Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.54 KB, 27 trang )

NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
______
A.NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG

Ngân hàng nào cũng phải cần đến vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay của
khách hàng. Nên vốn Tín dụng là hoạt động cơ bản, lâu dài, kịp thời của quá trình
CNH-HĐH . Để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân thì phải có sự đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh, áp dụng những KHKT tiến bộ để sản xuất ra hàng hoá
phục vụ bản thân mỗi người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống và ngoài ra còn
xuất khẩu ra thị trường tiêu thụ. Để làm được như vậy thì điều tất yếu và quan
trọng là phải có vốn đầu tư, nhưng vốn đầu tư ở đâu?
Trước chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KT-XH ,
tiến lên CNH-HĐH. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không ngừng đầu tư về quy
mô, vốn, cơ sở vật chất, lực lượng... để đáp ứng nhu cầu của người dân trong công
cuộc xây dựng đất nước. Hiện nay Việt Nam chúng ta đang có tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá nhanh trong những năm gần đây nên Ngân hàng nhà nước kết hợp với
chủ trương chính sách của Đảng có những chiến lược mới, để đẩy mạnh tốc độ
phát triển nền kinh tế mạnh mẽ, bền chặt, lâu dài.
Trong đầu tư Tín dụng, hoạt động Tín dụng thường mang tính rủi ro. Rủi ro
Tín dụng là việc cấp Tín dụng cho một bên vay nợ không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ gốc và lãi. Có nghĩa là khách hàng vay vốn không trả được nợ theo hợp
đồng Tín dụng đã ký, hay nói cách khác là khoản thu nhập dự tính sinh lời từ tài
sản cho vay của Ngân hàng không được hoàn trả đầy đủ về số lượng và thời hạn.
Vì vậy, để hạn chế tối đa khả năng rủi ro khi đầu tư Tín dụng, hệ thống Ngân
hàng nói chung và NHNo&PTNT huyện Thường Tín nói riêng đã có những biện
pháp và quy định nghiêm, chặt chẽ và thủ tục cấp Tín dụng phải đảm bảo tính
thống nhất. Cán bộ Tín dụng và khách hàng phải tuân thủ và chấp hành theo quy
định sau:
I. QUY ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
1. Thực hiện theo các quyết định, nghị định
Nhằm thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới nền kinh tế, tạo điều kiện để


Ngân hàng cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn và
nhằm tránh rủi ro trong quy trình cấp Tín dụng mang tính quy định thống nhất
chung.
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành quyết định
72/QĐ ngày 03/02/2002. Đây là quyết định mới nhất, quy định về thủ tục pháp lý
và quy định việc cấp Tín dụng một khoản vay cho khách hàng, quyết định bao gồm
32 điều, mỗi điều là một quy định.
Với việc ban hành quyết định 72/QĐ ngày 03/02/2002 của Chủ tịch HĐQT -
NHNo&PTNT Việt Nam là hành lang pháp lý, nguyên tắc nhất định chung cho
toàn hệ thống. Từ khi có quyết định ban hành, cán bộ và khách hàng
NHNo&PTNT huyện Thường Tín đã thực hiện theo đúng quy trình cấpTín dụng.
Ngoài ra còn có một số quyết định và một số Nghị định như quyết định
1627/2001/QĐ-NHNo ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNo và một số nghị định
như NĐ178/NĐ về đảm bảo tiền vay, nghị định 03, nghị quyết "về chủ trương
chính sách chuyển dịch cơ cấu, nghị quyết 11...) đây là cơ sở và căn cứ cho quy
trình cấp Tín dụng và thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
2. Điều kiện và nguyên tắc vay vốn
2.1. Điều kiện vay vốn đối với khách hàng
Ngân hàng cho vay phải xem và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
* Pháp nhân: Phải được công nhận là pháp nhân theo các điều của Bộ luật
dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: Phải có giấy uỷ
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
* Doanh nghiệp tư nhân: Chủ tịch doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
* Hộ gia đình cá nhân:
+ Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực

thuộc tỉnh) nơi chi nhánh Ngân hàng cho vay đóng trụ sở, đối với khách hàng trong
huyện Thường Tín đến Ngân hàng vay phải có giấy tạm trú tạm vắng tại địa bàn
huyện. Nếu khách hàng khác địa bàn đến vay phải được Ngân hàng cấp trên đồng ý
thì Ngân hàng mới quyết định cho vay, nhưng phải báo cho Ngân hàng nơi khách
hàng cư trú biết.
+ Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ gia
đình hoặc người đại diện chủ hộ: Chủ hộ hoặc người đại diện phải có đầy đủ năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Không có nợ quá hạn, khó đòi trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam.
* Tổ hợp tác:
+ Hoạt động theo Bộ luật dân sự
+ Người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự.
* Công ty hợp danh: Thành viên của Công ty hợp danh phải có năng lực
pháp luật dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
b. Mục đích sử dụng vốn hợp pháp
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
* Vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo điều luật quy định:
- Đối với ngắn hạn: Vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn
- Đối với trung hạn: Mức vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn.
* Khi kinh doanh có hiệu quả: Có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án
khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
* Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống thì phải có nguồn
thu ổn định (như tiền lương, trợ cấp ...) để trả nợ Ngân hàng.
d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
e. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNo Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước&PTNT Việt Nam.
2.2. Nguyên tắc vay vốn

Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo và thực hiện theo nguyên
tắc:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng Tín
dụng.
3. Những nhu cầu vốn không được vay và khách hàng không được vay vốn
a. Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín không cho vay những nhu
cầu vốn sau đây:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cầm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
b. Những khách hàng mà không đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và theo quy
định của Ngân hàng ban hành thì khách hàng sẽ không được vay vốn.
Tuy nhiên có một điều kiện không thể viết thành văn bản, nó chỉ được rút ra
từ những bài học kinh nghiệm, từ con mắt nghề nghiệp mà CBTD có thể biết được
"phẩm chất, tư cách của người vay" để quyết định cho vay :
Nếu khách hàng là người:
+ Nát rượu và nghiện hút
+ Nợ nần chồng chất, triền miên
+ Xin vay với số tiền lớn vượt quá nhu cầu và chấp nhận vay với bất cứ lãi
suất nào.
+ Nói nhiều hơn làm, có tính lừa lọc...
Khi gặp những trường hợp đó thì CBTD phải hết sức thận trọng điều tra,
bằng mọi cách tiếp cận hoặc thu thập thông tin để quyết định cho vay hay không
cho vay. Nếu từ chối nên có biện pháp từ chối khéo và nhẹ nhàng.
4. Quy định về bộ hồ sơ cho vay
Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín bộ hồ sơ cho vay là văn bản
pháp lý, là giấy tờ, hồ sơ để cán bộ thẩm định, đánh giá dự án, nội dung vay vốn và
là hồ sơ để CBTD thuận tiện trong việc theo dõi... nên bộ hồ sơ cho vay cho từng

loại khách hàng được quy định như sau:
4.1. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp
a. Đối với khách hàng là doanh nghiệp
* Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ Tín dụng lần đầu phải
gửi đến Ngân hàng các giấy tờ (bản sao công chứng) sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ DNTN)
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT (nếu có), Tổng Giám đốc, Giám đốc,
kế toán trưởng, chủ nhiệm HTX ...
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
- Giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (đối với Công ty cổ phần,
Công ty TNHH, Công ty hợp danh)
- Các thủ tục về kế toán (báo cáo tài chính, dự án tài chính....)
* Hồ sơ kinh tế:
- Kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất
* Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
- Các chứng từ liên quan (xuất trình khi vay vốn)
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác
* Hồ sơ pháp lý:
- Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh
- Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác)
- Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có)
* Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn

- Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
Ngoài các hồ sơ quy định như trên đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vốn phải có thêm:
+ Biên bản thành lập tổ vay vốn
+ Hợp đồng làm dịch vụ (nếu có)
- Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp phải có:
+ Hợp đồng làm dịch vụ
- Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân:
+ Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân
+ Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị Ngân hàng cho vay.
c. Đối với khách hàng vay nhu cầu đời sống
- Giấy đề nghị vay vốn
- Khách hàng có sổ lương phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động
hoặc cơ quan chi trả, có sự thỏa thuận tay ba khi thu nợ nếu khách hàng không
hoàn thành nợ.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay (nếu có tài sản đảm bảo)
4.2. Hồ sơ do ngân hàng lập
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định
- Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng)
- Các loại thông báo: Thông báo từ chối vay, thông báo nợ quá hạn
- Sổ theo dõi cho vay + Thu nợ (dành cho CBTD)
4.3. Hồ sơ do Khách hàng và Ngân hàng cùng lập
- Hợp đồng Tín dụng
- Sổ vay vốn
- Giấy nhận nợ
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay
- Biên bản kiểm tra sau khi cho vay
- Biên bản xác định rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro).
II. THỜI HẠN - LÃI SUẤT - MỨC CHO VAY

1. Thời hạn cho vay được xác định dựa trên đối tượng, chu kỳ sản xuất kinh
doanh của dự án.
+ Đối với SXKD có chu kỳ nhỏ hơn 1 năm (12T) thì giải quyết cho vay
ngắn hạn.
+ Đối với hộ SXKD có chu kỳ nhỏ hơn 2 năm (24T) thì giải quyết cho vay
trung hạn.
+ Đối với hộ cho vay phục vụ đời sống thì giải quyết cho vay lớn hơn hoặc
nhỏ hơn 24T.
+ Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ SXKD dài thì giải quyết cho vay dài
hạn.
2. Mức cho vay
+ Đối với khách hàng cho vay ngắn hạn thì mức dư nợ tối đa là không quá
80% tổng nhu cầu vốn SXKD của khách hàng.
+ Đối với khách hàng cho vay trung hạn thì mức độ dư nợ tối đa không quá
70% tổng nhu cầu vốn của khách hàng.
+ Đối với cho vay phục vụ đời sống thì tuỳ vào nhu cầu vay vốn nhưng
không quá 80% nhu cầu vốn.
+ Đối với doanh nghiệp vay dài hạn thì tuỳ vào mức VTC và nhu cầu vốn
của dự án và khả năng đáp ứng của Ngân hàng.
3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay Ngân hàng phải tuân thủ theo quy định về lãi suất của
NHNo&PTNT Việt Nam phát hành.
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Thường Tín đang áp dụng mức lãi suất do
NHNo&PTNT Việt Nam quy định như sau:
- Cho vay hộ sản xuất: + Vay ngắn hạn: 1,15%/tháng
+ Vay trung hạn: 1,25%/tháng
- Cho vay doanh nghiệp: 1%
III. QUY TRÌNH XỬ LÝ MỘT KHOẢN VAY
Một khoản vay đều bắt nguồn từ CBTD và kết thúc khi kế toán tất toán khế
ước - thanh lý hợp đồng Tín dụng.

Quá trình đó được tiến hành theo 3 bước:
+ Kiểm tra trước khi cho vay
+ Kiểm tra trong khi cho vay
+ Kiểm tra sau khi cho vay.
1. Điều tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương
Tại Ngân hàng mỗi CBTD quản lý một xã nhất định, cho nên để tạo điều
kiện cho việc kiểm soát trước khi cho vay thì CBTD mỗi xã phải điểu tra, khảo sát,
xác lập hồ sơ kinh tế địa phương để thông qua đó ta đánh giá được khách hàng.
Quy trình làm việc như sau:
- CBTD địa bàn phải có trách nhiệm và hiệu quả, phải đi khảo sát thực tế về
địa bàn địa phương, có cái nhìn tổng quan để hồ sơ, qua các hồ sơ ta có thể tạo
bước khởi đầu cho đầu tư tín dụng, xác định kinh doanh hàng năm.
- Qua việc điều tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương. Yêu cầu cơ
bản của hồ sơ kinh tế địa phương là:
+ Bám sát những chủ trương quy hoạch phát triển cấp uỷ, chính quyền địa
phương đó.
+ Hồ sơ kinh tế địa phương phải được chính quyền xác nhận.
Hồ sơ kinh tế địa phương được bổ sung, cập nhật những diễn biến KT-XH
hàng năm về một số nội dung cơ bản (chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát
triển ngành nghề, tổng số hộ cần vay, tổng nhu cầu vốn tín dụng...) trên cơ sở đó
phân loại khách hàng.
- Cán bộ phải chú ý đến mặt hàng nông sản, loại sản phẩm, vấn đề tiêu thụ
sản phẩm đó hiện tại và trong tương lai, giá trị sản phẩm... để qua đó có chiến lược
đầu tư cho khách hàng.
2. Thẩm định khoản vay
a. Kiểm tra điều kiện vay vốn
Những khoản vay khi thẩm định, CBTD phải có trách nhiệm và làm việc độc
lập, xác định tính đúng đắn của hồ sơ tín dụng và kết quả thẩm định hoàn toàn phụ
thuộc vào trình độ nghiệp vụ và ý thức chủ quan của CBTD.
* Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thường Tín việc kiểm tra điều kiện

vay vốn của hộ sản xuất cụ thể như sau:
- Sau khi nhận được giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ có liên quan của hộ
gia đình, cá nhân gửi đến, CBTD kiểm tra:
+ Kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự (phải cư trú
tại địa bàn huyện). Hoặc là chủ hộ hoặc người đại diện. Những người này phải đủ
18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.
+ Kiểm tra khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết (vốn
tự có, nguồn thu để trả nợ). Vốn tự có có thể bằng tiền, bằng hiện vật - máy móc,
nhà xưởng, bằng sức lao động... Nếu là người hưởng lương xin vay phục vụ nhu
cầu đời sống phải có nguồn thu ổn định từ lương, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá
hạn trên 6 tháng tại NHNo).
+ Kiểm tra mục đích xin vay, hộ vay phải hợp pháp, đối tượng xin vay
không bị cấm lưu thông, cấm thực hiện.
+ Kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Xác định cần hay không cần thực hiện đảm bảo bằng tài sản. Nếu khách
hàng phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay, CBTD có trách nhiệm hướng dẫn
lập các thủ tục như cam kết...
- Ngoài việc xác định nợ vay (qua mạng CIC...) CBTD phải xác định các khoản
vay tại NHCS, NHTM khác, quỹ Tín dụng hoặc vay nặng lãi (nếu có).
- Đối với khoản vay trung, dài hạn, cần được phân tích, đánh giá dự án trên
các phương diện:
+ Đánh giá phương diện kỹ thuật (kỹ thuật áp dụng vào SXKD)
+ Đánh giá phương diện thị trường: Nguyên liệu, sản phẩm, chất lượng,
thương hiệu, khả năng tiêu thụ, cạnh tranh...

×