Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHI PHÍ NGÂN HÀNG VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN MỀM EVIEWS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.58 KB, 8 trang )

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM ỨNG DỤNG MÔ
HÌNH CHI PHÍ NGÂN HÀNG VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA PHẦN
MỀM EVIEWS
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của NHCTVN, có trụ
sở chính đặt tại 37 hàng bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng 3/1988,
NHCTHK thuộc về NHNN thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao
là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu
về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Hoàn
Kiếm. Nhưng kể từ sau chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/3/1988, NHCTHK
chính thức tách ra khỏi NHNN thành phố Hà Nội để trở thành NHCTHK như ngày
nay.
Do NHCTHK là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực hiện
đầy đủ các chức của một chi nhánh thì ngoài ra NHCTHK còn thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào
NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản
giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi
thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự
kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt
động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK
không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và
phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
* Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCTHK.
NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một quận
thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm 18 phường với
hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm Kinh
tế- văn hoá- xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của mình.
- Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều tiềm năng


để phát triển.
- Nguồn tiền gửi của dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người của
quận Hoàn Kiếm khá cao.
- Là nơi có lượng khách du lịch quốc tế nên nhu cầu giao dịch và chuyển đổi
tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn là hoạt động trên lĩnh vực
thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTHK không
tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống như ngân
hàng đầu tư phát triển, ngân hàng Ngoại Thương và một số chi nhánh của ngân
hàng nước ngoài như: City bank, Bank of America, American express Bank (Mỹ)
ANZ (úc)... hơn nữa, trên địa bàn quận còn có Hội sở chính của NHCTVN nên
các cơ quan, xí nghiệp lớn của Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường
mở tài khoản và giao dịch tại Hội sở chính này.
Nhìn chung khách hàng chủ yếu của NHCTHK là các đối tượng khách hàng
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại là một số rất ít các đơn vị kinh
tế quốc doanh. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và tìm
mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà. Cho
đến nay NHCTHK cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối
tương quan với các ngân hàng thương mại khác, tạo được phong cách riêng, có một
chỗ đứng vững chắc và tạo được niềm tin trong lòng khách hàng.
II. MÔ HÌNH CHÍ PHÍ CỦA NGÂN HÀNG THÔNG QUA CÁC ƯỚC
LƯỢNG MÔ HÌNH CÓ SỰ TRỢ GIÚP CỦA CHƯƠNG TRÌNH EVIEWS
1. Các biến số có mặt trong mô hình
Số liệu được sử dụng để ước lượng hàm chi phí được lấy từ báo cáo tài
chính thường niên (bảng cân đối kế toán) hàng tháng của ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm từ năm 2003 đến tháng 2 năm 2006. Các giá trị được tính theo đơn vị
triệu Việt Nam đồng.
Từ mô hình lý thuyết đã trình bày ở trên, áp dụng mô hình cho ngân hàng

Công thương Hoàn Kiếm. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình vào thực tế phát sinh
rất nhiều vấn đề, làm cho những mô hình đã kiểm nghiệm trước đây không thể áp
dụng một cách hoàn hảo và đúng với lý thuyết. Mặt khác, trong việc thu thập số
liệu còn gặp nhiều khó khăn nên việc áp dụng tất cả các biến trong mô hình lý
thuyết là không khả thi. Vì hạn chế đó, em đã có một số thay đổi trong việc lựa
chọn các biến có mặt trong mô hình, nhằm giải thích được tối đa và có ý nghĩa biến
nội sinh đặt ra. Sau đây là các biến được đưa vào mô hình phân tích chi phí của
ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Biến nội sinh: tổng chi phí TC
Biến ngoại sinh:
Chi phí về huy động vốn CHI_HDV01
Chi phí dự phòng và bảo đảm tiền gửi CHI_DP01
Chi phí trả lương công nhân viên CHI_CNV01
Lượng tiền cho vay L
Lượng tiền gửi của khách hàng TG
Tiền gửi và đầu tư vào các chứng khoán trong nước I
Các khoản phải trả khách hàng TRA_KH01
Các khoản phải trả nội bộ TRA_NB01
Thu nhập từ hoạt động tín dụng THU_HDTD01
2. Ước lượng mô hình
Các số liệu đã được thu thập và xử lý, nhờ sự trợ giúp của phần mềm Eviews
ta có được kết quả ước lượng ban đầu như sau:
Dependent Variable: LOG(TC)
Method: Least Squares
Date: 04/19/06 Time: 12:58
Sample(adjusted): 3 38
Included observations: 34
Excluded observations: 2 after adjusting endpoints
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(TG) -0.039205 0.072306 -0.542211 0.5934

LOG(CHI_HDV01) 0.978412 0.037023 26.42724 0.0000
LOG(CHI_DP01) 0.016143 0.003060 5.275868 0.0000
LOG(L) -0.074783 0.048282 -1.548876 0.1364
LOG(L(-1)) 0.060026 0.052777 1.137351 0.2682
LOG(CHI_CNV01) 0.022104 0.031748 0.696230 0.4939
LOG(TRA_NB01) 0.032899 0.020783 1.582982 0.1284
LOG(TRA_KH01) -0.004976 0.011652 -0.427105 0.6737
LOG(I) -0.009303 0.008945 -1.039948 0.3102
LOG(THU_HDTD01) -0.016670 0.013652 -1.221012 0.2356
LOG(TC(-1)) 0.000225 0.008818 0.025533 0.9799
LOG(I(-1)) -0.008872 0.008413 -1.054587 0.3036
C 1.004390 0.940342 1.068112 0.2976
R-squared 0.999660 Mean dependent var 11.93987
Adjusted R-squared 0.999465 S.D. dependent var 0.711966
S.E. of regression 0.016468 Akaike info criterion -5.091912
Sum squared resid 0.005695 Schwarz criterion -4.508304
Log likelihood 99.56251 F-statistic 5138.247
Durbin-Watson stat 1.795214 Prob(F-statistic) 0.000000
LOG(TC) = -0.03920525678*LOG(TG) +
0.978411861*LOG(CHI_HDV01) + 0.01614298936*LOG(CHI_DP01) -
0.07478262503*LOG(L) + 0.06002624497*LOG(L(-1)) +
0.02210390562*LOG(CHI_CNV01) + 0.03289868929*LOG(TRA_NB01) -
0.004976431709*LOG(TRA_KH01) - 0.009302790458*LOG(I) -
0.01666964451*LOG(THU_HDTD01) + 0.0002251437858*LOG(TC(-1)) -
0.008871940454*LOG(I(-1)) + 1.004390241
Từ kết qủa ban đầu nhận được ở trên, ta thấy một số biến không có ý nghĩa
trong mô hình vì giá trị P
value
quá lớn với mức ý nghĩa 5% hoặc 10%. Ta có thể bỏ
bớt các biến để thu được mô hình có ý nghĩa hơn.

×