Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.51 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH

I./. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU
TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN QUẢNG NINH.
1. Tổng quan về công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư trung và
dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh.
Trong những năm gần đây, các dự án tín dụng đầu tư trung dài hạn mà Chi
nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh thẩm định và cho vay chủ
yếu là ngành than, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng, giao thông, du lịch ...
Những dự án do Chi nhánh thẩm định và cho vay đã góp phần nâng cao năng
lực sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo việc làm cho hàng vạn lao
động.
Hiện nay công việc thẩm định dự án của Chi nhánh do phòng Thẩm định
và quản lý tín dụng thực hiện. Phương pháp thẩm định tuân thủ theo quy trình
thẩm định tín dụng trung và dài hạn do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ban hành. Trình tự thực hiện thẩm định, mối quan hệ giữa phòng Thẩm định và
phòng Tín dụng (Bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng) và trong công việc
này được thể hiện theo lưu đồ trong quy trình thẩm định dự án đầu tư như sau:
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm
định
Chưa đủ điều kiện thẩm
định
Chưa rõ

Đạt
Lưu hồ sơ/ t ià
liệu
Nhận lại hồ


sơ v kà ết quả
thẩm định
Lập báo
cáo thẩm
Kiểm
tra,
Thẩm
Bổ sung,
giải trình
Nhận hồ sơ để
thẩm định
Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ
Tiếp nhận
Đưa yêu cầu,
giao nhận hồ
Trong khâu tổ chức thẩm định do có sự sắp xếp cán bộ hợp lý, phù hợp
khả năng, năng lực từng cán bộ nên những dự án đầu tư xin vay, cán bộ tín dụng
và cán bộ thẩm định đã đi sâu kiểm tra xem xét mọi phương diện của dự án, từ
đó phân tích, đánh giá kỹ lưỡng để đưa ra quan điểm rõ ràng về việc nên cho vay
hay không cho vay đối với từng dự án và trình Hội đồng tín dụng xem xét, quyết
định. Xuất phát từ đây mà cán bộ thẩm định ra kỳ hạn nợ rất sát với chu kỳ sản
xuất đồng thời bám sát và kiểm tra đôn đốc thu nợ đạt kết quả tốt. Cán bộ thẩm
định đã dần dần thâm nhập vào thị trường, bám sát đơn vị kinh tế cơ sở, giúp
doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
Giai đoạn kiểm tra sau khi cho vay cũng được thực hiện chặt chẽ với
nhiều lần trực tiếp xuống cơ sở của cán bộ thẩm định, các món vay đều được
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, khi thấy doanh nghiệp sử dụng sai mục đích, ngân
hàng kiên quyết xử lý ngay: truy thu, bắt hoàn trả từ nguồn thu khác, thanh lý tài
sản, phạt không quan hệ tín dụng ...

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh có quan hệ giao dịch với
nhiều doanh nghiệp cơ quan trong và ngoài ngành nên nguồn thông tin tín dụng
tương đối dồi dào, do vậy chất lượng công tác thẩm định tín dụng được nâng lên
rất nhiều. Ngoài ra Ngân hàng chú trọng đến nguồn thông tin trực tiếp từ khách
hàng: phỏng vấn người vay, điều tra trực tiếp từ cơ sở.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định luôn chú trọng đến việc phân
tích đánh giá mức độ tổng hợp vốn đầu tư, thời điểm rút vốn, tiến độ rút vốn để
nguồn đầu tư được sử dụng hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Công tác phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ theo định kỳ đã giúp
ngân hàng nắm được thông tin mang tính cập nhật về kế hoạch sản xuất kinh
doanh và khả năng tài chính của khách hàng để từ đó có những biện pháp theo
dõi và có thể đưa ra những quyết định phù hợp. Về khả năng quản lý và khả
năng sản xuất kinh doanh cũng đã được ngân hàng chú ý nhiều, các khoản tín
dụng lớn thường được phê duyệt đối với khách hàng có đủ năng lực và uy tín.
Để hạn chế rủi ro, ngân hàng luôn luôn chú trọng nguyên tắc vay vốn có
đảm bảo theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ.
Thực trạng trên đây của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trong
quá trình thẩm định dự án đầu tư đã nêu bật những mặt mạnh mà ngân hàng đã
làm được trong những năm qua. Tuy nhiên trong công tác thẩm định này còn
nhiều điều bất cập, đòi hỏi ngân hàng phải tiếp tục đổi mới để theo kịp với sự
phát triển chung của nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng.
2. Phương pháp thẩm định:
Hiện nay việc thẩm định các dự án đầu tư trung dài hạn của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh được thực hiện theo Quy trình thẩm
định do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành. Nội dung, các bước
thức hiện thẩm định dự án cụ thể như sau sau:
2.1. Bước thẩm định sơ bộ:
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định phải kiểm tra tính pháp lý và tính
đầy đủ của hồ sơ dự án để yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện kịp thời.

Tiếp theo cán bộ thẩm định tìm hiểu uy tín của người lập dự án, nếu là
đơn vị thiết kế thì cần tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong các luận chứng kinh tế
- kỹ thuật cùng loại, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì phải xem lại có phải
là nhà sản xuất có uy tín và thành công trên thị trường hay không sau đó cán bộ
thẩm định sẽ tiến hành tiếp xúc với chủ đầu tư dự án và các đơn vị giúp việc của
họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
Cuối cùng cán bộ thẩm định sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của
doanh nghiệp để từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình
sản xuất kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời (nếu
cần).
2.2. Bước thẩm định chính thức:
2.2.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn:
A) Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng:
Khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp
luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
*.Đối với doanh nghiệp:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của:
+ Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp
được thành lập theo luật công ty (theo luật doanh nghiệp không phải thành lập
lại).
+ Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước
ngoài.
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp .
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh đối với
doanh nghiệp liên doanh.
- Các quy định về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp.
- Tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc),

Kế toán trưởng hoặc người quản lý về tài chính của doanh nghiệp.
- Trong tổ chức của doanh nghiệp, ai là người đại diện pháp nhân (Chủ
tịch HĐQT, Tổng Giám đốc).
- Thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp ...
*.Đối với khách hàng là tư nhân:
- Đủ 18 tuổi trở lên.
- Có đầy đủ năng lực dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Có hộ khẩu thường trú.
B) Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng:
*.Ngành nghề kinh doanh:
- Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với
ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với dự án dự kiến
đầu tư.
- Ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của
ngành trong tương lai.
*.Mô hình tổ chức, bố trí lao động:
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý, tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp.
- Thu nhập của người lao động.
*.Quản trị điều hành của lãnh đạo:
- Năng lực chuyên môn.
- Năng lực quản trị điều hành.
- Phẩm chất tư cách, uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp.
- Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
- Đoàn kết trong lãnh đạo và trong doanh nghiệp.
*.Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng:
- Quan hệ tín dụng:
+ Đối với chi nhánh cho vay và các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân
hàng ĐT & PT:

.Dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn.
.Mục đích vay vốn của các khoản vay.
.Doanh số cho vay, thu nợ.
.Mức độ tín nhiệm.
+ Đối với các tổ chức tín dụng khác.
.Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất.
.Mục đích vay vốn của các khoản vay.
.Mức độ tín nhiệm.
- Quan hệ tiền gửi:
+ Tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển:
.Số dư tiền gửi bình quân.
.Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
+ Tại các tổ chức tín dụng khác.
C) Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng:
- Tình hình sản xuất kinh doanh:
+ Tổng doanh thu.
+ Lợi nhuận.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời,
sự tăng trưởng...
.Phân tích chỉ tiêu tăng trưởng.
.Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động.
+ Các sản phẩm chủ yếu của khách hàng, thị phần trên thị trường.
+ Dự đoán xu hướng tăng giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong
tương lai.
+ Mạng lưới phân phối sản phẩm.
+ Khả năng cạch tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường.
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
+ Chính sách khách hàng của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính:
+ Tổng tài sản.

+ Cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản.
+ Giữa các khoản phải thu và phải trả, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
+ Tình trạng tài sản:
.Cơ cấu giữa tài sản cố định và tài sản lưu động.
.Thực trạng tài sản cố định.
.Cơ cấu tài sản lưu động: Nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng.
.Tình trạng các khoản phải thu, phải thu khó đòi.
.Tình trạng hàng tồn kho.
+ Tình trạng nguồn vốn.
.Nợ ngắn hạn và cơ cấu cợ ngắn hạn.
.Nợ dài hạn, thời hạn của các khoản nợ.
+ Phân tích đánh giá các nhóm chỉ tiêu phản ánh: Khả năng tự chủ về tài
chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luận chuyến vốn.
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính của khách hàng:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
1-Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nguồn vốn lưu
động
Chỉ số này được tạo ra để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng
và là tỷ suất giữa tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng 1
năm và nguồn vốn lưu động, tỷ lệ này > 1 là tốt. Tuy nhiên, khi đánh giá chỉ tiêu
này cần loại trừ các khoản nợ khó đòi trong tài sản lưu động.
2-Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + Đầu tư ngắn
hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, đánh giá khả năng
hoán đổi thành tiền nhanh để đảm bảo khả năng thanh khoản, tỷ lệ này > 0,5 là

tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
3-Vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình
quân
Chỉ số này được tính để biết được số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển
thành thanh toán thương mại. Chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử
dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá
nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.
4-Vòng quay của các khoản phải
thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình
quân
Chỉ số này được tính để biết được tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số
vòng quay càng nhanh càng tốt.
5-Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình
quân
Chỉ số này được tính để biết được chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá
bình quân, tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
6-Khả năng sinh lời của tổng tài sản =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Chỉ số này được tính để biết được khả năng sinh lời của tổng tài sản, tỷ lệ

này càng cao càng tốt.
7-Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ
sở hữu của khách hàng, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh
nghiệp. Chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ
(cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số
này có thể cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn).
8-Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
(tỷ suất lợi nhuận ròng)
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Chỉ số này được tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của
khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn:
9-Hệ số nợ =
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ số này được tính để biết được số nợ của doanh nghiệp so với tổng
nguồn vốn, tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
10-Cơ cấu nguồn
vốn
=
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay không,
phụ thuộc vào từng ngành nghề.
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của khách hàng:

11-Tốc độ tăng trưởng doanh
thu
=
Doanh thu kỳ hiện
tại
Doanh thu kỳ trước
- 1
(%
)
12- Tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận
=
Lợi nhuận kỳ hiện
tại
Lợi nhuận kỳ trước
- 1
(%
)
Tốc độ tăng trưởng càng lớn càng tốt.
* Đánh giá chung:
Dựa vào những thông tin sơ bộ của doanh nghiệp đồng thời với việc phân
tích các chỉ tiêu cán bộ thẩm định và đưa ra những nhận xét tổng hợp về doanh
nghiệp vay vốn, về tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính. Trong
đó đánh giá được những ưu, nhược điểm về các mặt:
- Khả năng tài chính;
- Khả năng quản lý, điều hành kinh doanh;
- Sự tín nhiệm;
- Năng lực sản xuất kinh doanh.
2.2.2: Thẩm định dự án vay vốn:
Thẩm định dự án vay vốn theo trình tự và các nội dung như sau:

2.2.2.1.Xem xét đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư dự án.
- Quy mô đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí
khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự
phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động), phân khai phương án nguồn vốn để
thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn
liên doanh liên kết ...
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
2.2.2.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất
quan trọng, quyết định thành bại của dự án. Vì vậy cán bộ thẩm định cần xem
xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính
cần xem xét đánh giá gồm:
*.Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án.
- Phân tích quan hệ cung - cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Định dạng sản phẩm của dự án.
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình
hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với
mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các
sản phẩm khác có cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung - cầu, tín nhiệm của thị trường đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối
với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý
của dự án đầu tư trên các phương diện như:
+ Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.

+ Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy
động công suất thiết kế).
*.Đánh giá về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện
tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao
nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra dự án.
- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam
tham gia với các nước khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC, Hiệp định
thương mại Việt – Mỹ .. ..) đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
*.Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án,
xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội
địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay
không.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường cán bộ thẩm định
cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+ Thị trường nội địa:
- Hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với sản phẩm
cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không.
- Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ
hay không.

- Giá cả so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn
không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không.
+ Thị trường nước ngoài:
- Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay
không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh .. .).
- Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so
với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
- Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả như thế nào.
*.Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Xem xét đánh giá trên các mặt:
+ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần
hệ thống phân phối không.
+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa,
mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không. Cần
lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng
vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh
giá kỹ, cán bộ thẩm định cũng phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân
phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải
thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận
định xem có thể xẩy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có đơn hàng cần xem
xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
*. Đánh giá dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh về sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về
khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu
chính sau:

- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu
dự án có nhiều loại sản phẩm.
- Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính
ở các phần sau.
2.2.2.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào của dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài
nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu ...)
và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã
có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có).
- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá
trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề
chính:
+ Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không?
+ Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động nguồn
nguyên nhiên liệu đầu vào.
2.2.2.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
*.Địa điểm xây dựng:
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không,
có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ
hay không, có nằm trong quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so
sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh

hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ.
*.Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ .. .hay không.
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
- Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không.
*.Công nghệ, thiết bị:
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế
giới.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý
do lựu chọn công nghệ này.
- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có bảo đảm
cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh
mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng được hay không.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án dự kiến hay không.
- Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên
sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên
môn, trong trường hợp cần thiết có thể để xuất với Lãnh đạo thuê tư vấn chuyên
ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
*.Quy mô, giải pháp xây dựng:
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.

- Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết
hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
- Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
- Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước .. .
*.Môi trường, phòng cháy chữa cháy:
- Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy
đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong trường hợp
yêu cầu phải có hay chưa.
Trong phần này, cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định
hiện hành về dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, PCCC hay không.
2.2.2.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ dự án. Đánh
giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành
công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết
bị, công nghệ .. .
- Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực dự án: số lượng lao động dự án cần đòi hỏi
về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án.
2.2.2.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn
vốn:
*.Tổng vốn đầu tư dự án:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc phi thực
hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến
việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của
dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả

tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tư
của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các
khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát
sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử
dụng ngoại tệ .. . Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp
có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên trên cơ sở những dự án tương tự đã thực
hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất
vốn đầu tư, về phương án công nghệ, các hạng mục thực sự cần thiết và chưa
thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư .. .. ) cán bộ thẩm định sau khi
so sánh nếu thấy khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân
tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư
hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở
xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn
đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê,
đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán.

×