguồn: Sổ tay tín dụng NHCT KV Ba Đình)
+ B3: Tính toán các giá trị NPV, IRR tương ứng với các trường hợp theo bảng trên.
- Phân tích độ nhạy hai chiều:
+ Từ các thông số ban đầu & kết quả tính toán chọn hai nhân tố có khả năng ảnh hưởng lớn
nhất đến hiệu quả tài chính dự án và khả năng trả nợ của dự án.
+ Chọn NPV hoặc IRR là cơ sở phân tích
+ Lập bảng như sau:
Bảng 1.11 : Bảng minh hoạ phân tích độ nhạy hai chiều
Giá nguyên vật liệu/ tỷ giá NPV cơ sở Tỷ giá 1 Tỷ giá 2 Tỷ giá 3
Giá 1
Giá 2
Giá 3
(Nguồn: Sổ tay tín dụng Chi nhánh NHCT KV Ba Đình)
4.Nội dung thẩm định dự án đầu tư
4.1 Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Thẩm định năng lực pháp lý khách hàng: cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra năng lực
pháp lý, với khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng là cá nhân nội dung kiểm tra là khác
nhau.
4.1.1 Đối với khách hàng là doanh nghiệp
- Cán bộ thẩm định kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các quyết định thành lập, kiểm tra

giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh.
- Kiểm tra quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia trong hợp đồng liên doanh nếu
doanh nghiệp đó là liên doanh.
- Kiểm tra tính pháp lý của quyết định bổ nhiệm giám đốc, người quản lý tài chính doanh
nghiệp, kế toán trưởng.
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tìm hiểu về đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
- Thời hạn đăng ký hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1.2 Đối với khách hàng là cá nhân
- Khách hàng đủ tuổi để có thể tham gia kinh doanh: từ 18 tuổi trở lên
- Tư cách pháp nhân của khách hàng
4.2 Thẩm định về năng lực hoạt động , tình hình sản xuất kinh doanh,tình hình
tài chính và uy tín khách hàng.
4.2.1 Thẩm định về năng lực hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Nội dung thẩm định về năng lực hoạt động của doanh nghiệp gồm: Ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, ban lãnh đạo, hội đồng quản trị,
tình hình sản xuất kinh doanh, xác định các rủi ro có thể xảy ra với hoạt động của doanh
nghiệp.
4.2.2 Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng.
- Cán bộ thẩm định tiến hành phân tích các nội dung: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận sản xuất
kinh doanh, vòng quay vốn lưu động, khả năng sinh lời, sự tăng trưởng..
Cụ thể, cán bộ thẩm định sử dụng các chỉ tiêu sau để tiến hành phân tích:
• Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng:
Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp từ bán hàng/ doanh thu
Hệ số lãi ròng = (TSCĐ + Đầu tư dài hạn)/( Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn)
Hai hệ số này càng cao càng tốt vì phản ánh mức sinh lời càng cao.
• Suất sinh lời trên vốn ( ROA, ROE)
Suất sinh lời trên tài sản ( ROA)

ROA = lãi ròng ( lỗ ) / bình quân tổng số tài sản đầu kỳ & cuối kỳ
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
ROE = lãi ròng ( lỗ )/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Mức sinh lời trên tài sản tài chính:
= Thu nhập từ các khoản lãi & cổ tức/ Bình quân tài sản tài chính đầu kỳ & ckỳ
+ Nhóm chỉ tiêu về sức tăng trưởng
• Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu (%) = ( Doanh thu kỳ hiện tại/ Doanh thu kỳ trước) – 1
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tỉ lệ tăng trưởng LNKD ( %) = ( LNKD kỳ hiện tại/ LNKD kỳ trước) – 1
Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu và tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh cần > 0 và càng cao
thì càng tốt.
+ Nhóm chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động
• Hệ số vòng quay tài sản ( số lần/ năm) = DT thuần/ Tổng TS bình quân đkỳ & ckỳ
• Tiền gửi dự trữ hàng tồn kho
= ( Hàng tồn kho bình quân Đkỳ & ckỳ/ Giá vốn hàng bán) * 365
- Thẩm định tình hình tài chính : Thẩm định các khoản phải thu, hàng tồn kho, dự trữ tiền
mặt, chỉ tiêu tổng tài sản/ nguồn vốn, các chỉ tiêu phản ánh nội lực tài chính, khả năng
thanh toán, hệ số thanh toán nhanh.Cụ thể như sau:
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng tự tài trợ
• Hệ số tài sản cố định= TSCĐ / Vốn chủ sở hữu
Hệ số này càng nhỏ càng an toàn .
• Hệ số thích ứng dài hạn = ( TSCĐ + Đầu tư dài hạn)/ ( VCSH + Nợ dài hạn)
Hệ số này cần đảm bảo không vượt quá 1.
• Hệ số nợ: So với vốn chủ sở hữu = NPT/VCSH
So với tài sản = NPT/ Tổng TS
• Hệ số tự tài trợ = VCSH / Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ cao phản ánh năng lực tự chủ về tài chính của khách hàng cao, tức hệ số
càng cao càng tốt.

• Khả năng trang trải lãi = Lợi nhuận từ kinh doanh/ Chi phí lãi vay
Hệ số về khả năng trang trải lãi lớn hơn 1 thì tốt.
• Khả năng hoàn trả nợ vay = ( LNTT & Cp trả lãi vay)/ ( Nợ gốc + Cp trả lãi vay)
Hệ số về khả năng hoàn trả nơ vay cao thể hiện khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng
cao.
4.3 Thẩm định dự án đầu tư
4.3.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
Nguyễn Thị Trang Lớp: Kinh tế đầu tư 46B
25

×