Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại các công ty thi công thiết kế cảnh quan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.45 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------------

ĐẶNG NGỌC THỊNH
HỒN THIỆN HỆ THỐNG DỰ TỐN
NGÂN SÁCH TẠI CÁC CƠNG TY
THI CƠNG THIẾT KẾ CẢNH QUAN
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ ĐÌNH TRỰC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này được thực hiện dựa trên quá trình nghiên cứu trung
thực dưới sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học. Đây là đề tài luận văn thạc sỹ kinh
tế, chuyên ngành Kế toán kiểm toán. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ
hình thức nào và tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày…… tháng …… năm 2014
Tác giả


ĐẶNG NGỌC THỊNH


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................
Tính cấp thiết của đề tài
................................................................................
1.

Các nghiên cứu liên quan
.............................................................................
2.

Mục tiêu nghiên cứu
.....................................................................................
3.

Phương pháp nghiên cứu
..............................................................................
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
................................................................
5.

Bố cục của đề tài

...........................................................................................
6.

Đóng góp mới của đề tài
...............................................................................
7.

Chương 1.

Tổng quan về dự toán ngân sách............................................ 1

1.1. Vai trò của dự toán ngân sách............................................................................1
1.1.1. Định nghĩa dự toán ngân sách....................................................................1
1.1.2. Vai trò của dự toán......................................................................................1
1.2. Chiến lược, kế hoạch dài hạn và dự toán ngân sách..........................................2
1.2.1. Sự quan trọng của chiến lược trong lập dự toán.........................................2
1.2.2. Sự tính toán của chiến lược........................................................................2
1.2.3. Mục tiêu chiến lược và mục tiêu dài hạn....................................................4
1.2.4. Mục tiêu ngắn hạn và dự toán ngân sách....................................................4
1.3. Quá trình lập dự toán.........................................................................................5
1.3.1. Ủy ban dự toán...........................................................................................7


1.3.2. Thời kỳ dự toán..........................................................................................7
1.3.3. Hướng dẫn dự toán.....................................................................................7
1.3.4. Phê duyệt dự toán ban đầu..........................................................................8
1.3.5. Sự thương lượng, kiểm tra và sự xét duyệt.................................................9


1.3.6. Sự rà soát lại...............................................................................................9

1.3.7. Lựa chọn thời kỳ lập dự toán.................................................................... 10
1.3.8. Lựa chọn phương pháp lập dự toán.......................................................... 10
1.3.9. Lựa chọn mô hình lập dự toán.................................................................. 14
1.3.10.

Các bước lập dự toán............................................................................. 19

1.3.10.1. Xác định mục tiêu của tổ chức........................................................... 22
1.3.10.2. Dự toán bán hàng............................................................................... 22
1.3.10.3. Dự toán chi tiêu vốn (ngân sách vốn)................................................ 23
1.3.10.4. Dự toán sản xuất và dự toán tồn kho.................................................. 23
1.3.10.5. Dự toán mua hàng (dành cho cả các doanh nghiệp có thêm hoạt động
thương mại)....................................................................................................... 24
1.3.10.6. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................... 24
1.3.10.7. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp................................................... 25
1.3.10.8. Dự toán chi phí sản xuất chung.......................................................... 25
1.3.10.9. Dự toán giá thành sản phẩm và giá vốn hàng bán.............................. 26
1.3.10.10. Dự toán chi phí quản lý và chi phí bán hàng.................................... 26
1.3.10.11. Dự toán dòng tiền............................................................................ 26
1.3.10.12. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...............................27
1.3.10.13. Dự toán bảng cân đối kế toán.......................................................... 27
1.3.10.14. Dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................. 28
1.4. Kết luận chương 1........................................................................................... 28
Chương 2.

Thực trạng vận dụng lập dự toán ngân sách tại các doanh

nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan Việt Nam.............................................. 29
2.1. Giới thiệu về các công ty thi công, thiết kế cảnh quan Việt Nam....................29
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh................................................................................ 29

2.1.2. Những thách thức, cơ hội của ngành thi công thiết kế cảnh quan với vấn
đề dự toán.............................................................................................................. 31


2.2. Thực trạng lập dự toán ngân sách tại công ty thi công, thiết kế cảnh quan Việt
Nam ..........................................................................................................................
2.3. Kết luận chương 2 ............................................................................................
Chương 3.
các doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan Việt Nam ............................
3.1. Những giải pháp để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại các công ty thi
công, thiết kế cảnh quan Việt Nam ............................................................................
3.1.1. Những giải pháp để hoàn thiện quy trình lập dự toán tại các công ty thi
công, thiết kế cảnh quan Việt Nam .........................................................................
3.1.1.1. Nâng cao trình độ lập dự toán, sự hiểu biết về tầm quan trọng của
công việc lập kế hoạch, lập dự toán ....................................................................
3.1.1.2. Nâng cao vai trò của nhà quản lý trong lập kế hoạch, lập dự toán .....
3.1.1.3. Ứng dụng công nghệ trong lập dự toán ..............................................
3.1.2. Những giải pháp hoàn thiện mô hình lập dự toán ngân sách cho các doanh
nghiệp thi công thiết kế cảnh quan .........................................................................
3.1.2.1. Xây dựng chiến lược dài hạn, mục tiêu dài hạn và kế hoạch dài hạn . 57
3.1.2.2. Xây dựng mục tiêu ngắn hạn ..............................................................
3.1.2.3. Dự toán bán hàng ................................................................................
3.1.2.4. Dự toán sản xuất và dự toán tồn kho ..................................................
3.1.2.5. Dự toán mua hàng (dành cho cả doanh nghiệp có thêm hoạt động
thương mại) .........................................................................................................
3.1.2.6. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp ........................................................
3.1.2.7. Dự toán nhân công trực tiếp ................................................................
3.1.2.8. Dự toán chi phí sản xuất chung ...........................................................
3.1.2.9. Dự toán giá thành công trình và giá vốn hàng bán .............................
3.1.2.10. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ...........................

3.1.2.11. Dự toán báo cáo thu nhập ...................................................................
3.1.2.12. Dự toán dòng tiền ...............................................................................


3.1.2.13. Dự toán bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................62
3.2. Sự hỗ trợ từ nhà nước và hội nghề nghiệp cho các doanh nghiệp thi công, thiết
kế cảnh quan............................................................................................................. 62
3.3. Kết luận chương 3........................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHUNG

...........................................................................................

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................
PHỤ LỤC

......................................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
Bảng:
Bảng 2.1 : Kết quả phản hồi của các doanh nghiệp được khảo sát...............................35
Bảng 2.2: Hoạt động lập dự toán tại công ty ILG......................................................... 36
Bảng 2.3: Lý do lập dự toán......................................................................................... 38
Bảng 2.4: Lợi ích mang lại của việc lập dự toán.......................................................... 39
Bảng 2.5: Những khó khăn khi lập dự toán của công ty ILG.......................................40
Bảng 2.6: Thống kê các doanh nghiệp không lập dự toán............................................ 41
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Đánh giá, phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp...........3
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kế hoạch chiến lược, mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn.......5
Sơ đồ 1.3: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống..................................................... 15

Sơ đồ 1.4: Mô hình thông tin từ dưới lên..................................................................... 17
Sơ đồ 1.5: Mô hình thông tin phản hồi......................................................................... 18
Sơ đồ 1.6: Quy trình lập dự toán.................................................................................. 21
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Thống kê địa phương............................................................................... 32
Biểu đồ 2.2: Thống kê hình thức khảo sát các doanh nghiệp........................................ 33
Biểu đồ 2.3: Tình hình tổ chức kế toán quản trị............................................................ 35
Biểu đồ 2.6: Mức độ quan trọng của những lý do không tổ chức thực hiện lập dự toán
ngân sách (thang điểm từ 0 đến 5)................................................................................ 41
Biểu đồ 3.2: Những nguyên nhân chính dẫn đến sự bất mãn trong việc lập kế hoạch và
dự toán ngân sách......................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.3: Thống kê hình thức sử dụng công nghệ vào lập dự toán của các quốc gia
Châu Á......................................................................................................................... 54
Phụ lục:
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi................................................................................................ 71
Phụ lục 2: Danh sách công ty khảo sát........................................................................ 77
Phụ lục 3: Minh họa dự toán cụ thể tại công ty cảnh quan ABC.................................. 86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
BSC
CEO
CEOs
CFO
CFOs
ERP
ILG
KPI

KTQT
KTTC
KT-XH
MBP
MBO
NVL
NSNN
NĐ-CP
P
PTHĐKD
Q
TNHH
TT-BTC
ZBB


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa đòi hỏi doanh nghiệp không
ngừng đổi mới, cấu trúc và nâng cao trình độ quản lý để tăng cường vị trí cạnh tranh.
Trong bối cảnh đó, việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách giữ một vị
trí quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu ngắn hạn, dài hạn và mục tiêu chiến lược
của tổ chức. Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ thì công tác dự
toán luôn đóng vai trò quan trọng đầu tiên trong việc phát triển chiến lược một công ty.
Để thực hiện thành công một dự toán áp dụng tại một doanh nghiệp thì cần phải sử
dụng rất nhiều thời gian và nguồn lực. Do đó, việc thực hiện được một dự toán thì
không hề dễ dàng.

Dự toán ngân sách là công cụ rất quan trọng phục vụ cho mục tiêu hoạch định và
kiểm soát trong doanh nghiệp. Xây dựng được một hệ thống dự toán tốt sẽ giúp cho
doanh nghiệp cân đối và kiểm soát tốt nguồn lực của mình, góp phần tạo ra sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời tạo ra được lợi thế cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp. Dự toán ngân sách buộc các nhà quản trị phải hoạch định để xử lý trước
các vấn đề có thể xảy ra, giúp cho doanh nghiệp kiểm soát tốt các vấn đề đó. Dự toán
giúp nhà quản lý giải thích những khoản chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch, khuyến
khích và có khi bắt buộc các nhà quản trị các cấp và các nhân viên cố gắng thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
Các doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan Việt Nam đa số là các doanh nghiệp
non trẻ và rất yếu trong khâu quản lý, hoạch định, một số ít doanh nghiệp này là có sự
phát triển nhất định. Các doanh nghiệp này rất xem nhẹ công tác lập dự toán cũng như
chưa thấy được hết tầm quan trọng của công việc này. Tuy nhiên, mục tiêu thể hiện
trong tầm nhìn và sứ mạng của các doanh nghiệp này thông thường thì khá là cao như
sánh vai với các doanh nghiệp bạn trong khu vực,…Để họ đạt được những mục tiêu
này thì công tác lập dự toán là một sự lựa chọn sáng suốt. Việc hoàn thiện mô hình dự


toán hiện tại sẽ giúp cho công tác dự toán phát huy hết vai trò của nó. Từ đó, dự toán sẽ
giúp cho các nhà quản trị các doanh nghiệp này đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp
và đúng đắn để đạt được những mục tiêu ấy. Hơn thế nữa, việc hoàn thiện dự toán ngân
sách sẽ là một minh họa thực tiễn để các doanh nghiệp trong ngành có thể sử dụng và
áp dụng tại doanh nghiệp của mình.
Với tầm quan trọng như trên của kế toán quản trị nói chung và công tác lập dự toán
nói riêng đối với các doanh nghiệp thi công thiết kế cảnh quan Việt Nam, tác giả chọn
để tài “Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp thi công thiết kế
cảnh quan Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ kinh tế cho mình. Việc hoàn thiện công tác
dự toán tại các doanh nghiệp này là thực sự cấp thiết bởi các lý do sau:
 Dự toán thông tin với những kế hoạch quản lý xuyên suốt tổ chức theo thời kỳ
thực hiện dự toán.

 Dự toán thúc đẩy những nhà quản lý nghĩ về và kế hoạch cho tương lai. Nếu
thiếu lập dự toán, nhiều nhà quản lý sẽ trải qua tất cả thời gian của họ để giải
quyết những vấn đề cấp bách hàng ngày.
 Quá trình dự toán cung cấp một sự phân bổ nguồn lực đến những thành phần
của tổ chức nơi mà chúng có thể được sử dụng hiệu quả nhất.
 Quá trình dự toán không thể bao phủ những sự bế tắc tiềm ẩn trước khi chúng
diễn ra. Tuy nhiên khi lập dự toán, trong một số trường hợp nhà quản lý có thể
nhận ra những bế tắc và rủi ro tiềm tàng trong hoạt động.
 Dự toán phối hợp với các hoạt động của toàn bộ tổ chức bằng việc hợp nhất
các kế hoạch của các thành phần khác nhau. Dự toán giúp đỡ để chắc chắn rằng
mọi người trong tổ chức được kéo về một hướng.
2.



Các nghiên cứu liên quan

Nguyễn Phương Thúy, 2013. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại
trường đại học sư phạm kỹ thuật TPHCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh




Nguyễn Trí Minh, 2013. Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty cổ
phần sữa Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.



Võ Thị Thắm, 2013. Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty VMEP.

Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.



Nguyễn Thị Minh Đức, 2010. Dự toán ngân sách tại công ty
Pepsico Việt
Nam - Ngành Foods thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện. Luận văn thạc sĩ. Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.



Nguyễn Thúy Hằng, 2012. Xác lập mô hình dự toán và báo cáo dự toán
ngân sách cho các loại hình doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Biên Hòa. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.



Huỳnh Thị Đăng Khoa. Hoàn thiện dự toán ngân sách tại công ty xuất
nhập khẩu An Giang. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.



Nguyễn Đức Thanh. Nghiên cứu hoàn thiện phương thức lập dự toán
ngân sách nhà nước Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phần lớn các nghiên cứu trước đây là các nghiên cứu mô hình dự toán áp dụng trong
một doanh nghiệp cụ thể. Các nghiên cứu đã đưa ra những mô hình tổng quan và có
những biện pháp hoàn thiện cụ thể cho các doanh nghiệp ấy. Tuy nhiên, các nghiên cứu
trước đây vẫn chưa xây dựng được mô hình có những bước đi cụ thể để hình thành nên
một dự toán thành công cho doanh nghiệp, và đa phần các mô hình dự toán chưa

hướng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Vì những phần còn thiếu ấy mà tác
giả trong luận văn này sẽ cố gắng khắc phục để bổ sung trong mô hình và giải pháp để
hoàn thiện hơn mô hình dự toán hiện nay, đồng thời đưa ra được mô hình chuẩn và giải
pháp cho các doanh nghiệp thi công thiết kế cảnh quan Việt Nam.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu:
- Luận văn này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc lập dự toán ngân sách.


Tìm hiểu về thực trạng lập dự toán ngân sách ở Việt Nam, kết hợp kết quả khảo sát
thực tế tại các doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan tác giả sẽ cố gắng so sánh
những điều kiện cần thiết để vận dụng lập dự toán ngân sách ở Việt Nam, từ đó có
những đề xuất phương hướng xây dựng và vận dụng mô hình này trong tương lai.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá
-

Giai đoạn thứ nhất, sau khi đã tổng hợp một cách có hệ thống về cơ sở lý luận

của kế toán quản trị lập dự toán ngân sách, tác giả sẽ tiến hành khảo sát thực tế một số

doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan Việt Nam về đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tìm hiểu các hoạt động quản lý ngân sách hiện tại cũng như những
điều kiện cần thiết để vận dụng lý thuyết này. Từ kết quả những bảng câu hỏi nhận
được, tác giả sử dụng phương pháp thống kê với mong muốn có thể đánh giá về khả
năng vận dụng “master budget” ở các doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan Việt
-

Giai đoạn thứ hai, thông qua các tài liệu nghiên cứu, tác giả tìm hiểu, tổng hợp

thực tế vận dụng “master budget” ở các quốc gia phát triển trên thế giới. Trên cơ sở đó,
tác giả sẽ so sánh và phân tích về những điều kiện vận dụng “master budget” vào các
doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan Việt Nam. Với những điều kiện này, cùng
với kết quả phân tích đánh giá những khả năng vận dụng ở giai đoạn thứ nhất, sẽ được
so sánh và tổng hợp để đề xuất từng bước thực hiện khi bắt đầu tổ chức công tác kế
toán quản trị ngân sách và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài này cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn của việc vận dụng
lập dự toán ngân sách để cung cấp các thông tin tài chính liên quan đến công tác quản
trị nội bộ của doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan ở Việt
Nam. Tuy nhiên do thời gian thực hiện đề tài có phần hạn chế, nên phạm vi nghiên cứu
chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Bình Định,
Đà Nẵng, Hà Nội.
6.

Bố cục của đề tài


Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài bao gồm 65 trang nội dung chính, với bố cục
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng vận dụng lập dự toán tại các doanh nghiệp thi công, thiết
kế cảnh quan Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp để hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại các
doanh nghiệp thi công, thiết kế cảnh quan Việt Nam
7.

Đóng góp mới của đề tài

Đề tài hệ thống hóa một mô hình dự toán logic theo từng bước để các doanh nghiệp
có thể dễ dàng vận dụng.
Ngoài ra đề tài đưa ra một mô hình dự toán gắn kết với chiến lược, và triển khai
chiến lược ấy thành các dự toán cụ thể.
Đề tài lựa chọn các doanh nghiệp
doanh nghiệp có những nét

thi công thiết kế cảnh quan, đây là loại hình
đặc

thù

riêng

trong

dự


toán.


1

Chương 1. Tổng quan về dự toán ngân sách
1.1.

Vai trò của dự toán ngân sách

1.1.1. Định nghĩa dự toán ngân sách
Định nghĩa 1: Một dự toán là một kế hoạch chi tiết cho tương lai mà thường
xuyên dùng để diễn đạt trong thời kỳ cân đối số lượng. Các cá nhân đôi khi tạo ra dự
toán gia đình để cân bằng thu nhập và chi phí cho thức ăn, mặc, ở và đôi khi cho cả
việc tiết kiệm. Một lần dự toán được thiết lập, chi tiêu thật sự sẽ được so sánh với dự
toán ngân sách ban đầu để chắc chắn rằng kế hoạch đang được theo đúng hướng.
(Garrison et al, 2012).
Định nghĩa 2: Một dự toán là sự diễn đạt số lượng của dòng tiền kế hoạch vào
và ra mà chỉ ra liệu hoạt động hiện tại và kế hoạch kinh doanh có đạt mục tiêu tài chính
của tổ chức. (Atkinson et.al, 2012).
Như vậy, dự toán là một kế hoạch tài chính dùng để hoạch định và kiểm soát
dòng tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của dự toán
Dự toán ngân sách có những vai trò rất quan trọng như sau:
 Dự toán thông tin với những kế hoạch quản lý xuyên suốt tổ chức theo thời kỳ
thực hiện dự toán.
 Dự toán thúc đẩy những nhà quản lý nghĩ về và kế hoạch cho tương lai. Nếu
thiếu lập dự toán, nhiều nhà quản lý sẽ trải qua tất cả thời gian của họ để giải
quyết những vấn đề cấp bách hàng ngày.
 Quá trình dự toán cung cấp một sự phân bổ nguồn lực đến những thành phần

của tổ chức nơi mà chúng có thể được sử dụng hiệu quả nhất.
 Quá trình dự toán không thể bao phủ những sự bế tắc tiềm ẩn trước khi chúng
diễn ra. Tuy nhiên khi lập dự toán, trong một số trường hợp nhà quản lý có thể
nhận ra những bế tắc và rủi ro tiềm tàng trong hoạt động.


2

 Dự toán phối hợp với các hoạt động của toàn bộ tổ chức bằng việc hợp nhất
các kế hoạch của các thành phần khác nhau. Dự toán giúp đỡ để chắc chắn rằng
mọi người trong tổ chức được kéo về một hướng.
 Dự toán chỉ rõ mục đích và mục tiêu có thể được phục vụ như là một điểm
chuẩn cho kết quả hoạt động thường xuyên.
1.2.

Chiến lược, kế hoạch dài hạn và dự toán ngân sách

1.2.1. Sự quan trọng của chiến lược trong lập dự toán
Một chiến lược của công ty là một con đường mà công ty lựa chọn cho việc đạt
được một mục tiêu và sứ mệnh dài hạn. Sự quan trọng của chiến lược trong việc lập kế
hoạch và lập dự toán không thể không nhấn mạnh quá mức. Tổ chức thường quá kiểm
tra lại dự toán cho một thời kỳ sắp tới như là sự tiếp theo của dự toán cho kỳ hiện tại
với thiếu một sự kiểm tra cao nhất mà liên kết với dự toán đến nổi mà không liên kết
với chiến lược của họ. Một dự toán nên bắt đầu với sự rà soát lại cẩn thận và nghiên
cứu chiến lược của một tổ chức. Mục tiêu là xây dựng được một dự toán mà đạt được
mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Bằng việc không phụ thuộc vào chiến lược mục
tiêu của tổ chức, một tổ chức không thể có đầy đủ những thế mạnh và thuận lợi của cơ
hội. Bỏ qua kế hoạch chiến lược có thể là kết quả của việc không lập dự toán cho quá
trình một cách tương xứng và sự chủ động là sự quan trọng để đạt được kết quả bên
cạnh hoạt động nhận và điền đầy đủ vào đơn đặt hàng hàng ngày.

1.2.2. Sự tính toán của chiến lược
Một câu chuyện thành công của nhiều tổ chức là câu chuyện của việc tính toán chiến
lược tốt. Tính toán cho một dự toán bắt đầu bằng việc phân tích các yếu tố bên ngoài
và đánh giá không gian bên trong. Kiểm tra yếu tố bên ngoài xung quanh một tổ chức
như là kinh tế, chính trị, quy định, xã hội, môi trường, và đối thủ cạnh tranh, giúp đỡ tổ
chức nhận ra những cơ hội, giới hạn và những nguy cơ. Cơ hội sẽ tồn tại suốt thời kỳ
bùng nổ kinh tế có thể về căn bản khác với những vấn đề tồn tại khác trong những lần
khác. Các tình huống và quy định chính trị xác định tốt nhất kiểu hành động cho công


3

ty và tổ chức. Đánh giá năng lực tiềm tàng nội bộ của một tổ chức (ví dụ sức mạnh và
năng lực của nhà quản lý, cấu trúc, tinh thần, và văn hóa của tổ chức) có thể giúp cho
tổ chức nhận ra sức mạnh, điểm yếu và lợi thế cạnh tranh. Sơ đồ 1.1 cho thấy chiến
lược phát triển sản phẩm của một công ty.
Sơ đồ 1.1: Đánh giá, phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp

Phân tích
tố bên n

Kinh
Chính
Kỹ th
Luật p
Xã h
Môi trườn
tran

Kết nối cơ hội với điểm mạnh và

lợi thế cạnh tranh của công ty

Đưa ra mục tiêu chiến lược và
mục tiêu dài hạn
.
Có được sự phân tích các yếu tố nội bộ của tổ chức(Nguồn:và cóBlochertínhhuốnget.al,
đánh2010,giátrangnội368)bộ, nhà quản lý có thể kết nối các cơ hội với các thế mạnh và lợi thế
cạnh tranh của tổ chức để xác định mục tiêu chiến lược của tổ chức và mục tiêu dài hạn.


4

1.2.3. Mục tiêu chiến lược và mục tiêu dài hạn
Một tổ chức thường thể hiện mục tiêu chiến lược và mục tiêu dài hạn trong vốn
và dự toán. Chiến lược cung cấp một hệ thống mà kế hoạch dài hạn được phát triển. Kế
hoạch dài hạn của một tổ chức xác định hành động phải thực hiện từ 5 đến 10 năm để
đạt được mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Mục tiêu dài hạn của một tổ chức thường đòi hỏi dự toán vốn, là một tiến trình
cho sự đánh giá, lựa chọn, tài chính cho một dự án như mua một thiết bị mới, xây dựng
một nhà máy mới, hoặc sản xuất thêm một sản phẩm mới. Dự toán vốn được lập ra để
mang về một khả năng của tổ chức trong mối quan hệ với nhu cầu kế hoạch dài hạn và
dự báo doanh số bán dài hạn. Sự lớn mạnh của một tổ chức là kết quả của đầu tư vốn
được thực hiện trong kỳ dự toán trước đó.
Mục tiêu và mục đích chiến lược của một tổ chức được thực hiện thông qua sự
hội tụ của các dự án và các xí nghiệp. Theo một cách khác, điều này tạo ra giá trị cho
một tổ chức. Như vậy, nó thì quan trọng với tiến trình dự toán thường niên của một tổ
chức, đưa ra sự nổi bật cho sự phân loại riêng chi phí vốn dự toán: chi phí dự toán
chiến lược, bao gồm cả những vấn đề liên quan đến sự tồn tại. Bởi vì quá nhiều chi phí
dẫn đến giá trị dài hạn được tạo ra và lợi thế cạnh tranh bị suy giảm, điều này thì quan
trọng đến mức mà chúng có thể được nhận dạng một cách rõ ràng để mở rộng khả năng

bảo vệ tổ chức khỏi nguy cơ phá sản. Thông thường, nhiều khoản dự toán bị giam ở
những tài khoản sổ cái và vì thế cần cắt giảm, có thể là cắt giảm toàn bộ. Kết quả tài
chính ngắn hạn sẽ rơi xuống thấp hơn mong đợi, và kết quả cần cắt giảm chi tiêu.
1.2.4. Mục tiêu ngắn hạn và dự toán ngân sách
Mục tiêu ngắn hạn là mục tiêu cho kỳ sắp tới, có thể là một tháng, một quý, một năm,
hoặc bất kỳ khoảng thời gian nào được thiết kế bởi tổ chức cho mục tiêu kế hoạch. Một
tổ chức xác định mục tiêu ngắn hạn cho một thời kỳ dự toán dựa trên mục tiêu chiến
lược, kế hoạch và mục tiêu dài hạn, kết quả hoạt động của kỳ trước, mong đợi của hoạt
động tương lai và các yếu tố môi trường bao gồm kinh tế, công nghiệp và điều kiện


5

marketing. Những mục tiêu này phục vụ như là sự cơ bản của lập dự toán ngân sách
cho một thời kỳ.
Một dự toán biến thành mục tiêu ngắn hạn của một tổ chức qua những bước
hành động. Một dự toán ngân sách liên hệ với sự hoạt động của một tổ chức và kế
hoạch tài chính cho kỳ dự toán sắp đến. Sơ đồ 1.2 mô tả mối quan hệ giữa kế hoạch
chiến lược, mục tiêu ngắn hạn, kế hoạch ngắn hạn, dự toán ngân sách, hoạt động và
quản lý.
Dự toán ngân sách cũng là một bảng tóm tắt tài chính tổng hợp của dự toán một tổ
chức. Theo cách hiểu thông thường, nó bao gồm cả dự toán hoạt động và dự toán tài
chính. Dự toán hoạt động là kế hoạch mà nó được xác định nguồn lực cần để xúc tiến
quá trình chiến lược, thực hiện các hoạt động dự toán như là bán hàng, chăm sóc khách
hàng, sản xuất, mua hàng, quảng cáo tiếp thị, nghiên cứu, phát triển, và sự mua lại của
những nguồn lực. Cho một nhà sản xuất, dự toán hoạt động bao gồm sản xuất, mua
nguyên vật liệu, cá nhân và dự toán tiếp thị quảng cáo. Mô hình dự toán hoạt động lên
đến cực điểm trong một báo cáo thu nhập. Dự toán tài chính xác định nguồn lực, sử
dụng quỹ cho dự toán hoạt động bao gồm tiến trình và sự bắt đầu chiến lược. Dự toán
tài chính bao gồm dự toán tiền, tình trạng dự toán dòng tiền, bảng cân đối dự toán, và

chi phí vốn dự toán (bao gồm chi phí chiến lược).
1.3.

Quá trình lập dự toán

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kế hoạch chiến lược, mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn


6

Mục tiêu chiến lược

Mục tiêu dài hạn

Kế hoạch dài hạn
Dự toán vốn ( bao gồm
chi phí chiến lược)

Mục tiêu ngắn hạn

Dự toán ngân sách
Kiểm soát, điều khiển
Hoạt động
(Nguồn: Blocher et. al, 2010, trang 369)
Quá trình dự toán truyền thống có thể sắp xếp từ tiến trình không khuôn khổ mà các
công ty nhỏ sử dụng, nó chỉ mất vài ngày hoặc vài tuần để hoàn thành đến mức chi tiết,
tiến trình dài của công ty lớn hoặc chính phủ có thể kéo dài rất nhiều tháng từ khi bắt
đầu đến khi hoàn thành. Quá trình có thể thường bao gồm thể thức của ủy ban dự toán,
xác định thời kỳ dự toán, sự quan trọng của hướng dẫn dự toán, sự chuẩn bị cho những
đề nghị dự toán ban đầu, thương thảo dự toán, kiểm tra, sự chấp nhận, và sự xem xét

lại dự toán.


7

1.3.1. Ủy ban dự toán
Ủy ban dự toán theo dõi tất cả các vấn đề về dự toán và thường có quyền cao nhất
trong một tổ chức cho tất cả các vấn đề liên quan đến dự toán. Ủy ban thiết lập và phê
chuẩn tất cả mục tiêu dự toán cho tất cả những đơn vị kinh doanh chính, chuẩn bị tọa
độ dự toán, giải quyết những mâu thuẫn và khó khăn có thể phát sinh trong suốt thời kỳ
lập dự toán, phê chuẩn dự toán cuối cùng, giám sát hoạt động và kiểm tra kết quả hoạt
động vào cuối kỳ. Ủy ban dự toán cũng phê chuẩn những thay đổi chính của dự toán
trong suốt một kỳ. Một ủy ban dự toán điển hình bao gồm CEO hoặc một hoặc nhiều
hơn phó tổng giám đốc, người đứng đầu của một đơn vị chiến lược kinh doanh, và
CFO.
1.3.2. Thời kỳ dự toán
Một dự toán thường được lập trong một thời gian xác định, thông thường cho hầu hết
năm tài chính với dự toán thời kỳ cho mỗi quý hoặc tháng. Đồng bộ thời kỳ dự toán
với thời kỳ năm tài chính của một tổ chức cho một Báo cáo tài chính sẽ làm dễ dàng
cho quá trình lập dự toán, so sánh và sự điều giải của thực tế với khoản dự toán .
Trong thực tế, Các công ty ít khi có dự toán chỉ cho 1 năm. Dự toán cho nhiều
năm vượt ra khỏi năm sắp tới, tuy nhiên, thường bao gồm dữ liệu hoạt động cần thiết.
1

Ví dụ, Johnson & Johnson có bộ khung dự toán cho 5 và 10 năm. Có 1 dự toán dài
hạn với một dự toán ngân sách cho phép liên hệ với chiến lược mục tiêu và hoạt động
ngắn hạn (Nguồn: Blocher et. al, 2010, trang 370).
1.3.3. Hướng dẫn dự toán
Trong tiến trình dự toán truyền thống ủy ban dự toán có trách nhiệm cung cấp hướng
dẫn dự toán ban đầu để có thể tạo ra nền tảng và quản lý sự chuẩn bị của nó. Ủy ban

ban hành những hướng dẫn dự toán sau khi đã xem xét những điểm dự toán chung và
thị trường, chiến lược mục tiêu của tổ chức, kế hoạch dài hạn, tiến trình mục tiêu, và
1 Johnson & Johnson là một trong những công ty hàng đầu về sản phẩm chăm sóc sức khỏe, được thành lập
vào năm 1887.


8

kết quả hoạt động mong đợi của kỳ hiện tại; quyết định hoặc chính sách tổ chức quan
trọng như là chỉ thị của việc thu nhỏ quy mô, cấu trúc lại, kiểm soát sự bùng nổ, sự
thăng tiến đặc biệt, và mục tiêu ngắn hạn. Tất cả những trung tâm trách nhiệm (hoặc
đơn vị dự toán) theo hướng dẫn dự toán trong việc lập dự toán.
1.3.4. Phê duyệt dự toán ban đầu
Mỗi trung tâm trách nhiệm chuẩn bị cho nó việc phê duyệt dự toán ban đầu dựa trên
những hướng dẫn dự toán. Thêm vào đó, mỗi đơn vị dự toán cần xem xét số lượng các
yếu tố bên trong việc chuẩn bị xác nhận dự toán, bao gồm:
 Thay đổi trong những công cụ và thiết bị có sẵn.
 Sự chọn của những tiến trình mới hoặc được cải tiến, và kế hoạch cho những
kết quả hữu dụng.
 Thay đổi trong sản xuất hoặc dịch vụ thiết kế và hỗn hợp của những yêu cầu.
 Giới thiệu sản phẩm và dịch vụ mới.
 Tỷ lệ hoạt động của tiêu dùng và nguồn lực của họ cho sản lượng chu kỳ và
hỗn hợp sản phẩm, dịch vụ.
 Thay đổi trong sự mong đợi và tiến trình hoạt động của những đơn vị dự toán
khác mà đơn vị dự toán phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào hoặc những yếu tố
hoạt động khác.
 Thay đổi trong những yếu tố hoạt động khác hoặc trong sự mong đợi và tiến
trình hoạt động trong những đơn vị dự toán khác mà phụ thuộc đơn vị dự toán
để cung cấp cho chúng các thành phần.
Chắc hẳn, những yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trong hoạt động và một dự toán không

thể hoàn thành mà không có sự kiểm tra cẩn thận những yếu tố bên ngoài quan trọng
như:
 Điều kiện công nghiệp cho kỳ sắp tới.
 Hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
 Những nguy hại cho công ty.


9

 Sản phẩm thay thế.
 Sự mặc cả của khách hàng.
 Sự mặc cả (sự hiện hữu và giá) của nhà cung cấp (nguyên vật liệu, các bộ
phận, lao động).
1.3.5. Sự thương lượng, kiểm tra và sự xét duyệt
Những người điều hành của các đơn vị dự toán kiểm tra sự xét duyệt dự toán ban đầu.
Sự kiểm tra bao gồm xác định sự tuân thủ đối với những hướng dẫn dự toán, nhận ra
mục tiêu dự toán có thể đạt được và liên kết với mục tiêu của những đơn vị cao hơn
trong tổ chức, và chắc chắn rằng hoạt động dự toán thì tồn tại với những đơn vị dự toán
khác.
Như là những đơn vị dự toán hoàn thành dự toán của họ, những dự toán tiến đến
sự phê duyệt của những cấp cao hơn của tổ chức cho đến khi họ đạt được cấp cao nhất
và liên kết với những đơn vị khác để trở thành dự toán của tổ chức. Ủy ban dự toán
kiểm tra dự toán cho sự tồn tại với hướng dẫn dự toán, đạt được mục tiêu dự toán ngắn
hạn và mục tiêu chiến lược của tổ chức. Ủy ban dự toán đưa ra sự xét duyệt cuối cùng
và CEO chấp nhận dự toán cuối cùng và cho phép nó đến với hội đồng quản trị.
1.3.6. Sự rà soát lại
Không có dự toán nào là nhất định cả, nó có thể thay đổi. Như hoạt động công khai,
những yếu tố học hỏi mới bên trong hoặc những tình huống bên ngoài có thể làm nó
cần thiết để rà soát lại dự toán. Thủ tục rà soát thì khác nhau giữa các tổ chức. Những
tổ chức cho phép sự rà soát dự toán chỉ dưới những tình huống đặc biệt. Đạt được sự

xác nhận để nhận ra một dự toán có thể khó khăn. Vì vậy, những sự kiện, tuy nhiên, mở
ra như là sự dự báo dự toán. Nói đúng ra, thực hiện một dự toán như sự ra lệnh, ngay
cả khi những sự kiện khác với sự cần thiết từ những mong đợi, dĩ nhiên không phải là
yêu cầu cư xử. Trong nhiều tình huống, nhà quản lý có thể khuyến khích không phụ
thuộc vào dự toán như là hướng dẫn tuyệt đối trong hoạt động.


10

Kế hoạch cuối cùng nó thường bị ảnh hưởng thông qua sự ích kỷ của những
người hỗ trợ thực hiện, ngay cả khi hoàng đế cũng không thể làm gì nếu không có
người lính và những kẻ ăn bám. Vì vậy, để hoàn thành một dự toán ngân sách cần sự
hợp tác và thống nhất của toàn bộ tổ chức.
1.3.7. Lựa chọn thời kỳ lập dự toán
Dự toán hoạt động bắt nguồn từ thời kỳ 1 năm đáp lại năm tài chính của công ty. Nhiều
công ty quyết định dự toán năm trong 4 quý. Quý đầu tiên được chia nhỏ thành các
tháng, và dự toán tháng được phát triển. Trong 3 quý cuối có thể được thực hiện trong
dự toán là con số tổng hàng quý. Như là tiến trình năm, những con số của quý thứ 2 bị
phá vỡ vào các khoản hàng tháng, và rồi con số của quý thứ 3 bị phá vỡ, và thứ 4.
Phương pháp tiếp cận này có sự thuận lợi của việc kiểm tra thời kỳ và đánh giá dữ liệu
dự toán xuyên suốt 1 năm.
Dự toán liên tục và dự toán vĩnh viễn thông thường được sử dụng. Một dự toán
liên tục hoặc vĩnh viễn là một dự toán 12 tháng mà được cuộn lại thành 1 tháng hoặc 1
quý khi mà tháng hiện tại hoặc quý hiện tại đã hoàn thành. Điều này có nghĩa là một
tháng hoặc quý được thêm vào cuối kỳ dự toán khi mỗi quý hoặc tháng tiếp theo đến
gần. Phương pháp tiếp cận này giữ cho nhà quản lý tập trung ít nhất một năm tiếp theo
để mà họ không tập trung quá vào kết quả ngắn hạn.
Trong chương này, chúng ta sẽ nhìn vào dự toán hoạt động 1 năm. Tuy nhiên, về
cơ bản là dùng chung một kỹ thuật, dự toán hoạt động có thể được lập cho một thời kỳ
mà được mở rộng cho nhiều năm. Điều này có thể khó khăn trong việc dự báo chính

xác doanh số bán hàng và nhiều dữ liệu vượt ra 1 năm, nhưng ngay cả khi đây là đánh
giá phỏng chừng có thể không có giá trị gì trong việc bao quát những vấn đề và cơ hội
tiềm năng mà theo khía cạnh khác sẽ bị giám sát.
1.3.8. Lựa chọn phương pháp lập dự toán
Hiện nay, lập dự toán có rất nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đều có
những thế mạnh riêng, sau đây là một số phương pháp


11

Phương pháp lập dự toán trên cơ sở bằng 0 (zero-base budget): là phương
pháp lập dự toán của KTQT hiện đại
“ZBB là một kỹ thuật bổ sung và liên kết đến các quá trình lập kế hoạch , lập dự
toán và đánh giá hiện có. Nó xác định phương pháp thay thế và hiệu quả của việc sử
dụng nguồn lực hạn chế . Nó là một phương pháp quản lý linh hoạt, cung cấp một lý do
đáng tin cậy cho việc phân bổ lại nguồn lực tập trung vào một tổng quan hệ thống và
biện minh của các cấp dự toán và thực hiện các chương trình hiện tại” (P. Sarant, 1978,
73)
ZBB yêu cầu nhà quản lý lập dự toán mỗi thời kỳ từ cơ sở bằng không. Một đặc
trưng của lập dự toán gia tăng (phương pháp lập dự toán truyền thống) là nó bắt đầu
mỗi thời kỳ dự toán từ dự toán hiện tại. Những thuận lợi của lập dự toán theo phương
pháp ZBB là:
 Hiệu quả phân bổ nguồn lực, vì nó dựa trên nhu cầu và lợi ích hơn là tính lịch
sử.


Hướng nhà quản lý đến việc tìm kiếm cách quản lý chi phí hiệu quả để cải tiến

quá trình hoạt động.
 Loại bỏ việc thổi phồng dự toán.



Tăng cường việc thúc đẩy nhân viên bằng cách cung cấp nhiều hơn óc sáng tạo

và trách nhiệm trong việc ra quyết định.
 Tăng cường thông tin và phối hợp trong tổ chức.
 Xác định và loại bỏ các hoạt động lãng phí và lỗi thời.
 Nhận ra cơ hội cho việc sử dụng nguồn lực bên ngoài.


Thúc đẩy trung tâm chi phí nhận ra sứ mệnh và mối quan hệ của họ với toàn bộ

mục tiêu.
Nguồn: Zero – based budgeting, , [Accessed 26 May 2014]
Bên cạnh có những thuận lợi thì ZBB cũng có những vấn đề khó khăn.


×