Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CÔNG TÁC THANH TOÁN BÙ TRỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO PTNT LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.31 KB, 17 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC CƠNG TÁC
THANH TOÁN BÙ TRỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO

PTNT

LÁNG HẠ
Cùng với sự thành công trong công cuộc đổi mới căn bản tồn hệ thống hoạt
động Ngân hàng, cơng tác thanh tốn kinh doanh tiền mặt nói chung và thanh
tốn bù trừ qua Ngân hàng nói riêng cũng từng bước được phát triển vững chắc.
Tuy nhiên để phù hợp và đáp ứng quá trình phát triển của nên kinh tế thị trường
có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta vào thời kỳ mới,
thời kỳ Công nghiệp hố- hiện đại hố từng bước đưa cơng nghệ Ngân hàng hoà
nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để đẩy nhanh cơng tác Thanh tốn kinh doanh tiền mặt nói chung và thanh
tốn bù trừ nói riêng, cần có những biện pháp cho phù hợp với sự phát triển
ngày càng cao, tôi xin mạnh dạn nêu ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác thanh toán tại chi nhánh để phục vụ cho sự phát triển của toàn ngành Ngân
hàng và sự phát triển của nền kinh tế đất nước .
I. NHỮNG GIẢI PHÁP NHÀM HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH
TỐN BÙ TRỪ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO & PTNT LÁNG HẠ.
1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ
Hồn thiện mơi trường pháp lí cho hoạt động thanh tốn qua Ngân hàng
trong điều kiện mới theo hướng cải tiến, hoàn thiện hệ thống thanh toán và tăng
cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về cơng tác thanh tốn đó là mơi trường
pháp lý thơng thống, đồng bộ cần có văn bản pháp lý ràng buộc các tổ chức. Đề
nghị sớm tổ chức nghiên cứu và ban hành Nghị định về hoạt động thanh toán
qua Ngân hàng để thay thế nghị định 91/ CP ngày 25/11/1998 về tổ chức Thanh
toán kinh doanh tiền mặt và các văn bản liên quan khác đến nay khơng cịn phù
hợp, sớm ban hành quy chế chính thức về thanh tốn thơng qua chứng từ điện tử
cũng như Thanh toán bù trừ



điện tử sử dụng các máy giao dịch tự động. Mở rộng hơn nữa phạm vi thanh
toán séc bằng cách nghiên cứu áp dụng từng bước các thành tựu tổ chức thanh
toán bằng séc của khu vực và quốc tế, đồng thời đưa ra đạo luật riêng nhằm
nâng cao tính pháp lý về thanh toán bằng séc. Bổ sung các điều khoản về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thanh toán Ngân hàng, do vấn đề vấn đề
này chưa được đề cập trong Nghị định số 20/2000/NĐ-CP ngày 15/6/2000 của
Chính phủ về xử phạt vi phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
Ngân hàng.
Ngân hàng có chính sách hỗ trợ, khuyến khích vốn đầu tư và thuế cho hệ
thống Ngân hàng trong thời gian đầu thực hiện các dự án hiện đaị hoá hệ thống
thanh toán của Ngân hàng.
2. Đối với chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ :
2.1. Tuyên truyền quảng cáo, phố biến rộng rãi các hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt
Ở nước ta hiện nay thói quen thanh tốn bằng tiền mặt vẫn còn rất phổ biến
trong dân cư. Để giúp cho người dân từ bỏ thói quen này thì phải tăng cường
cơng tác tun truyền, giới thiệu các vấn đề cơ bản về cách sử dụng cũng như
các tiện ích của hình thức Thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
Để đưa ra những thông tin này đến người dân, chi nhánh Ngân hàng No &
PTNT Láng Hạ có thể sử dụng nhiều hình thức : áp phích quảng cáo trên
phương tiện thơng tin đại chúng như sách báo, đài báo, truyền hình… các hình
thức này rất hữu hiệu tới đông đảo nhân dân. Tuy nhiên việc quảng cáo này khó
có thể giai thích được nhiều nên cần kết hợp tất cả các hình thức tuyên truyền
như : nhân viên của Ngân hàng có thể có buối nói truyện trực tiếp với dân thơng
qua các tổ chức Đảng, Đoàn của phường, quận để tổ chức. Đặc biệt nhấn mạnh
đến tiện ích của việc mở tài khoản giao dịch và sử dụng các hình thức thanh tốn
tại chi nhánh.



Ngoài ra chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ cần in các cuốn cẩm
nang
về sử dụng séc với cách trình bày đẹp và hấp dẫn để phát cho các khách hàng
đến giao dịch rút tiền, chuyển tiền hay rút tiết kiệm tại sở. Điều này cũng giúp
cho các khách hàng cịn chưa hiểu rõ về hình thức thanh toán này, thấy dễ dàng
trong việc sử
dụng séc; đây cũng là biện pháp tránh những sai sót khơng cần thiết khi khách
hàng đến giao dịch…
2.2. Lấy ý kiến đóng góp của khách hàng :
Ngồi việc lập hịm thư góp ý, hàng quý hoặc hàng năm chi nhánh nên tiến
hành khảo sát lấy ý kiến của khách hàng. Khảo sát có thể dưới hình thức bảng
câu hỏi qua đó có thể thấy được những mặt đã làm tốt và những mặt chưa làm
tốt tại chi nhánh, cũng qua đó biết được nhu cầu mới phát sinh từ phía khách
hàng để chi nhánh ngày càng hồn thiện hơn cơng tác thanh tốn và nhanh
chóng đáp ứng các dịch vụ mới.
Để việc khảo sát đạt được kết quả tốt việc lựa chọn các câu hỏi địi hỏi phải
có cán bộ chun mơn về marketing để các câu hỏi được khách hàng hứng thú
trả lời và hỏi đúng trọng tâm để từ đó Ngân hàng rút ra được các kết luận cần
thiết.
2.3. Đầu tư đổi mới trang thiết bị và ứng dụng công nghệ :
Cơng tác thanh tốn của Ngân hàng ln địi hỏi trang thiết bị hiện đại vì
vậy cần phải đổi mới và hồn thiện cơng tác thanh tốn theo hướng hồn thiện vi
tính cục bộ tại chi nhánh, tạo tiền đề xây dựng mạng tập trung nhằm tăng hiệu
năng sử dụng hệ thống truyền tải thông tin, quy định thống nhất mẫu chứng từ,
các hệ thống thanh toán, điều chuyển vốn, lưu trữ chứng từ và các dữ liệu điện
toán, mã khố mật và xử lí thơng tin, vấn đề thanh quyết toán nội bộ, tiến tới
thực hiện thanh toán bù trừ qua hệ thống Ngân hàng Nhà nước và thanh tốn
trực tiếp các Ngân hàng trong phạm vi tồn quốc.



Trong những năm qua chi nhánh đã trang bị một mạng máy vi tính phù hợp
để phục vụ cơng tác thanh tốn .
2.4.

Giảm bớt những cơng việc mang tính thủ cơng trong thanh tốn :
Tại chi nhánh tính ký hiệu mật và kiểm sốt vẫn mang tính thủ cơng, việc ký

hiệu mật bằng tay mất rất nhiều thời gian, không tránh khỏi sai sót do nhầm lẫn
nên kéo dài thời gian của một món thanh tốn, gây ứ đọng vốn cho khách hàng.
Chi nhánh nên giảm dần công việc mang tính thủ cơng bằng cách cài đặt các
phần mềm vi tính ký hiệu mật trên máy.
2.5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực :
Con người là nhân tố quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong một
lĩnh vực tiên tiến thường xuyên áp dụng những tiến bộ mới về kỹ thuật thơng tin
thì địi hỏi con người càng phải có trình độ cao hơn, bắt kịp được với nhịp độ phát
triển của cơng nghệ. Do đó trong công tác phát triển nguồn nhân lực chi nhánh cần
chú trọng các mặt sau :
− Khi cần đề ra yêu cầu tuyển lao động mới cần chú ý các mặt sau : trình độ
chun mơn, đạo đức, tác phong và cần chú ý đến khả năng thực tế ( qua kiểm tra,
phỏng vấn ) chứ không nên coi trọng giấy tờ, bằng cấp. Bên cạnh việc đề ra tiêu
chuẩn tuyển chọn phải đề ra mức lương hợp lí và thơng báo cùng với yêu cầu tuyển
chọn có như vậy chi nhánh mới tuyển được những người có năng lực thực sự.
− Cần

nâng cao trình độ năng lực của nhân viên bằng đào tạo và đào tạo lại đội

ngũ cán bộ theo hướng có trọng điểm, điều đó sẽ tạo cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
của chi nhánh thành thạo hơn trong nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại.
Trên cơ sở nguồn cán bộ có sẵn và tuyển mới, một điều quan trọng có tính
quyết định đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng đó chính là việc bổ sung con

người có năng lực thực sự vào những vị trí thích hợp. Nếu bố trí vào những vị
trí thích hợp với trình độ khả năng, tính cách của họ thì mỗi cán bộ sẽ phát huy
được hết năng lực, tạo điều nâng cao hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở bố trí


nguồn nhân lực một cách hợp lí chi nhánh cần có sự khen thưởng xứng đáng và
kịp thời sẽ động viên cán bộ phát huy vai trò sáng tạo của mình và hồn thành
cơng việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao.
II . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC THANH
TỐN BÙ TRỪ TẠI CHI NHÁNH
Thực trạng cơng tác thanh tốn bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT
cho ta thấy cơng tác thanh tốn bù trừ tại chi nhánh còn nhiều tồn tại và rất
nhiều khó khăn cần khắc phục. Trong những tồn tại có thể nhận thấy những bất
cập do đặc điểm riêng và cách thức hoạt động tại chi nhánh. Nhưng nhìn một
cách tổng quát có thể thấy những tồn tại và khó khẳntong cơng tác thanh tốn
nói chung và thanh tốn bù trừ nói riêng tại chi nhánh cũng là những khó khăn
chung tại các Ngân hàng Thương mại khác. Để khắc phục khó khăn, giải quyết
những tồn tại này khơng chỉ đòi hỏi sự cố gắng của chi nhánh cũng như tồn
ngành Ngân hàng mà cần có sự quan tâm hợp tác của Chính phủ và các ngành
có liên quan.
1. Kiến nghị về hình thức thanh tốn bù trừ điện tử:
1.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước :
Sớm đưa ra Trung tâm thanh toán bù trừ điện tử vì Trung tâm bù trừ này
cùng với phương thức thanh toán liên hàng và phương thức bù trừ điện tử tạo
thành một hệ thống thanh toán hiện đại và liên kết chặt chẽ trong tương lai
Phương thức thanh toán bù trừ điện tử sẽ làm cho cơng tác thanh tốn bù trừ
giữa các Ngân hàng thành viên và Trung tâm chính xác hơn nhiều thanh tốn bù
trừ trước đây, từ đó đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Mặt khác sẽ làm
tăng vòng quay của chu chuyển vốn của khách hàng và của nền kinh tế. Và nó sẽ
tiết kiệm được vốn cũng như làm cho lượng tiền mặt lưu chuyển giảm dẫn đến

tiết kiệm được cả thời gian, chi phí cho Ngân hàng và khách hàng từ đó mà mỗi
phiên giao dịch sẽ nhanh chóng hơn, thủ tục giấy tờ đỡ rườm rà hơn và công
việc của các thanh toán viên trong phiên giao sẽ nhành hơn.


Vì hình thức thanh tốn bù trừ điện tử là việc của các Ngân hàng chỉ phải
thanh toán với nhau về số chênh lệch giữa phải thu và phải trả cịn gọi là thanh
tốn theo lơ hay theo gói. Hệ thống này có thể xử lí tự động tất cả các khoản
thanh toán phát sinh giữa các Ngân hàng khác hệ thống với nhau trong cả nước.
Việc thanh toán bù trừ theo chứng từ được thay thế dần bằng thanh toán bù trừ
tự động bằng điện tử.
Các Trung tâm xử lí thanh tốn bù trừ bằng điện tử sẽ được xây dựng tại các
tỉnh và thành phố lớn. Việc triển khai dần dần theo ý tưởng bù trừ tại các tỉnh
thành phố
tiến đến bù trừ theo từng khu vực ở những tỉnh thành phố lớn, mỗi khu vực có 5
hoặc 6 tỉnh lân cận tham gia. Khi đủ điều kiện và khả năng cho phép thì thực
hiện thanh tốn bù trừ cả nước vào một trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước .
Ngồi việc đưa ra Trung tâm thanh tốn bù trừ điện tử Ngân hàng Nhà nước
cần sớm có văn bản cụ thể về mặt pháp lí để đưa vào sử dụng, như :
- Muốn thực hiện thanh toán bù trừ điện tử trên mạng máy vi tính địi hỏi phải giải
quyết đồng bộ các vấn đề sau : quy trình thanh tốn bù trừ ; quy trình giao nhận
chứng từ ; quy trình xử lí nhập chứng từ máy, xủ lí số liệu thanh tốn bù trừ nhận
về của Trung tâm thanh tốn bù trừ ; quy trình đối chiếu, xử lí sai lầm; quy trình
bảo mật số liệu trên mạng; … Các bước tiến hành phải tuân theo một quy trình
thống nhất trên ngun tắc thanh tốn chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phải
bảo đảm thời gian thanh tốn nhanh nhất, chính xác nhất và an tồn nhất.
- Trong chương trình phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, tuyệt đối an tồn trong
thanh tốn bù trừ xử lí theo nguyên tắc chặt chẽ, thận trọng.
- Ngoài việc các Ngân hàng cần trang bị thiết bị tin học đồng loạt: máy tính
loại 486 trở lên, điện thoại và Modem truyền nhận tin. Các chương trình phụ trợ

tương thích khác như phải thống nhất cài đặt chương trình, cài đặt thơng số cho
máy tính, lập chương trình phần mềm để truyền nhận số liệu cho tất cả các Ngân
hàng thành viên trên địa bàn.


- Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ điện tử còn phải thực
hiện đúng các quy định chung trong quy chế như : về vi phạm, đối tượng
tham gia, quy định về chứng từ trong thanh toán bù trừ điện tử cụ thể là :
+ Các chứng từ thanh toán .
+ Bảng kê các khoản phải thu phiên số …
+ Bảng kê các khoản phải trả phiên số …
+ Bảng tổng hợp các khoản phải thu, phải trả.
+ Bảng thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ điện tử.
+ Bảng kết quả thanh toán bù trừ điện tử.
+ Bảng kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ điện tử.
Quy định về ký hiệu; mật mã truyền tin; mã khoá sử dụng trong thanh toán
bù trừ điện tử; quy định về giờ giao dịch trên mạng và giao nhận chứng từ; quy
định về việc thu phí dịch vụ trong thanh tốn; quy định các tài khoản sử dụng và
việc xử lí vi phạm trong thanh toán bù trừ điện tử.
Mặt khác các Ngân hàng khi tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải thực
hiện các quyền và trách nhiệm; phải tuân theo các nguyên tắc đã được quy định
trong quy chế. Cụ thể là :
+ Tổ chức hạch tốn kịp thời, đầy đủ, chính xác.
+ Đảm bảo tính an tồn của chứng từ và tính bảo mật thơng tin.
+ Phải tổ chức thanh tốn dứt điểm số chênh lệch trong thanh toán
bù trừ điện tử.
+ Các khoản thanh toán bù trừ điện tử sau khi thanh toán xong cuối
ngày phải hết số dư.
Với chức năng là Trung tâm thanh toán bù trừ điện tử trước khi thực hiện
thanh toán bù trừ điện tử Ngân hàng chủ trì :



+ Phải thơng báo kế hoạch tổ chức thanh tốn bù trừ điện tử, điều kiện tham
gia tới tất cả các Ngân hàng thành viên trong khu vực.
+ Phải xem xét các đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử và chấp thuận
( bằng văn bản ) đối với các Ngân hàng có đủ điêu kiện tham gia.
+ Tập huấn nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử cho các Ngân hàng thành
viên .
+ Phải gửi bản “Hướng dẫn cách tính ký hiệu mật thanh tốn bù trừ “ hoặc
chương trình ký hiệu mật và mã khố, mật mã truyền tin cho từng Ngân hàng
thành viên trước ngày họ tham gia chính thức.
+ Thực hiện nối mạng với các Ngân hàng thành viên.
1.2. Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ :
Sau khi Ngân hàng Nhà nước cho ra đời Trung tâm thanh toán bù trừ điện
tử, chi nhánh nên ứng dụng ngay phương thức thanh toán bù trừ điện tử vào hoạt
động của chi nhánh .
Hiện nay hệ thống chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã thực hiện
việc thanh tốn qua mạng đã thể hiện tính ưu việt đáng kể, cơng tác thanh tốn
bù trừ đã nhanh hơn, chính xác hơn, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí cho cả
khách hàng cũng như Ngân hàng. Tuy nhiên nó còn bộc lộ một số nhược điểm
chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại như: các Ngân hàng thành viên phải trao đổi
chứng từ trong phiên nên tốc độ thanh tốn cịn chậm bất tiện. Nếu Ngân hàng
thành viên có số lượng giao dịch thanh tốn khơng lớn mà phiên nào cuũng phải
họp thì ngay chi phí đi lại cũng đã gây tốn kếm, không kinh tế .
Hơn nữa quy trình thanh tốn bù trừ do tổ chức theo phiên nên chưa đáp ứng
được các giao dịch có giá trị cao cần thanh toán tức thời. Thanh toán bù trừ còn
trong phạm vi hẹp trên địa bàn tỉnh, thành phố chưa mở rộng thanh tốn bù trừ
tồn quốc.



Việc ứng dụng thanh toán bù trừ điện tử làm cho cơng tác thanh tốn bù trừ
giữa các Ngân hàng thành viên và trung tâm sẽ nhanh hơn, chính xác hơn nhiều
so với thanh toán bù trừ hiện tại, từ đó đáp ứng được yêu câu của khách hàng.
Mặt khác sẽ làm tăng vòng quay chu chuyển vốn của khách hàng và của nền
kinh tế, ngồi ra nó xố bỏ được những nhược điểm còn tồn tại và thủ tục chứng
từ sẽ đơn giản hơn nhiều. Việc luân chuyển vào sử dụng chứng từ trong thanh
toán bù trừ điện tử có ưu điểm hơn hẳn đó là trong phiên giao dịch mỗi Ngân
hàng thành viên đều có cán bộ đại diện trực tiếp, có thể kiểm sốt ngay chứng từ
và số liệu, xử lí ngay các sai sót, có thể thực hiện ngay các thủ tục để hồn tất
thanh tốn séc và như vậy sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán .

Để việc thanh toán

ngày càng tốt hơn đề nghị chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ ứng dụng
thanh toán bù trừ vào trong hệ thống thanh toán Ngân hàng. Với việc ứng dụng
này Ngân hàng sẽ có riêng một kênh phục vụ cho thanh toán bù trừ . Sau khi vào
dữ liệu, tính ký hiệu mật tự động tính ngay trên máy, nhanh và đảm bảo
an tồn. Thời gian giao dịch bù trừ tại Ngân hàng chủ trì sẽ nhanh gọn hơn và
đạt hiệu quả hơn.
Ứng dụng thanh tốn bù trừ điện tử hiện đại là mơt bước để chi nhánh Ngân
hàng No & PTNT Láng Hạ cùng với các Ngân hàng Thương mại khác sẽ phát
huy tốt khả năng thanh toán trong Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của hiện tại.
Đây là một trong những mục tiêu của hệ thống Ngân hàng Việt nam trong những
năm tới.
2. Kiến nghị về séc :
“Quy chế phát hành và sử dụng séc “ ra đời theo nghị định số 30/CP ngày
09/05/1996 đến nay đã được sử dụng trên 4 năm.Việc sử dụng séc còn rất hạn
chế tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ là do “quy chế phát hành và
sử dụng séc” còn rất nhiều điểm chưa hợp lí. Tơi xin mạnh dạn đưa ra một số
kiến nghị sau đây về séc.

2.1. Cần mở phạm vi thanh toán séc :


Cho dù trong tương lai sắp tới thẻ Ngân hàng sẽ được thay thế cho tiền mặt
trong các thanh toán hàng ngày của dân cư nhưng séc thanh toán vẫn giữ vị trí
riêng của nó. Séc tỏ ra ưu việt hơn thẻ trong các món mua vật dụng gia đình có
giá trị lớn vài triệu đồng trở lên. Để phát huy được lợi thế của séc so với thẻ thì
phạm vi thanh toán của séc phải được mở rộng. Quy chế phát hành và sử dụng
séc quy định được dùng để thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền
gửi thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị trong cùng hệ thống tổ chức
tín dụng, kho bạc Nhà nước có tham gia thanh tốn bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố. Như vậy là hai khách hàng có tài khoản tại 2 Ngân hàng khác hệ
thống khơng tham gia thanh tốn bù trừ thì khơng được sử dụng séc. Mặc dù
việc hạch toán qua tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước rất rắc rối đối với séc, luân
chuyển chứng từ cũng rất phức tạp nhưng viẹc giới hạn phạm vi sử dụng séc làm
giảm đi sự tiện dụng của séc.
Để séc ngày càng trở nên quen thuộc và hữu ích đối với người dân thiết nghĩ
nên mở rộng phạm vi sử dụng séc. Với phương tiện thông tin liên lạc hiện đại
tiến hành việc kết hợp giữa thanh toán séc với nghiệp vụ chuyển tiền và nghiệp
vụ thu chi họ
ngồi địa bàn thanh tốn bù trừ.
2.2. Cần hoàn thiện về thời hạn hiệu lực của séc :
Điều 15 chương 2 (Quy chế phát hành và sử dụng séc) quy định thời hạn
hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày.
Thời hạn hiệu lực của tờ séc như vậy là tương đối ngắn. Thời hạn thanh toán
ngắn sẽ làm cho người sử dụng, đặc biệt là người được chuyển nhượng không
cảm thấy yên tâm, họ sợ tờ séc hết hiệu lực trước khi họ làm xong các thủ tục
pháp lí để tờ séc có đủ điều kiện thanh toán .
Với bản chất của séc chúng ta thấy theo thông lệ quốc tế séc được xem là
một loại thương phiếu mà thương phiếu được định nghĩa là (một chứng khoán

được chấp nhận để trả tiền trong hoạt động thương mại, thay thế tiền nhưng


khơng có bản chất của tiền mặt mà nó được lưu hành dưới hình thức mua bán,
đổi chác, chuyển nhượng). Séc dù khơng có tính chất mua bán ngưng bản chất
và sự lưu hành khá giống hối phiếu, đậc biệt có thể vận dụng quy luật đổi chác
và chuyển nhượng để thanh toán dễ dàng thuận tiện. Như vậy để séc là cơng cụ
thanh tốn thay tiền mặt hữu ích thì nó phải được chuyển nhượng dễ dàng.
Thực tế tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ cho thấy hầu hết như
séc không được chuyển nhượng mặc dù có điều khoản này dành sẵn mặt sau của
tờ séc.
Nếu khơng chuyển nhượng thì thời hạn thanh tốn 15 ngày là quá dài, thường
séc bảo chi đựoc thanh toán trong vòng từ 6 đến 8 ngày. Tuy nhiên để được
chuyển nhượng đễ dàng tạo sự an tâm cho người được chuyển nhượng thì thời
hạn này là ngắn.
Vì lí do như vậy thiết nghĩ nên quy định lại hiệu lực thanh tốn của tờ séc.
Thời hạn này khơng nên q dài hay quá ngắn.
Nếu quy định thời hạn quá ngắn sẽ gây khó khăn trong việc chuyển nhượng
séc, 15 ngày như quy định hiện tại là ngắn. Nhưng nếu quy định thời hạn hiệu
lực quá dài làm tuổi thọ của tờ séc quá dài trong lưu thông dẫn đến mất séc, sửa
chữa số liệu gây nên hậu quả mất mát tài sản… Thời hạn nên quy định là 20
ngày cho séc thanh toán trong phạm vi cùng tỉnh, thành phố, 25 ngày cho séc
thanh toán giữa các tỉnh thành phố khác nhau trong cùng một miền và 30 ngày
cho séc thanh toán giữa các tỉnh thành phố ở các miền với nhau.
Quy định như vậy sẽ làm cho người sử dụng séc dễ dàng chuyển nhượng
trong thanh toán, phát huy hơn nữa tính tiện ích của cơng cụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt và Ngân hàng cũng khơng phải thanh tốn nhiêù khoản giao dịch
giữa các khách hàng vì các giao dịch này được thanh toán bằng chuyển nhượng
séc mang lại hiệu qủa kinh tế cao hơn.




KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động thanh toán bù trừ tại chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ, tôi nhận thấy việc chọn đề tài: “ Những
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng
No & PTNT Láng Hạ “ làm khoá luận là thực sự cần thiết và phù hợp tình hình
thực tiễn của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ hiện nay. Bởiviệc tổ
chức thanh tốn bù trừ tại chi nhánh cịn nhiều hạn chế. Do vậy trong q trình
thực hiện khơng thể tránh khỏi những khó khăn vướng mắc, vấn đề đặt ra là cần
tiếp tục nghiên cứu để có hướng đi và thực hiện đúng đắn.
Đề tài đã chỉ ra những tồn tại trong cơng tác thanh tốn bù trừ của chi nhánh
Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ.
Cuối cùng đề tài đã nêu ra những giải pháp chủ yếu và những kiến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác thanh tốn bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No &
PTNT Láng Hạ. Cụ thể:
Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước và chính phủ, đối với chi nhánh
Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ trong đó có giải pháp về tuyên truyền quảng
cáo về các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, lấy ý kiến khách hàng, đầu
tư đổi mới trang thiết bị và ứng dụng công nghệ, giảm bớt những cơng việc
mang tính thủ cơng trong thanh tốn, chú trọng phát triển ngn nhân lực. Về
kiến nghị có những kiến nghị sau: Kiến nghị về hình thức thanh tốn bù trừ điện
tử, kiến nghị về séc.
Mặc dù khoá luận đã được hồn thành, song thời gian thực tập có hạn, trình
độ lý luận cùng kinh nghiệm thực tiễn có nhiều hạn chế nên luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô giáo và các bạn để nâng cao tầm nhận thức và tiếp tục nghiên cứu đề tài khi
có điều kiện./.



Mẫu số 12
Ngân hàng thành viên
Số …../KT – TB
Bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ vế ….
Ngày ….. tháng ….. năm …..
Kính gửi : Ngân hàng ……….

Số

Số chứng từ

Đơn vị chuyển hay được hưởng

TT

Số tiền

thụ
Tổng cộng :

Số tiền bằng chữ : ………
Ngân hàng giao chứng từ

Kế toán

Kiểm soát

Giám đốc

Ngân hàng nhận chứng từ


Kế toán

Kiểm soát

Giám đốc


Ngân hàng thành viên

Mẫu số 14

Số ……/KT – TB
Bảng thanh tốn bù trừ
Ngày …..tháng ……năm …..
Kính gửi : Ngân hàng chủ trì thanh tốn bù trừ

Các NH

Tổng số tiền trên bảng kê chứng từ

Số chênh lệch

đối phương

TTBT
Số phải thu
Số phải trả
BK số
Số tiền

BK số
Số tiền

Phải thanh toán
Số
Số

tham gia
TTBT
1

2

3

4

5

phải thu

Phải trả

6

7

Ngân hàng 1
Ngân hàng 2
Ngân hàng 3

……. ..
………
Tổng cộng :
Kết quả thanh toán bù trừ :
Số thực phải thu = số chênh lệch phải thu (6) – số chênh lệch phải trả (7)
Số thực phải trả = số chênh lệch phải trả (7) – số chênh lệch phải thu (6)
Số tiền bằng chữ về kết quả TTBT……..
Lập bảng

Kiểm soát

Giám đốc


Ngân hàng chủ trì TTBT

Mẫu số 15

Số ……/ KT – BT
Bảng kết quả thanh toán bù trừ
Thanh toán với Ngân hàng ……
Ngày ……tháng……năm……
Số

Số

TT

hiệu


Tên Ngân hàng

Doanh số phát sinh
Số
Số
Phải thu

Chênh lệch
Phải thu
Phải trả

Phải trả

Tổng cộng :
Số chênh lệch phải thanh toán :
Phải thu :
Phải trả :
Số tiền bằng chữ ………………..
Lập bảng

Kiểm soát

Giám đốc


NH chủ trì và TTBT

Mẫu số 16

Phịng kiểm tốn và thanh toán

Số ……./ KT

Bảng tổng hợp kiểm tra kết quả TTBT
Ngày …… tháng …….năm ……
Tên

Tổng số

Tổng số phải

Số

ngân hàng

phải thu ở các

trả ở các NH

TT

thành viên

Ngân

hàng

Khác
Phải thu Phải trả

khác

1

2

Chênh lệch

3

4

5

6

Ghi chú : - Số tổng cột 3 = cột 4
- Số tổng cột 5 = cột 6
Lập bảng

Kiểm soát

Giám đốc NHNN



×