Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại NHTM CP Sài Gòn chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.35 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay ,khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đã trở thành xu
hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới .Trong giai đoạn hiện nay
,nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó ,do vậy hoạt
động của toàn ngành ngân hàng trong điều kiện hội nhập sẽ có rất nhiều
thay đổi và khó khăn,đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng
trong nước và ngân hàng nước ngoài .
Trong điều kiện kinh doanh đó ,buộc các ngân hàng phải tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình
để có thể đứng vững trên thị trường .Tuy nhiên ,hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố ,một trong những yếu tố
chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư tại mỗi
ngân hàng .Có thể nói công tác thẩm định là yếu tố quyết định trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng nói một cách khác công tác thẩm
định quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng .
Do vậy thẩm định dự án đầu tư (vốn vay) có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với mỗi ngân hàng .Từ thực tế đó mà trong quá trình thực tập tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn tôi đã chọn đề tài “Thẩm định dự án
vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Ba Đình” để
nghiên cứu .
Chuyên đề được chia làm 3 chương :
Chương I: Lý luận chung về thẩm định dự án vay vốn tại các NHTMCP
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn chi nhánh Ba Đình
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ba Đình
1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN
VAY VỐN TẠI CÁC NHTMCP
1. Thẩm định dự án đầu tư:


1.1. Khái niệm dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên những căn cứ khoa
học và thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi
mới kỹ thuật và công nghệ với đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.
Một dự án đầu tư thường có thời gian dài, nhu cầu vốn lớn và thường
có rất nhiều rủi ro bởi vì thời gian càng kéo dài, kéo theo sự không chắc
chắn, có thể là sự thay đổi của nhu cầu thị trường, các biến động trong nền
kinh tế (tỷ giá, lạm phát...), sự thay đổi trong chính các dự đoán hiện nay
không thể hoàn toàn chính xác trong tương lai.
Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý định bỏ vốn đầu tư đến khi công
trình đi vào hoạt động phải trải qua 3 giai đoạn:
• Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư.
• Giai đoạn đầu tư.
• Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đầu tư là một nhân tố chủ yếu cho sự phát triển một doanh nghiệp
cũng như nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, quyết định đầu
tư có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp vay vốn, đối với tổ
chức cho vay mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm:
2
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công
cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư:
• Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương pháp đầu tư tốt nhất.
• Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và
tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của

ngành, của địa phương và cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô
và hiệu quả.
• Thông qua thẩm định giúp chủ đầu tư xác định được sự lợi hại của
dự án khi dự án đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ,
vốn, môi trường và lợi ích kinh tế xã hội khác.
• Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hay tài
trợ dự án.
• Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của bên tham gia đầu tư
1.2.3. Mục đích thẩm định dự án đầu tư (vay vốn) của ngân hàng:
Đối với ngân hàng việc thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích:
• Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự
án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định
cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu tư.
• Tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho
vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất.
• Thông qua thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn.
3
• Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh
nghiệm và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau được
tốt hơn.
• Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả.
Để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần
phải thu thập các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các
văn bản tài liệu của Nhà nước và của các ngành liên quan đến dự án để phục
vụ cho công tác thẩm định.

1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
1.2.4.1. Thẩm định phương diện thị trường.
Đây là nội dung quan trọng và có ý nghĩa sống còn với dự án. Bởi lẽ,
thị trường là nơi phát ra những tín hiệu cần thiết đối với chủ đầu tư. Bước
nghiên cứu này sẽ góp phần khẳng định dự án có thực sự thích nghi được
với thị trường hay không, sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận
hay không. Khả năng cạnh tranh cũng như tính hiện thực của dự án ra
sao…?
Như chúng ta đã biết cạnh tranh là điều thường xuyên xảy ra trong
nền kinh tế thị trường do có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản
phẩm và quá trình cạnh tranh này diễn ra gay gắt. Vì vậy, phân tích đánh giá
khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án là một điều rất được coi trọng.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm
cùng loại trên thị trường đắt hay rẻ hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân
tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm
hiện tại.
Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản
phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có ưu điểm gì không? Sản phẩm
4
có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng thị trường hiện nay
hay không?
Đánh giá sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức
nào, có cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới phân phối của sản phẩm
dự án đã được xác lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay
không?
1.2.4.2. Thẩm định trên phương diện kỹ thuật.
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra, phân tích
các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án. Nó là tiền đề cho việc
tiến hành thẩm định tính khả thi về phương diện tài chính.
• Thẩm định về địa điểm xây dựng công trình

 Địa điểm phải thuận lợi về mặt giao thông.
 Gần nguồn cung cấp vật liệu và thị trường tiêu thụ.
 Cơ sở vật chất hạ tầng phải được đảm bảo…
• Thẩm định về quy mô công suất:
Quy mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng
cung cấp nguyên vật liệu cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực.
• Thẩm định về công nghệ
 Hiệu quả của công nghệ, tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu
hao năng lượng…
 Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm
của nguyên vật liệu đầu vào.
 Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ
chung của quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp có thể dùng công nghệ thích hợp với trình độ và thực tiễn
của Việt Nam nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn
các công nghệ có trong nước.
• Thẩm định nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác:
5
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và
phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo NVL là một khía cạnh quan trọng
trong lập và thẩm định dự án.
• Thẩm định về môi trường, PCCC
Những biện pháp (công nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu tư để xử
lý phù hợp với từng loại chất thải (nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ
cao…). Hiệu quả xử lý như thế nào?
• Thẩm định về mô hình tổ chức, quản trị và nhân lực cho dự án
Thành công của một dự án đầu tư, bên cạnh sự đầy đủ về các yếu tố
cơ sở vật chất còn được quyết định rất lớn bởi trình độ, năng lực của các nhà
quản lý, bởi tay nghề của người lao động… Do đó, khi thẩm định dự án,
việc xem xét về phương thức tổ chức quản lý dự án, tính hợp lý trong bố trí

lao động thực sự là một nội dung cần thiết .
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ước
tính số lao động cần dùng, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý.
• Thẩm định về kế hoạch triển khai của dự án
Đây là khâu quan trọng trong thẩm định về phương diện kỹ thuật.
Một công trình đầu tư bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực
hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu
về mặt kỹ thuật.
1.2.4.3. Thẩm định về mặt tài chính của dự án.
• Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án
Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý…)
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - chi phí trong kỳ
NCF
i
= B
i
- C
i

 Thu nhập trong kì (B
i
): Gồm tất cả các khoản thu của dự án như
doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác…
6
 Chi phí trong kì (C
i
) : Gồm tất cả các khoản chi phí như: chi vốn
đầu tư, chi vốn lưu động thường xuyên, trả gốc và vốn vay ngân
hàng.
• Tính toán chỉ tiêu chi phí vốn của dự án

Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu
hiệu quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình
quân.


=
=
=
m
k
k
m
k
kk
I
rI
r
1
1
Trong đó : I
k
là số vốn đầu tư của nguồn vốn thứ k
r
k
là lãi suất tương ứng của nguồn vốn đó
m là số nguồn vốn huy động được cho dự án
• Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (the Payback Period)
Khái niệm : Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu
nhập ròng từ dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn được tính theo hai cách : thời gian hoàn vốn giản đơn

(không có chiết khấu) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
 Thời gian hoàn vốn giản đơn
∑ ∑
= =
=−
T
i
T
i
ii
CB
0 0
0
Trong đó T: thời gian hoàn vốn giản đơn.
Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng xét đến giá trị thời gian của
đồng tiền nên tính chính xác thấp.
 Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Công thức
( ) ( )
∑ ∑
= =
−−
+=+
T
i
T
i
i
i
i

i
rCrB
0 0
11.
7
Ý nghĩa : T cho ta biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn
đầu tư. Đối với hoạt động đầu tư, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường
đầy biến động và rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu
tư và ngân hàng rất quan tâm.
Ưu điểm:
 Dễ xác định.
 Độ tin cậy tương đối cao – Thời gian hoàn vốn là những năm
đầu khai thác, mức độ rủi ro ít hơn những năm sau. Các số liệu
dự báo đối với các năm đầu đạt độ tin cậy cao hơn so với các
năm sau.
 Chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư thấy rõ đến bao giờ thì vốn có thể
được thu hồi, do đó họ có thể quyết định có nên đầu tư hay
không. Chỉ tiêu này được các doanh nghiệp vừa và nhỏ (thiếu
vốn, đoản vốn), các nước chậm phát triển quan tâm nhiều vì
khả năng tài chính và dự báo thị trường kém.
Nhược điểm:
 Không cho biết thu nhập lớn sau khi hoàn vốn. Đôi khi một
phương án có thời gian hoàn vốn dài, nhưng thu nhập về sau lại
cao hơn thì vẫn có thể là phương án tốt.
 Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu. Nếu lãi suất càng lớn thì thời
gian hoàn vốn càng dài và ngược lại. vì vậy cần phải chọn lãi
suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính
toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án.
• Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn đầu tư- ROI (Return on
Investment).

Chỉ tiêu ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án được mấy đồng
lợi nhuận sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu
tư cũnh như của dự án nói chung.
Công thức:
8

%100x
I
r
P
ROI =
Trong đó: I: tổng vốn đầu tư ban đầu.
P
r
: Lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI khi tính xong được so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng ngành nghề và lĩnh vực.
• Tính chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng- NPV (Net Present Value).
Chỉ tiêu NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ
vốn. Khi tính toán chỉ tiêu này cũng dựa trên cơ sở giá trị hiện tại, tức là
phải xét đến chiết khấu.
Công thức:

( ) ( )
∑ ∑
=

=

+−+=

n
i
i
n
i
i
i
i
rCrBNPV
0 0
11
Trong đó: n: thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án
(năm).
i : năm thứ i.
B
i
: khoản thu hồi ròng của năm thứ i.
C
i
: Vốn đầu tư thực hiện tại năm thứ i.
r : lãi suất chiết khấu.
Vì NPV cho ta biết tổng giá trị hiện tại thu hồi ròng sau khi đã hoàn vốn
nên:
+ Nếu NPV > 0 dự án có lời, có thể đầu tư.
+ Nếu NPV = 0 dự án chỉ hoà vốn
+ Nếu NPV > 0 dự án lỗ.
NPV càng lớn càng có lợi, vì vậy nếu có hai dự án cần so sánh thì dự án
nào có NPV lớn hơn sẽ được chọn. Trường hợp có nhiều ds thì ta chọn ds có
giá trị hiện tại ròng tối đa (max NPV).
9

Ưu điểm : Phản ánh hiệu quả của việc đầu tư về phương diện tài chính. z
Nhược điểm:
 Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu r càng lớn thì NPV càng nhỏ
và ngược lại. Do đó, cần chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù
hợp với từng dự án, trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn
của từng dự án.
 NPV cho biết khả năng sinh lợi của dự án dưới tác động của lãi
suất chiết khấu. Nói một cách khác, nó không cho ta biết được
tỷ lệ sinh lợi (lãi suất) mà bản thân dự án có thể tạo ra được.
• Tính suất thu hồi nội bộ- IRR (Internal Rate of Return).
Khái niệm: IRR là lãi suất chiết khấu r mà ứng với nó tổng giá trị hiện
tại thu hồi ròng bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
Công thức:

( ) ( )
i
r1
n
0i
i
C
i
r1
n
0i
i
B

+


=
=

+

=
Cách xác định IRR:
Chọn suất chiết khấu r
1
, thường lấy bằng lãi suất vay vốn, ta tính được
NPV
1
.
Chọn suất chiết khấu r
2
để NPV
2
< 0 tính được NPV
2
.
Sao cho r
2
> r
1
và r
2
– r
1
≤ 5%
Tacó:

( )
21
1
121
NPVNPV
NPV
rrrIRRr
+
−+==

Chỉ tiêu IRR cho biết lãi suất mà bản thân dự án có thể mang lại cho nhà
đầu tư. IRR càng lớn càng tốt. Nếu có hai hoặc nhiều dự án cần so sánh thì
dự án nào có IRR tối đa (max IRR) sẽ được lựa chọn.
Nếu IRR < r; dự án sẽ không đủ tiền để trả nợ.
Nếu IRR = r: dự án chỉ vừa đủ tiền để trả nợ, nhà đầu tư không có lợi gì.
Nếu IRR > r: lúc này nhà đầu tư không những có thể trả được nợ mà còn
có lợi.
10
• Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break Even Point Analysis)
Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải
các khoản chi phí phải bỏ ra.
Xác định điểm hoà vốn:
Gọi: X - số lượng sản phẩm bán ra (cái)
a - giá bán một đơn vị sản phẩm (đồng/cái)
b - biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm (đồng)
c- định phí (đồng)
Sản lượng hoà vốn:

ba
c

X

=
0
Doanh thu hoà vốn:

a
b
c
DT

=
1
0
2. Vốn trong doanh nghiệp(ngân hàng)
2.1. Khái niệm:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ ngân hàng nào cũng
cần phải có một lượng vốn nhất định nhằm thực hiện các khoản đầu tư cần
11
x
1
x
2

x
hv
Doanh
thu
Y = aX Lãi
Y = bX + c

bX
E
c
Sản lượng
Lỗ
Đồ thị điểm hoà vốn
thiết ban đầu như chi phí thành lập ngân hàng, chi phí mua nguyên vật liệu,
trả tiền công, lãi vay..., đồng thời đầu tư công nghệ, mua sắm máy móc thiết
bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển ngân hàng. Do vậy, vốn đưa vào sản
xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra hàng
hoá, dịch vụ nhằm tiêu thụ trên thị trường. Số tiền doanh nghiệp thu về sau
quá trình tiêu thụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi. Quá trình này
diễn ra liên tục bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vậy: Vốn là một lượng tiền nào đó được đưa vào sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh hay quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội
với tư cách là phương tiện tạo ra giá trị tăng thêm cho cá nhân và xã hội.
2.2. Vai trò của vốn:
Vốn được thể hiện dưới hình thái vật chất của toàn bộ tư liệu
sản xuất kết hợp với sức lao động trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Do vậy vốn là nhân tố trực tiếp tác động đến kết quả sản xuất kinh
doanh.
Vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, trong đó vốn cố định là
nhân tố quyết định tính khả thi của trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng như đổi mới công nghệ, đổi mới kỹ thuật sản xuất. Hơn nữa vốn
cố định còn là nhân tố quan trọng đảm bảo sự tái sản xuất mở rộng. Vốn cố
định là một nhân tố quyết định hiện đại hoá máy móc trang thiết bị của
doanh nghiệp. Vì vậy giúp cho việc nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận - đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
Cũng như vốn cố định, vốn lưu động cũng có tính chất quyết định

đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nó còn chi phối trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nó quyết định việc kết hợp giữa các bộ phận và
trong từng bộ phận sản xuất, quyết định khả năng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp tốt hay xấu, chu chuyển vốn nhanh hay chậm. Đặc biệt trong
khâu dự trữ và lưu thông, nếu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpluôn
được tiến hành một cách thường xuyên liên tục và sử dụng tối đa công suất
máy móc và thiết bị sẵn có.
12
2.3. Cấu tạo của nguồn vốn:
2.3.1. Vốn cố định
2.3.1.1. Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng.
2.3.1.2. Đặc điểm vốn cố định:
Trong nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ, để mua sắm, xây dựng tài sản
cố định thì trước hết phải có một số vốn ứng trước - là khoản vốn ứng trước
về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản
cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vốn cố định vận động trong
sản xuất kinh doanh như sau:
• Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
• Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần, sau thời gian
dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn.
2.3.1.3. Phân loại vốn cố định:
Tài sản cố định thể hiện trong các báo cáo tài chính, trong các hoá
đơn mua hàng và trong sổ sách của đơn vị là giá trị bằng tiền. Do đó cấu
trúc của tài sản cố định cũng là cấu trúc của vốn cố định.Vậy nên trước hết
chúng ta hãy tìm hiểu " thế nào là tài sản cố định trong doanh nghiệp"?

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, được tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các công tình kiến
trúc, các chi phí mua bằng sáng chế, các chi phí sử dụng và cải tạo đất....
• Đặc điểm của tài sản cố định:
13
 Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Đối với tài
sản cố định có hình thái vật chất, khi tham gia vào quá trình kinh
doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
 Trong quá trình tham gia vào kinh doanh, tài sản cố định bị hao
mòn, giá trị hao mòn của tài sản cố định được chuyển dịch dần
dần vào giá trị của sản phẩm. Chỉ khi nào tài sản cố định bị hao
mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về kinh tế thì
khi đó mới thay thế, đổi mới.
• Phân loại tài sản cố định (TSCĐ)
Trong doanh nghiệp, TSCĐ bao gồm 3 bộ phận chính: TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Tuy cũng là TSCĐ nhưng mỗi loại
lại có những đặc điểm riêng.
 TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.
 TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, như: chi phí về bằng
phát minh, sáng chế; bản quyền tác giả; chi phí sử dụng đất....
 TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính và trong hợp đồng thuê phải thoả mãn
ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây:
1) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được

chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận
của hai bên.
2) Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được quyền lựa chon mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tái sản thuê tại thời điểm mua lại.
14
3) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn
cần thiết để khấu hao tái sản thuê.
4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời
điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào
trong bốn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
 TSCĐ tài chính: là các khoản đầu tư để góp vốn liên doanh liên
kết mua chứng khoán dài hạn, ký cược ký quỹ dài hạn.
 Xây dựng cơ bản dở dang: là các khoản đầu tư XDCB, đó là
TSCĐ trong tương lai.
2.3.1.4. Nguồn hình thành vốn cố định:
• Nguồn vốn chủ sở hữu:
 Đối với doanh nghiệp Nhà nước là do vốn Ngân sách Nhà nước
đầu tư, vốn có nguồn đầu tư từ Ngân sách do doanh nghiệp tự bổ
sung theo quy định của Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp tư
nhân thì vốn do tư nhân bỏ ra.
 Đối với hợp tác xã là vốn do xã viên đóng góp.
• Nợ phải trả: là khoản nợ phải trả cho các tổ chức tín dụng, cho khách
hàng, nhà cung cấp, cho các trái chủ dưới hình thức phát hành trái phiếu.
 Nguồn vốn liên doanh.
 Nguồn vốn khác.
2.3.1.5. Khấu hao và phương pháp tính khấu hao:
• Khấu hao:

Trong quá trình sử dụng, tuy TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu nhưng thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính năng tác dụng,
công năng, công suất, và do đó giảm dần về giá trị của TSCĐ. TSCĐ bị hao
mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
15
 Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng
do chúng được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của
các yếu tố tự nhiên gây ra.
 Hao mòn vô hình: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản
do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ
hơn hoặc hiện đại hơn.
Như trên đã trình bầy, TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh đã bị hao mòn dần cho nên để bù đắp giá trị TSCĐ đã bị hao mòn và
có điều kiện thay thế khi TSCĐ hư hỏng, doanh nghiệp phải tính và đưa vào
chi phí sản xuất một khoản tương ứng với phần giá trị TSCĐ đã bị hao mòn
và chuyển dịch giá trị hao mòn đó vào chi phí sản xuất trong kỳ, gọi là khấu
hao TSCĐ.
Như vậy Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần phần giá trị hao
mòn của TSCĐ vào chi phí sản suất trong kỳ theo phương pháp tính toán
thích hợp. Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí
sản xuất biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao. Số tiền khấu
hao được tích luỹ gọi là quỹ khấu hao.
• Phương pháp tính khấu hao:
Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực
hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp tính đều có
những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu
hao TSCĐ là một nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định
trong các doanh nghiệp. Khi tính toán khấu hao có thể dùng các phương
pháp sau:

* Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp tuyến tính cố định)
Công thức:
M
K
=
T
SD
NG
Trong đó:

M
K
: mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
NG: nguyên giá của TSCĐ
16

T
SD
: thời gian sử dụng của TSCĐ
Xác định tỷ lệ khấu hao TSCĐ:
Tỷ lệ khấu hao cá biệt:
100×=
NG
M
T
K
K
%
Trong đó:
T

K
: tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
M
K
: mức tính khấu hao trung bình của TSCĐ
NG : nguyên giá của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao bình quân:

%100×=
TSC§ trÞ gi¸ Tæng
M
T
K
K
Trong đó:
T
K
: tỷ lệ khấu hao bình quân của TSCĐ

:
M
K
mức tính khấu hao bình quân của TSCĐ
* Phương pháp khấu hao nhanh:
- Số tiền NG x Số năm còn lại đến hết thời hạn SD
khấu hao
hàng năm Tổng luỹ kế số năm còn lại đến hết thời hạn SD
- Tỷ lệ Mức khấu hao năm thứ i
khấu hao
năm thứ i Nguyên giá


17
=
=
*Ưu nhược điểm của từng phương pháp:
 Phương pháp khấu hao đường thẳng có ưu điểm tính toán đơn
giản. Nhưng lại có nhược điểm: khả năng thu hồi vốn chậm,
TSCĐ khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
 Phương pháp khấu hao nhanh giúp cho doanh nghiệp có khả năng
thu hồi vốn nhanh, điều này rất hợp với cơ chế thị trường khi mà
đồng vốn tự bản thân nó luôn luôn phải sinh lời.
2.3.2. Vốn lưu động:
2.3.2.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện tồn tại các quan hệ tiền tệ đòi hỏi phải ứng ra số tiền
ứng trước để đầu tư vào các tài sản đó.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện
được thường xuyên, liên tục.
2.3.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
• Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động.
• Do vận động nên vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
• Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái.
• Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất.
Như vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc
được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì
doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau
đó và việc đầu tư đó phải hợp lý đồng bộ. Nếu như doanh nghiệp nào không

có đủ vốn đầu tư thì quá trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn.
2.3.2.3. Phân loại vốn lưu động
Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất , ta
phân chia vốn lưu động thành ba loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng
được chia thành nhiều khoản vốn như sau:
• Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản suất:
18
 Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật liệu dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản
phẩm.
 Vốn vật liệu phụ: là những giá trị vật tư dự trữ dùng trong sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu
của sản phẩm.
 Vốn nhiên liệu: là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất.
 Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay
thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
 Vốn công cụ dụng cụ: thực chất là giá trị tư liệu lao động, nhưng giá trị
thấp và thời gian sử dụng ngắn.
• Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất:
 Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuấ
 Vốn nửa thành phẩm tự chế: là những phí tổn chi ra trong năm nhưng
chưa tính hết vào các giá thành trong năm mà tính dần vào giá thành của
các năm sau.
• Vốn lưu động nằm trong quá thình lưu thông
 Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị
các công việc cho việc tiêu thụ.
 Vốn tiền tệ: tiền mặt, tiền gửi Nhân hàng mà trong quá trình luân chuyển
vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thức này.
 Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá

trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc quá trình thanh toán.Trong các khoản
vốn lưu động nói trên, các khoản vốn dự trữ, vốn sản xuất và vốn thành
phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Những khoản vốn này luân chuyển
theo những quy luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định
mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cùng tiêu thụ của doanh nghiệp để tính
ra số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn lưu
động định mức. Việc xác định chiếm dụng cần thiết, tối thiểu gọi là xác
định mức vốn lưu động.
19
Hai khoản vốn còn lại trong quá trình lưu thông là những khoản vốn
luôn biến động, luân chuyển không theo quy luật nhất định, khó xác định số
cần thiết chiếm dùng và việc xác định cũng không cần thiết nên gọi các
khoản vốn lưu dộng không phải định mức.
2.3.2.4. Nguồn hình thành vốn lưu động:
• Nguồn vốn chủ sở hữu:
 Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu thể
hiện số vốn lưu động Ngân sách Nhà nước cấp, hoặc có nguồn
gốc từ Ngân sách như: chênh lệch giá và các khoản phải nộp
nhưng được Nhân sách để lại, trích từ quỹ đầu tư phát triển để
bổ sung nguồn vốn lưu động.
 Đối với hợp tác xã, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân: đó là
một bộ phận vốn cổ phần về vốn lưu động do xã viên, cổ đông
đóng góp; vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra; trích từ lợi nhuận để
bổ sung vốn lưu động.
• Nguồn vốn liên doanh: để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác; các
doanh nghiệp có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư
hàng hoá.
• Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu: đối với loại hình

công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, để tăng thêm vốn sản xuất, công
ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới.
• Nguồn vốn đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp sử
dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết trong
doanh nghiệp; tuỳ diều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của
Nhân hàng, các tổ chức tín dụng khác, vay vốn của các đơn vị, các cá
nhân trong và ngoài nước.
Việc phát hành trái phiếu là hình thức vay vốn cho phép các doanh
nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp đân cư để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.4. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
2.4.1.. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
20
Công thức: Hiệu suất Doanh thu thuần
sử dụng =
TSCĐ NG TSCĐ bình quân cần tính KH
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tham
gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Công thức: Hiệu suất Doanh thu thuần trong kỳ
sử dụng =
VCĐ Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Công thức: Tỷ suất Lợi nhuận kinh doanh
lợi nhuận = x 100
VCĐ Số vốn cố định bq trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

2.4.4. Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ)
Công thức: Tổng doanh thu
Số vòng quay VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần dược sinh ra từ tài sản mà
doanh nghiệp đã đầu tư.
2.4.5. Số ngày một vòng quay
Công thức: 360
Số ngày một vòng quay =
Số vòng quay
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một vòng quay trong năm.
21
2.4.6. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Công thức: Lợi nhuận kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100
Vốn lưu động bq trong kỳ
2.4.7. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
GVHB + CPBH + CPQLKD
x 100
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của vốn. Nó cho
biết một đồng vốn làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên chi phí.
2.4.8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (KD)
Công thức: Tỷ suất Lợi nhuận hoạt động KD

lợi nhuận =
trên vốn KD Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Qua chỉ
tiêu này ta biết được một đồng vốn làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trên vốn kinh doanh.
22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
TMCP Sài Gòn chi nhánh Ba Đình:
Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992
theo Giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống
đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB
ngày 26/06/1992 của Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp, đến ngày 08/04/2003,
chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). Từ đó SCB phát
triển thành nhiều chi nhánh lớn nhỏ trên khắp cả nước và dc: 39 Giang Văn
Minh_Quận Ba Đình_Hà Nội là một trong những chi nhánh của nó.
Đến nay, SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả
trong hệ thống tài chính Việt Nam.
23
Với các chính sách linh hoạt và các sản phẩm dịch vụ toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu đa dạng của khách hàng là cơ sở vững chắc để SCB đạt được
kết quả và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và luôn là người bạn đồng
hành đáng tin cậy của các khách hàng, theo đúng phương châm “SCB luôn
hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”.
1.2. Mô hình tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ba Đình:
Bộ máy tổ chức của chi nhánh được tổ chức theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

thương
1.2.1 Phòng kế toán:
• Chức năng:
24
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Ngân
Quỹ
Phó Giám Đốc
Bộ phận thanh toán
quốc tế
Bộ phận tín dụng
Phòng Kế Toán
Giám Đốc
 Phòng kế toán của chi nhánh NH Sài Gòn Công Thương cũng
là phòng giao dịch, cung cấp các dịch vụ của NH cho khách
hàng, đồng thời kết hợp với phòng ngân quỹ để thu chi tiền
mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.
 Phòng kế toán thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy
động vốn, cho vay thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi
nhánh NH Sài Gòn Công Thương theo quy định của NH Sài
Gòn Công Thương. thực hiện công tác thanh toán, xây dựng kế
hoạch tài chính, quyểt toán thu chi theo kế hoạch tài chính,
tổng hợp lưu giữ hồ sơ, hạch toán kinh tế, lập báo cáo thống
kê…
• Nhiệm vụ:
 Huy động tiết kiệm dân cư: không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ
 Tiền gửi các nhân và doanh nghiệp.
 Chuyển tiền trong nứơc.

 Cho vay: giải ngân, thu gốc, thu lãi.
 Kế toán nguồn vuốn.
 Kế toán nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh.
 Kế toán thu chi nội bộ.
 Kế toán tổng hợp.
• Quyền hạn:
 Sử dụng hợp lý, hợp pháp cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện
nhiệm vụ.
 Yêu cầu phối hợp với các phòng ban khác cung cấp các tài liệu
có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
 Có quyền tham gia vào việc tuyển dụng, đào tạo và bố trí sắp
xếp các nhân viên.
25

×